SKKN Vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh, CNTT nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh khi dạy bài: “vợ nhặt” - Ngữ văn 12

SKKN Vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh, CNTT nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh khi dạy bài: “vợ nhặt” - Ngữ văn 12

 Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm ngành khoa học xã hội. Đây là môn học có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người. Đồng thời môn học này có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại, các môn học khác cũng góp phần học tốt môn văn Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống .

 Tuy vậy môn Ngữ Văn là môn học có tính hình tượng, đa nghĩa nên khó. Những bài giảng văn ( đặc biệt là văn xuôi ) thường dài nên học sinh hay chán, không thích học văn, chất lượng học văn vì vậy cũng giảm sút.

 Xuất phát từ những căn cứ đó, năm học 2015 - 2016 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn trong các nhà trường phổ thông. Nhưng sự thay đổi cơ bản này đặt ra một vấn đề quan trọng trong phương pháp day học của giáo viên là phải có kiến thức liên môn, biết sử dụng kết hợp các loại phương tiện, phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực cũng như biết ứng dụng CNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn để gây hứng thú học tập, giúp học sinh lĩnh hội tri thức nhẹ nhàng, sinh động mà vững chắc.

 Song thực tế dạy học môn Ngữ văn nói chung và Ngữ văn lớp 12 nói riêng ở trường THPT trước đây cũng như từ khi triển khai chương trình dạy học theo phương pháp mới nhiều giáo viên vẫn chưa hiểu hết tầm quan trọng của kiến thức liên môn và tìm phương pháp, phương tiện dạy học sử dụng thích hợp để góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Ngữ văn . Từ những lí do trên tôi đã mạnh dạn chọn vấn đề “Vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, ứng dung CNTT ”vào giảng dạy nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh khi học bài “Vợ nhặt " làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Đây là một kinh nghiệm nhỏ của tôi được chia sẻ với bạn bè đồng nghiệp với mong muốn có thể cùng nhau thực hiện tốt hơn công tác giảng dạy bộ môn Ngữ văn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học văn.

 

doc 24 trang thuychi01 10022
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh, CNTT nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh khi dạy bài: “vợ nhặt” - Ngữ văn 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HOẰNG HÓA 4 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN KẾT HỢP VỚI SƠ ĐỒ TƯ DUY, HÌNH ẢNH, CNTT NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH KHI DẠY
 BÀI: “VỢ NHẶT” - NGỮ VĂN 12 
Người thực hiện : Mai Thị Thủy
Chức vụ : Giáo viên 
 SKKN thuộc môn: Ngữ văn
THANH HÓA NĂM 2016
 MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU :
Lí do chọn đề tài .01
Mục tiêu , nhiệm vụ của đề tài  ...01
Đối tượng nghiên cứu ......02
 Phương pháp nghiên cứu 02
NỘI DUNG SÁNG KIẾN:
 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN : .02
 II . THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ...............................................................04
 III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ...06
 IV. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 1. Vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT để giới thiệu bài 07
2. Vận dụng kiến thức liên môn kết hợp sơ đồ tư duy, hình ảnh, CNTT để làm rõ từng phần kiến thức của bài học...08
3. Vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh, CNTT để củng cố bài..20
 V. HIỆU QUẢ CỦA SKKN ĐỐI VỚI THỰC TẾ DẠY HỌC.
 C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ :
 1. Kết luận ..21
 2. Kiến nghị  ....22
 A. MỞ ĐẦU
 1. Lí do chọn đề tài :
 	Ngữ văn là một môn học thuộc nhóm ngành khoa học xã hội. Đây là môn học có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người. Đồng thời môn học này có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh.. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại, các môn học khác cũng góp phần học tốt môn văn Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành, giảm lí thuyết, gắn học với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống .
 	 Tuy vậy môn Ngữ Văn là môn học có tính hình tượng, đa nghĩa nên khó. Những bài giảng văn ( đặc biệt là văn xuôi ) thường dài nên học sinh hay chán, không thích học văn, chất lượng học văn vì vậy cũng giảm sút.
 	Xuất phát từ những căn cứ đó, năm học 2015 - 2016 là năm học Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn trong các nhà trường phổ thông. Nhưng sự thay đổi cơ bản này đặt ra một vấn đề quan trọng trong phương pháp day học của giáo viên là phải có kiến thức liên môn, biết sử dụng kết hợp các loại phương tiện, phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực cũng như biết ứng dụng CNTT trong giảng dạy môn Ngữ văn để gây hứng thú học tập, giúp học sinh lĩnh hội tri thức nhẹ nhàng, sinh động mà vững chắc.
 Song thực tế dạy học môn Ngữ văn nói chung và Ngữ văn lớp 12 nói riêng ở trường THPT trước đây cũng như từ khi triển khai chương trình dạy học theo phương pháp mới nhiều giáo viên vẫn chưa hiểu hết tầm quan trọng của kiến thức liên môn và tìm phương pháp, phương tiện dạy học sử dụng thích hợp để góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Ngữ văn . Từ những lí do trên tôi đã mạnh dạn chọn vấn đề “Vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, ứng dung CNTT ”vào giảng dạy nhằm nâng cao hứng thú học tập cho học sinh khi học bài “Vợ nhặt " làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm. Đây là một kinh nghiệm nhỏ của tôi được chia sẻ với bạn bè đồng nghiệp với mong muốn có thể cùng nhau thực hiện tốt hơn công tác giảng dạy bộ môn Ngữ văn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học văn.
2.Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
2.1. Mục tiêu của đề tài: 
 	Trên cơ sở tìm hiểu những vấn đề lí luận về kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT để từ đó khẳng định rõ vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức liên môn kết hợp với hình ảnh minh hoạ, CNTT trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh. Đề tài không đi sâu vào tìm hiểu tất cả kiến thức liên môn có liên quan tới bài “ Vợ nhặt ” mà chỉ tập trung vào kiến thức bộ môn gần gũi với văn học là lịch sử. Đồng thời đề xuất các biện pháp sư phạm sử dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy và hình ảnh minh hoạ, CNTT nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh trong dạy và học.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài:
 	Để đạt được mục tiêu nói trên; đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Sưu tầm nội dung, tư liệu, hình ảnh liên quan đến đề tài và nội dung nghiên cứu, vận dụng kiến thức liên môn để tăng thêm hiệu quả giảng dạy của đề tài này
- Tìm hiểu tình hình học tập môn Ngữ văn của học sinh một số lớp 12 ở trường THPT Hoằng Hoá 4, tham khảo các tài liêu có liên quan đến tác phẩm “ Vợ nhặt – Ngữ văn 12” để lựa chọn những nội dung cần và có thể sử dụng kiến thức liên môn, sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm ở một số lớp để kiểm chứng các biện pháp sư phạm đề xuất trong đề tài, trên cơ sở đó rút ra kết luận khoa học và khẳng định tính khả thi của đề tài.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: 
Là quá trình sử dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT vào giảng dạy tác phẩm “ Vợ nhặt - Ngữ văn 12 ”
 4. Phương pháp nghiên cứu :
 - Phương pháp nghiêu cứu lí thuyết.
 - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
 - Phương pháp đối chiếu, so sánh.
 - Phương pháp dự giờ, rút kinh nghiệm giờ dạy.
	B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
CƠ SỞ LÍ LUẬN :
1. Cơ sở lý luận: 
 	Sáng kiến kinh nghiệm của tôi được dựa trên cơ sở các quan điểm, nghị quyết của Đảng, của Bộ giáo dục và đào tạo về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. 
 	Thực hiên nghị quyết hội nghị TW8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đó là: “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội , ngoại khoáĐẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học” 
Quyết định số: 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 6 năm 2006 của Bộ giáo dục và đào tạo đã nêu “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trương môn học, phù hợp với đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
 	Thực hiện công văn số 7736/BGDĐT-GDTrH ngày 14/11/2012 Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo về việc “tổ chức cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn và dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho giáo viên trung học”. Mục đích khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức tổng hợp của các môn học khác nhau để giải quyết tình huống thực tiễn; tăng cường khả năng vận dụng tổng hợp, khă năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh, thúc đẩy việc gắn kiến thức lí thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống; đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm “ học đi đôi với hành”
 	Dựa trên quan điểm đó và được sự chỉ đạo chuyên môn của lãnh đạo các cấp ngành giáo dục. Đặc biệt là công tác chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học được thống nhất từ ban giám hiệu đến các tổ nhóm và từng cá nhân, quán triệt sâu sắc việc sử dụng phương pháp, phương tiện, kĩ thuật dạy học tích cực , kiến thức liên môn và tăng cường ứng dụng CNTT, đồ dùng dạy học một cách phù hợp đối với từng bộ môn nhằm nâng cao chất lương dạy và học tại trường THPT Hoằng Hoá 4. Nên tôi đã sử dụng “kiến thức liên môn, sơ đồ tư duy, hình ảnh minh họa, ứng dụng CNTT” vào công tác dạy học của mình.
 	Môn Ngữ văn là một môn học rất quan trọng trong trường THPT, có ý nghĩa trong việc hình thành, phát triển, định hướng nhân cách cho học sinh. “Văn học là nhân học”, học văn là học cách làm người, học cách ứng xử trong cuốc sống, học để cảm nhận được cuộc sống này đáng sống như thế nào . Nên để dạy và học tốt môn Ngữ văn, người dạy và người học phải không ngừng trau dồi kiến thức có liên quan đến bộ môn, tăng thêm tri thức và sự hiểu biết .
Với đề tài này, việc vận dụng kiến thức liên môn chủ yếu tôi vận dụng kiến thức lịch sử kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, ứng dụng CNTT làm cho hiệu quả dạy và học bài “ Vợ nhặt – Ngữ văn 12” để nâng cao, giúp học sinh học bài với niềm say mê, hứng thú. Đồng thời giúp các em hình dung được một cách chân thực, sinh động cuộc sống khốn cùng của người dân dưới chế độ thực dân phong kiến, những tội ác ghê rợn của giai cấp thống trị và khát vọng sống vượt lên mọi hoàn cảnh của con người. Qua đó hình thành ở học sinh thái độ biết căm thù trước những tội ác dã man của chế độ đương thời, biết ngưỡng mộ và ca ngợi những vẻ đẹp về phẩm giá con người, đồng cảm trước nỗi đau đồng loại.. 
1. 2. Cơ sở thực tiễn:
 	Để hiểu rõ thực tiễn sử dụng kiến thức liên môn, ứng dụng CNTT trong dạy học môn Ngữ văn nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh, tôi đã tiến hành khảo sát thực tế ở trường THPT Hoằng Hoá 4: Cụ thể tôi đã chọn 4 lớp ở khối 12 làm thí điểm
- Số lượng học sinh: 169 em.
- Lớp đối chứng : 12A1, 12A3.
- Lớp thực nghiệm : 12A2, 12A4.
- Đặc điểm học sinh : Học sinh có điểm chung đều là các em theo ban khoa học tự nhiên. Việc chọn học sinh sẽ có những ưu điểm và nhược điểm nhất định.
 Về ưu điểm: Các em đều là học sinh lớp khối A nên khả năng tư duy, phân tích đánh giá vấn đề tương đối tốt. Mặt khác các em cũng có ý thức học tập, có niềm đam mê tìm tòi khám phá.
 Về nhược điểm: Là học sinh khối A nên các em chưa có hiểu biết sâu về các vấn đề liên quan đến kiến thức môn Ngữ văn, một số em còn chưa chú trọng môn học mà tập trung nhiều vào các môn khoa học tự nhiên. 
 Chính vì vậy, khi chọn đối tượng học sinh trên tôi mong muốn với những điểm mới của mình trong phương pháp sử dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT sẽ làm tăng hứng thú cho các em trong việc học tập môn Ngữ văn, giúp các em tìm tòi khám phá những kiến thức liên quan với nhau, những hình ảnh sống động, gần gũi và các em không còn e ngại với các môn xã hội trong đó có môn Ngữ văn.
II . THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
 - Việc học văn của học sinh hiện nay :
 Học sinh bây giờ không thích học văn. Thực trạng này lâu nay đã được báo động. Ban đầu chỉ đơn thuần là những lời than thở với nhau của những người trực tiếp giảng dạy môn văn và nay đã trở thành vấn đề của báo chí và dư luận. Qua công tác giảng dạy cũng như chấm trả bài kiểm tra Ngữ văn, tôi nhận thấy có rất nhiều những biểu hiện thể hiện tâm lý chán học văn của học sinh , cụ thể là:
 	 Học sinh thờ ơ với môn văn: Những năm gần đây, nhiều người quan tâm đến công tác giáo dục không khỏi lo ngại trước một thực trạng, đó là tâm lí thờ ơ với việc học văn ở các trường phổ thông. Điều đáng buồn nhất cho các giáo viên dạy văn là nhiều học sinh có năng khiếu văn cũng không muốn tham gia đội tuyển văn. Các em còn phải dành thời gian học các môn khác. Phần lớn phụ huynh khi đã định hướng cho con mình sẽ thi khối A thì chỉ chủ yếu chú trọng ba môn: Toán, Lý, Hóa. 
 	Nguyên nhân khác là do: Tiết học buồn tẻ; Môn học chính nhưng vẫn bị coi là môn phụ, nhất là đối với những lớp học tự nhiên. Điều này được thể hiện thông qua bảng sau: 
Lớp 
Sĩ số
Nguyên nhân không thích học môn Ngữ văn
Do tiết học buồn tẻ, không lôi cuốn
Do tác phẩm dài, khó nhớ, khó thuộc.
Do đó là môn học phụ
Ý kiến khác hoặc thích học môn Ngữ văn
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12A1
44
20
45,5
9
20,5
12
27,2
3
6,8
12A2
41
21
51,2
12
29,3
6
14,6
2
4,9
12A3
41
18
43,9
10
24,3
11
26,8
2
5
12A4
43
22
51,2
15
34,9
5
11,6
1
2,3
Tổng
169
81
47,9
46
27,1
34
22,3
8
4,7
 ( Phụ lục 1: Phiếu điều tra thông tin )
 	Từ kết quả điều tra trên cho thấy, học sinh chưa có hứng thú học tập với bộ môn do nhiều nguyên nhân. Những nguyên nhân đó đã ảnh hưởng nhiều đến việc tiếp thu, chủ động lĩnh hội kiến thức ở học sinh .
 	- Việc dạy văn của giáo viên :
 Trên thực tế, cơ bản giáo viên đã được tham gia các lớp tập huấn, học chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học .Song nhiều giáo viên vẫn giảng dạy theo cách truyền thống, chưa thực sự đầu tư cho chuyên môn dẫn đến tiết học không có gì mới mẻ, đơn điệu, khô khan buồn tẻdo đó không đủ sức gây được sự chú ý, hấp dẫn từ phía người học, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong giờ học, nhiều học sinh chưa xác định được tầm quan trọng của bộ môn. 
Vậy làm thế nào để các em có thể lĩnh hội, vận dụng được những kiến thức một cách có hệ thống, bài bản mà không bị đơn điệu, khô khan, nhàm chán trong từng nội dung của bài học. Điều đó đòi hỏi giáo viên phải biết lựa chọn kiến thức, phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp với từng bài, từng chủ đề, từng đối tượng học sinh, đặc biệt phải chú ý đến nhu cầu tư duy, tâm lý muốn khám phá cái mới, cái độc đáo ở học sinh THPT. Do đó, dạy học theo chủ đề “Vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT” là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học môn Ngữ văn nhất là dạy học tác phẩm“ Vợ nhặt ” nói riêng. Đây được coi là một quan niệm dạy học hiện đại nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục.
 Dạy học liên môn làm cho người học nhận thức được mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của các đời sống xã hội, khắc phục được tính tản mạn rời rạc trong kiến thức.
 Dạy học liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT trong dạy học môn Ngữ văn là hình thức liên kết những kiến thức giao thoa với môn văn học như lịch sử Từ đó rèn luyện kĩ năng sống, giáo dục lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo, có ý thức trách nhiệm trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ các giá trị truyền thống văn hoá của dân tộc cũng như của từng địa phương , biết tiếp thu kiến thức vân dụng vào cuộc sống và ngược lại từ cuộc sống để giải quyết các vấn đề liên quan đến môn học.
Chúng ta đều biết trong các phương pháp dạy học truyền thống chỉ chú ý đến người giáo viên mà ít quan tâm tới học sinh. Hiện tượng “thầy đọc trò chép”, “thầy giảng trò nghe “ lâu nay vẫn diễn ra, học sinh không được chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức, phát huy tính sáng tạo..
 	Vậy để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập thì tất yếu phải đổi mới phương pháp dạy học mà dạy theo hướng tích hợp liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT là một phương pháp tiêu biểu. Chính vì vậy ở năm học 2015 – 2016 tôi đã “Vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT” để dạy bài “ Vợ nhặt ”( trích – Kim Lân ), bước đầu thu được những tín hiệu tích cực đáng khích lệ từ phía học sinh. Đa số các em rất hào hứng, chờ đợi các tiết học khi cô giáo sử dụng phương pháp ở trên vào giảng dạy cho các em , kích thích được các em khai thác, lĩnh hội kiến thức một cách đầy hứng thú..
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Xác định vai trò của việc vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT vào giảng dạy bài “ Vợ nhặt ” (Ngữ văn 12 )
Vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT được coi là nguồn kiến thức quan trọng không thể thiếu trong dạy học môn Ngữ văn và được sử dụng như tài liệu tham khảo. 
Mặt khác sử dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT đảm bảo được tính toàn vẹn của kiến thức trên cơ sở sử dụng kiến thức của các môn học khác và ngược lại kiến thức liên môn, kết hợp với hình ảnh minh hoạ, CNTT còn giúp học sinh tránh được những lỗ hổng kiến thức khi học tách rời các môn học. Nhờ đó, các em hiểu được sâu sắc kiến thức văn học và gây được hứng thú học tập cho học sinh, thúc đẩy quá trình nhận thức của học sinh đạt kết quả cao 
2. Những nguyên tắc cơ bản khi vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT vào giảng dạy bài “Vợ nhặt ” (Ngữ văn 12 ).
 	 Để đạt được hiệu quả tối ưu, lôi cuốn, kích thích được tối đa khả năng tìm tòi, sáng tạo của học sinh, trong quá trình sử dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT vào giảng dạy bài “Vợ nhặt ” ( Ngữ văn 12 ), giáo viên cần chú ý các nguyên tắc cơ bản sau:
Một là: Kiến thức liên môn, hình ảnh minh hoạ, CNTT khi sử dụng cần phải bám sát nội dung bài học theo chuẩn kiến thức ,chuẩn kĩ năng, phù hợp với khă năng nhận thức và tâm lí lứa tuổi học sinh.
Hai là: Tìm hiểu kĩ  yêu cầu của bài về kiến thức liên môn, sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT. Đây chính là một trong những cơ sở để giáo viên lựa chọn tài liệu và phương tiện dạy học nhằm đảm bảo tính chính xác, phù hợp với yêu cầu bài giảng, đảm bảo tính khoa học của bộ môn. 
Ba là: Sử dụng kiến thức liên môn, hình ảnh minh họa phải đảm bảo tính thẩm mỹ, sống động, súc tích và mang tính giáo dục, có thể được khai thác theo nhiều hướng khác nhau nhưng phải phù hợp với từng phạm vi kiến thức của bài học.
Bốn là: Giáo viên phải hiểu và nắm vững cách tiến hành sử dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT, vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, trình độ hiểu biết, nhận thức và tư duy của từng học sinh, và với điều kiện cơ sở vật chất hiện có. 
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng kiến thức liên môn kết hợp với hình ảnh minh hoạ, CNTT vào giảng dạy bài “Vợ nhặt ” ( Ngữ văn 12), giáo viên cần phải vận dụng một cách linh hoạt và đồng bộ tất cả các nguyên tắc trên sẽ tạo được sự hứng thú thực sự từ người học. Từ đó các em sẽ có nhu cầu được tìm hiểu kiến thức, nhớ lâu kiến thức và áp dụng kiến thức trong học tập và cuộc sống qua từng bài học cụ thể.
3. Các bước vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT vào giảng dạy bài “Vợ nhặt ” (Ngữ văn 12 ).
Vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT vào giảng dạy bài “Vợ nhặt ” – (Ngữ văn 12 ), giáo viên cần thực hiện theo các bước cơ bản sau: 
Bước 1. Giáo viên lựa chon kiến thức liên môn, sưu tầm hình ảnh minh hoạ, ứng dụng CNTT phù hợp với nội dung bài học (có thể sử dụng kiến thức lịch sử, hính ảnh hoặc vi deo...). Đồng thời cần lựa chọn phương pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp để khai thác nội dung bài học. 
Bước 2. Học sinh xem hình ảnh, vi deo. Hay giáo viên yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi bằng kiến thức liên môn của các môn học có kiến thức liên quan với môn học Ngữ văn.
Bước 3. Giáo viên theo dõi, lắng nghe, phân tích và tổng hợp các ý kiến của học sinh trả lời; đồng thời nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận hoặc minh hoạ bằng hình ảnh, sơ đồ tư duy.
Việc sử dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT có thể áp dụng vào phần giới thiệu bài; dẫn dắt đi vào tìm hiểu từng mục kiến thức; làm rõ từng nội dung kiến thức; củng cố bài
IV. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vận dụng kiến thức liên môn kết hợp với sơ đồ tư duy, hình ảnh minh hoạ, CNTT để giới thiệu bài .
 	Cho đến nay việc mở bài hay dẫn vào bài ít được giáo viên chú ý, hoặc đôi khi việc mở bài còn mang tính hình thức nên hiệu quả chưa cao. Do đó việc giáo viên sử dụng kiến thức liên môn kết hợp với hình ảnh minh hoạ, CNTT vào giới thiệu bài sẽ tạo hiệu quả, gây hứng thú cho học sinh ngay khi vào bài học. Thực chất đây là hình thức giáo viên dùng của các video hoặc hình ảnh có nội dung phù hợp với nội dung của bài học cùng với CNTT để dẫn học sinh vào bài mới thay thế cho các phương pháp truyền thống nhằm tạo ra được sự hứng thú và tâm lý muốn khám phá bài học cho học sinh khi bước vào bài mới.
 	 Ví dụ : Khi dẫn vào bài Vợ nhặt , giáo viên sử dụng kiến thức liên môn lịch sử, điện ảnh cung cấp cho học sinh xem video về nạn đói năm 1945.
 ( Phụ lục 2 . Nạn đói 1945 – Nguồn Youtube )
2. Vận dụng kiến thức liên môn kết hợp sơ đồ tư duy, hình ảnh, CNTT để làm rõ từng phần kiến thức của bài học.
 2.1 : Để làm rõ nội dung kiến thức phần I. Tiểu dẫn mục 1. Tìm hiểu tác giả 
 Ví dụ 1: GV cung cấp những hình ảnh bìa minh họa về tác phẩm và chân dung nhà văn Kim Lân.
 Ví dụ 2: GVđặt câu hỏi : Em hãy tóm tắt những nét chính

Tài liệu đính kèm:

  • docvan_dung_kien_thuc_lien_mon_ket_hop_voi_so_do_tu_duy_hinh_an.doc