SKKN Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy và học bài 47: Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người - Sinh học 11 - Nâng cao

SKKN Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy và học bài 47: Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người - Sinh học 11 - Nâng cao

Có thể nói hiện nay để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học vì thế đòi hỏi toàn xã hội, trong đó đặc biệt quan trọng là vai trò của các nhà trường phải đào tạo nên những con người lao động mới thông minh, sáng tạo. Thực chất của điều này chính là giáo dục phổ thông đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cũng như những kĩ năng sống cho các em học sinh. Để đạt được mục tiêu đó, việc đổi mới chương trình và phương pháp dạy học ở các trường phổ thông đã và đang được quan tâm chú trọng nhiều.

 Trong xã hội nói chung và giới khoa học nói riêng đã và đang rất quan tâm đến Sinh học- một trong những ngành khoa học thực nghiệm nên các kiến thức Sinh học được hình thành chủ yếu bằng phương pháp quan sát và thí nghiệm, vì thế các kĩ năng học tập Sinh học sẽ góp phần vào việc giáo dục các kĩ năng sống. Nhiệm vụ của Sinh học là tìm hiểu cấu trúc, cơ chế và bản chất của các hiện tượng, quá trình, quan hệ trong thế giới sống và môi trường, phát hiện những quy luật của sinh giới, làm cơ sở cho loài người nhận thức đúng và điều khiển được sự phát triển của sinh vật. Thông qua học tập môn Sinh học trong nhà trường phổ thông sẽ góp phần giúp học sinh có những hiểu biết khoa học về thế giới sống, kể cả con người trong mối quan hệ với môi trường để từ đó giáo dục kĩ năng sống cho các em, giúp các em có ý thức, thái độ đúng đắn đối với việc bảo vệ môi trường, lòng yêu thiên nhiên và đặc biệt có những hành động cụ thể nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, cách tiếp cận và phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong việc dạy và học môn Sinh học trong nhà trường như thế nào để đạt được mục tiêu nêu trên lại là một vấn đề không phải là dễ dàng đối với giáo viên và học sinh. Vì vậy, việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện cơ hội cho học sinh được thực hành trải nghiệm kĩ năng sống trong quá trình học tập sẽ không làm nặng nề, quá tải thêm nội dung các môn học và hoạt động giáo dục mà ngược lại còn làm cho các giờ học và hoạt động giáo dục trở nên nhẹ nhàng hơn, thiết thực hơn và bổ ích hơn đối với học sinh.

 

doc 16 trang thuychi01 9191
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy và học bài 47: Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người - Sinh học 11 - Nâng cao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
I- LỜI MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------1
II-NỘI DUNG ------------------------------------ -----------------------3
 II. 1. Cơ sở lí luận-----------------------------------------------------------3
 II. 2. Thực trạng-------------------------------------------------------------5
II. 3 Giải quyết vấn đề------------------------------------------------------
II. 4Hiệu quả-----------------------------------------------------------------14
III-KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ------------------------------------------------15
I- LỜI MỞ ĐẦU
	Có thể nói hiện nay để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học vì thế đòi hỏi toàn xã hội, trong đó đặc biệt quan trọng là vai trò của các nhà trường phải đào tạo nên những con người lao động mới thông minh, sáng tạo. Thực chất của điều này chính là giáo dục phổ thông đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cũng như những kĩ năng sống cho các em học sinh. Để đạt được mục tiêu đó, việc đổi mới chương trình và phương pháp dạy học ở các trường phổ thông đã và đang được quan tâm chú trọng nhiều. 
	Trong xã hội nói chung và giới khoa học nói riêng đã và đang rất quan tâm đến Sinh học- một trong những ngành khoa học thực nghiệm nên các kiến thức Sinh học được hình thành chủ yếu bằng phương pháp quan sát và thí nghiệm, vì thế các kĩ năng học tập Sinh học sẽ góp phần vào việc giáo dục các kĩ năng sống. Nhiệm vụ của Sinh học là tìm hiểu cấu trúc, cơ chế và bản chất của các hiện tượng, quá trình, quan hệ trong thế giới sống và môi trường, phát hiện những quy luật của sinh giới, làm cơ sở cho loài người nhận thức đúng và điều khiển được sự phát triển của sinh vật. Thông qua học tập môn Sinh học trong nhà trường phổ thông sẽ góp phần giúp học sinh có những hiểu biết khoa học về thế giới sống, kể cả con người trong mối quan hệ với môi trường để từ đó giáo dục kĩ năng sống cho các em, giúp các em có ý thức, thái độ đúng đắn đối với việc bảo vệ môi trường, lòng yêu thiên nhiên và đặc biệt có những hành động cụ thể nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, cách tiếp cận và phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong việc dạy và học môn Sinh học trong nhà trường như thế nào để đạt được mục tiêu nêu trên lại là một vấn đề không phải là dễ dàng đối với giáo viên và học sinh. Vì vậy, việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện cơ hội cho học sinh được thực hành trải nghiệm kĩ năng sống trong quá trình học tập sẽ không làm nặng nề, quá tải thêm nội dung các môn học và hoạt động giáo dục mà ngược lại còn làm cho các giờ học và hoạt động giáo dục trở nên nhẹ nhàng hơn, thiết thực hơn và bổ ích hơn đối với học sinh. 
	Do đó một trong những hướng để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là đổi mới phương pháp dạy học chính là phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, tăng khả năng tự tin, rèn kĩ năng thuyết trình trước đám đông, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn từ đó giúp các em có niềm vui, hứng thú học tập cũng như có kĩ năng phòng tránh thiên tai, các nguy cơ tiềm ẩn trong môi trường sống xung quanh các em và ý thức bảo vệ môi trường sống. Hiện nay khoảng hơn 155 nước trên thế giới đưa kĩ năng sống vào nhà trường. Đối với môn Sinh học, hầu như bài nào, nội dung nào cũng có thể góp phần giáo dục kĩ năng sống cho học sinh với các mức độ khác nhau nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục của Việt Nam là học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống. Với lí do đó tôi đã chọn đề tài: “ Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua dạy và học bài 47: Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người- Sinh học 11- Nâng cao”
II- NỘI DUNG
 II.1. Cơ sở lí luận 
	Những năm 1995-1996, thuật ngữ kĩ năng sống bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông, thông qua dự án “Giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp cùng Hội chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Từ đó đến nay việc giáo dục kĩ năng sống gắn với các vấn đề của xã hội như : phòng chống ma túy, phòng chống mại dâm, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, phòng chống tai nạn, bảo vệ môi trường,đã và đang được tiến hành. Có nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng sống như: kĩ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày (theo tổ chức Y tế thế giới- WHO), kĩ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới (theo UNICEF) hoặc kĩ năng sống gắn liền với Học để biết, Học để sống, học để làm (theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc)Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy kĩ năng sống bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người hay chính là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống trong cuộc sống.
	Vì vậy, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông nhằm mục tiêu trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp nhờ đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. Từ đó tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
	Nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông là phải có sự tương tác, trải nghiệm, tiến trình, thay đổi hành vi và thời gian- môi trường giáo dục. Sự tương tác giữa học sinh với nhau, giữa học sinh với thầy cô hoặc với người xung quanh sẽ mang lại hiệu quả tích cực khi các em được thể hiện ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác. Sự trải nghiệm nghĩa là giáo viên thiết kế tổ chức các hoạt động giúp học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm. Tiến trình nghĩa là từ nhận thức đến hình thành thái độ đến thay đổi hành vi. Thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Thời gian- môi trường giáo dục chính là giáo dục kĩ năng sống cho các em ở mọi lúc, mọi nơi, trong các giờ học hay các hoạt động ngoài giờ khác.
	Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông là giáo dục kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng, tìm kiếm sự hỗ trợ, thể hiện sự tự tin, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe tích cực, hợp tác, tư duy phê phán, giải quyêt mâu thuẫn, tư duy sáng tạo,..Tóm lại chính là những kĩ năng tâm lí-xã hội hình thành để giải quyết các vấn đề, tình huống của cuộc sống tuy nhiên giáo viên cần vận dụng linh hoạt tùy theo đối tượng học sinh, đặc điểm vùng miền cho phù hợp. 
	Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông không phải là lồng ghép, tích hợp vào các môn học mà dựa trên các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho học sinh được thực hành, trải nghiệm kĩ năng sống trong quá trình học tập. Vì vậy sẽ không làm nặng nề, quá tải cho môn học mà còn giúp cho hoạt động giáo dục trở nên nhẹ nhàng, thiết thực và bổ ích hơn. Các môn học trong nhà trường phổ thông Việt Nam đều ít nhiều có khả năng thực hiện giáo dục kĩ năng sống, trong đó môn Sinh học là một trong những môn có nhiều thuận lợi để giáo dục kĩ năng sống.
 II. 2. Thực trạng
* Khó khăn: 
	Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích độngĐặc biệt, hiện nay đất nước ta đang hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, có nhiều khó khăn, thách thức, áp lực. Nếu không được giáo dục kĩ năng sống các em sẽ dễ bị lôi kéo, lợi dụng vào các hành vi tiêu cực về nhân cách, bạo lực, sống ích kỉ, thực dụng. Từ đó một bộ phận các em sẽ có các hiện tượng tiêu cực như: nghiện hút, bạo lực học đường, đua xe máy, ăn chơi sa đọa, mại dâm, cờ bạc, nạo phá thai tuổi vị thành niênĐiều này xảy ra là do các em thiếu kĩ năng sống cần thiết như kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng giao tiếp, Vì vậy nếu thiếu kĩ năng sống các em sẽ bị vấp váp, dễ bị thất bại, dễ mắc sai lầm hoặc chậm trễ đưa ra quyết định và phải trả giá cho các quyết định sai lầm của mình.
* Thuận lợi:
	Bên cạnh những khó khăn còn tồn tại thì việc dạy và học hiện nay có nhiều điểm thuận lợi như: học sinh đã và đang được tiếp cận với tin học, với internet, do đó việc tự học, tự tìm tòi kiến thức các em hoàn toàn có thể làm được dưới sự định hướng, hướng dẫn của giáo viên. Tại mỗi lớp học, nhà trường đã trang bị thiết bị máy chiếu, projector, máy vi tính. Hơn nữa, việc đổi mới phương pháp dạy- học theo hướng tích cực đã và đang được áp dụng trong các nhà trường phổ thông góp phần đưa đến nhiều thuận lợi cho giáo viên và học sinh trong tiến trình đi tìm tòi và lĩnh hội kiến thức. Do đó, giáo dục kĩ năng sống tạo ra nhiều hứng thú cho học sinh.
	Nội dung và địa chỉ giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn Sinh học Trung học phổ thông có nhiều bài tuy nhiên trong phạm vi của một sáng kiến kinh nghiệm tôi xin minh họa bởi một tiết dạy giáo dục kĩ năng sống cho học sinh :
Tên bài dạy
Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục
Phương pháp/kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng
Bài 47. Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người
(Sinh học 11 – Nâng cao)
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng; hợp tác trong hoạt động nhóm.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về cơ chế điều khiển sinh sản ở động vật và các biện pháp sinh đẻ có kế hoạch ở người.
- Làm chủ bản thân để tránh mang thai ngoài ý muốn, góp phần thực hiện sinh đẻ có kế hoạch
- Trực quan- tìm tòi
- Dạy học nhóm
- Vấn đáp- tìm tòi
- Hỏi chuyên gia
- Động não
II. 3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 	1. Xác định được mục tiêu bài học
	 Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng:
	 - HS trình bày được một số biện pháp điều khiển sinh sản ở động vật.
	 - Nêu được sinh đẻ có kế hoạch ở người và giải thích được vì sao phải sinh đẻ có kế hoạch.
	- Kể tên một số biện pháp tránh thai chủ yếu và trình bày được cơ chế tác dụng của chúng.
	- Tuyên truyền mọi người thực hiện sinh đẻ có kế hoạch.
	- Sử dụng được các biện pháp tránh thai.
	2. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
	- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
	- Kĩ năng lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng; hợp tác trong hoạt động nhóm.
	- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin khi học sinh đọc Sách giáo khoa , quan sát tranh ảnh sơ đồ để tìm hiểu về cơ chế điều khiển sinh sản ở động vật và các biện pháp tránh thai ở người.
	- Kĩ năng làm chủ bản thân để tránh mang thai ngoài ý muốn, góp phần thực hiện sinh đẻ có kế hoạch
	3. Các phương pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực có thể sử dụng
	- Trực quan- tìm tòi
	- Dạy học nhóm
	- Vấn đáp- tìm tòi
	- Hỏi chuyên gia
	- Động não
	4. Phương tiện dạy học 
	- Bảng 47. Các biện pháp tránh thai
	- Các dụng cụ tránh thai: bao cao su, dụng cụ tử cung, thuốc viên tránh thai,
	5. Tiến trình dạy học 
	5.1. Khám phá
	Giáo viên (GV) đặt câu hỏi: Tại sao cần tăng sinh sản ở động vật nhưng cần giảm sinh đẻ ở người?
	Giáo viên giới thiệu để học sinh (HS)thấy được trong thời gian qua, dân số Việt Nam tăng nhanh. Hiện nay, Việt Nam là một trong những nước có quy mô dân số lớn, đã đạt trên 84 triệu người. Dân số tăng nhanh và quy mô dân số lớn đã và đang gây nên những áp lực rất lớn về nhiều mặt của cuộc sống như cung cấp lương thực, giáo dục, y tế, công ăn việc làm, nhà ở, tài nguyên, môi trường,.. Vì vậy, một mặt cần nâng cao năng suất chăn nuôi, cây trồng, mặt khác cần phải chủ động điều chỉnh dân số, giảm tỉ lệ tăng dân số.
	5.2. Kết nối
Giáo dục kĩ năng sống
Hoạt động của GV-HS
Nội dung
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin để tìm hiểu về cơ chế điều khiển sinh sản ở động vật.
- Kĩ năng hợp tác nhóm
(trình bày suy nghĩ trong hoạt động nhóm)
(HS trong nhóm trao đổi với nhau để đi đến thống nhất câu trả lời cho câu hỏi được giao)
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày báo cáo kết quả thảo luận
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin khi HS đọc sách giáo khoa
- Kĩ năng hợp tác nhóm
(trình bày suy nghĩ trong hoạt động nhóm)
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin khi học sinh đọc Sách giáo khoa , quan sát tranh ảnh sơ đồ để tìm hiểu về các biện pháp tránh thai ở người.
- Kĩ năng hợp tác nhóm
(trình bày suy nghĩ trong hoạt động nhóm)
- Kĩ năng thể hiện sự tự tin khi trình bày báo cáo kết quả thảo luận
- Kĩ năng làm chủ bản thân để tránh mang thai ngoài ý muốn, góp phần thực hiện sinh đẻ có kế hoạch và giảm tối đa nạo phá thai tuổi vị thành niên.
1. Hoạt động 1: Tìm hiểu về điều khiển sinh sản ở động vật
GV: *Dựa vào hiểu biết của em hãy nêu 1 số biện pháp con người áp dụng làm tăng sinh sản ở vật nuôi?
HS: nghiên cứu trình bày
GV: Nhận xét, bổ sung
GV : Chia nhóm HS, mỗi nhóm 4-6 HS, yêu cầu thảo luận nhóm trả lời câu hỏi:
* Theo em có những biện pháp nào làm thay đổi số con được sinh ra của vật nuôi?Cho ví dụ . Tại sao phải cấm xác định giới tính của thai nhi người?
* Một số biện pháp điều khiển giới tính ở động vật? Ý nghĩa của điều này trong chăn nuôi là gì? 
 HS: 
+ các nhóm thảo luận để chuẩn bị báo cáo
+ Đại diện một vài nhóm báo cáo kết quả thảo luận
GV Nhận xét, bổ sung và ghi tóm tắt
(Cấm xác định giới tính thai nhi vì vẫn còn nhiều người có quan niệm không đúng về sinh con trai hay gái nên họ sẽ hủy bỏ nếu là thai gái, dẫn đến mất cân bằng giới tính trong xã hội gây hậu quả xấu) 
GV: *Hiệu quả của thụ tinh nhân tạo trong nhân giống vật nuôi như thế nào?
HS: Tự nghiên cứu trình bày.
GV: Nhận xét, bổ sung
2. Hoạt động 2: Tìm hiểu về sinh đẻ có kế hoạch ở người
GV: sử dụng phương pháp chuyên gia, mời 3-5 HS lên bục giảng, HS ở dưới lớp sẽ đặt câu hỏi
* Sinh đẻ có kế hoạch là gì?
* Hiện nay đất nước ta đang vận động mỗi cặp vợ chồng nên sinh bao nhiêu con? 
*Giới hạn tuổi không nên sinh con?
* Khoảng cách giữa hai lần sinh con là mấy năm?
* Sinh đẻ có kế hoạch có ý nghĩa gi?
Nhóm chuyên gia thảo luận và trả lời.
Gv tóm tắt các ý chính
GV: 
*Em biết có những biện pháp tránh thai nào?
*Tại sao các biện pháp đó lại tránh được mang thai?
Gv chiếu phiếu học tập số 1 có bảng 47- sách giáo khoa đồng thời phát phiếu số 1 cho từng nhóm học sinh, giới thiệu mẫu vật dụng cụ tránh thai cho học sinh, yêu cầu HS hoàn thành phiếu số 1 
Tên biện pháp
Tác động
Tính vòng kinh
Dùng bao cao su
Thuốc viên tránh thai
Dụng cụ tử cung
Đình sản nam
Đình sản nữ
HS: Thảo luận theo nhóm và điền thông tin vào phiếu học tập số 1
+ Đại diện từng nhóm báo cáo kết quả thảo luận của nhóm mình.
+ Các nhóm khác lắng nghe và bổ sung hay phát vấn nhóm trình bày.
GV: Nhận xét, bổ sung và chiếu đáp án lên bảng
(Ngoài ra còn biện pháp tránh thai khác như uống viên postinor để tránh thai khẩn cấp, mũ tử cung...)
GV làm rõ thêm biện pháp tránh thai : tính ngày rụng trứng do tinh trùng có thời gian sống ở cơ thể nữ là 3 ngày, trứng có thời gian sống 1 ngày, nên để tránh mang thai phải tránh giao hợp trước ngày trứng rụng khoảng 6 ngày, sau ngày rụng trứng khoảng 4 ngàyNếu dùng bao cao su còn tránh được bệnh lây qua đường tình dục Nếu nạo phá thai phải đến cơ sở y tế có đủ điều kiện phá thai an toàn.
I. Điều khiển sinh sản 
1. Điều khiển số con
a)Sử dụng hoocmôn hoặc chất kích thích tổng hợp:
- Dùng các hoocmôn kích thích sinh trứng và rụng trứng (đối với cá, trâu, bò...)® tăng số lượng trứng trong 1 lần đẻ® tăng số con.
b)Thay đổi các yếu tố môi trường:
-Dùng các yếu tố môi trường( nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng...) làm ảnh hưởng đến sinh tinh và sinh trứng.
2.Điều khiển giới tính của đàn con
-Lọc li tâm, điện di để tách tinh trùng thành 2 loại( loại chứa X và loại chứa Y) 
3.Thụ tinh nhân tạo
-Thụ tinh nhân tạo bên ngoài cơ thể ở cá hiệu suất thụ tinh khoảng 80-90%.
-Thụ tinh nhân tạo bên trong cơ thể cái như ở lợn, trâu, bò...
4.Nuôi cấy phôi
-Tăng nhanh số lượng 1 số loài động vật quý hiếm.
-Trong thời gian ngắn tạo ra được nhiều vật nuôi đồng nhất về kiểu gen cho năng suất cao ổn định.
II.Sinh đẻ có kế hoạch ở người
1. Sinh đẻ có kế hoạch là gì?
* Sinh đẻ có kế hoạch là quá trình tự điều chỉnh số con, thời điểm sinh con, khoảng cách sinh con sao cho phù hợp với việc nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và xã hội.
2. Các biện pháp tránh thai
-Tránh thai vĩnh viễn: Đình sản-thắt ống dẫn tinh, thắt ống dẫn trứng...
-Tránh thai tạm thời: Đặt dụng cụ tử cung, dùng bao cao su, viên thuốc tránh thai...
5.3. Thực hành/ Luyện tập
Gv: Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập số 2
Điều khiển sinh sản ở động vật
Biện pháp điều khiển giới tính
Biện pháp làm thay đổi số con
Đáp án phiếu học tập số 1 
Tên biện pháp
Tác động
Tính vòng kinh
Để tránh giao hợp vào những ngày trứng rụng để tinh trùng không gặp trứng.
Dùng bao cao su
Hứng tinh dịch làm tinh trùng không gặp trứng.
Thuốc viên tránh thai
Làm nồng độ prôgesterôn và ơstrôgen trong máu cao gõy ức chế tuyến yên và vùng dưới đồi làm trứng không chín và không rụng.
Dụng cụ tử cung
kích thích niêm mạc tử cung gây phản ứng chống lại sự làm tổ của hợp tử trong tử cung.
Đình sản nam
Cắt và thắt ống dẫn tinh ngăn không cho tinh trùng gặp trứng
Đình sản nữ
Cắt và thắt ống dẫn trứng ngăn không cho trứng gặp tinh trùng
Đáp án phiếu học tập số 2
Điều khiển sinh sản ở động vật
Biện pháp điều khiển giới tính
Biện pháp làm thay đổi số con
Sử dụng hoocmon hoặc chất kích thích tổng hợp
Thay đổi các yếu tố môi trường
Nuôi cấy phôi
Thụ tinh nhân tạo
Biện pháp kĩ thuật(lọc, li tâm, điện di)
Chế độ ăn
5.4. Vận dụng
Đối với học sinh phổ thông không nên sử dụng biện pháp tránh thai nào? Tại sao? Tại sao không nên quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên?
II. 4. Hiệu quả 
	Khắc phục được những khó khăn trên, đưa ra các biện pháp giúp giáo viên có thể vừa khai thác, xây dựng hình thành các kiến thức mới vừa khắc sâu, mở rộng kiến thức cho học sinh, giúp các em vận dụng tốt các kiến thức đã học để giải thích các sự vật, hiện tượng thực tiễn trong cuộc sống. Vì thế, trong quá trình giảng dạy tiết học này tôi đã phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh bằng việc sử dụng phương pháp hoạt động tích cực, tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi từ đó giúp học sinh có thêm hào hứng, hứng thú khi học tăng thêm lòng yêu thích môn Sinh học. Đặc biệt qua đó, giúp giáo dục kĩ năng sống cho các em, hình thành ý thức, nhân cách cũng như lối sống lành mạnh và tích cực, giảm thiểu các tệ nạn xã hội.
	Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy: trong chương trình Sinh học Trung học phổ thông có nhiều tiết học có thể giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Nếu như chỉ truyền đạt đến các em khối lượng kiến thức nhiều trong khuôn khổ thời gian của một tiết học một cách nhàm chán thì việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh đã giúp nâng cao hiệu quả giờ lên lớp. 
 Để so sánh chất lượng giảng dạy, tôi đã thực hiện giảng dạy ở các lớp 11 với 2 phương pháp khác nhau và kết quả đạt được như sau: 
 + Lớp 11 C2: giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua bài giảng, học sinh có ý thức tập thể và ý thức trách nhiệm cao tìm tòi kiến thức. Đa số học sinh hiểu bài, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, hiểu và trình bày được các kiến thức liên quan. Thông qua đó, học sinh rèn được cho bản

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_giao_duc_ki_nang_song_cho_hoc_sinh_thong_qua_day_va_hoc.doc