SKKN Thiết kế và áp dụng một số môđun giáo dục môi trường khai thác từ sách giáo khoa Hóa học khối 10 – cơ bản ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi

SKKN Thiết kế và áp dụng một số môđun giáo dục môi trường khai thác từ sách giáo khoa Hóa học khối 10 – cơ bản ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi

Nước ta đang trên con đường đổi mới toàn diện xây dựng một đất nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp, nông nghiệp hiện đại ứng dụng khoa học tiên tiến có chính xác có hiệu quả cao và hội nhập với cộng đồng quốc tế. Cuộc sống con người nhờ đó mà trở nên văn minh hơn, hiện đại hơn, tiện nghi hơn. Thế nhưng, bên cạnh sự tiến bộ đó, hiện nay ô nhiễm môi trường đang xảy ra trên quy mô toàn cầu, gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống trên Trái Đất. Do đó, vấn đề bảo vệ môi trường là vấn đề chung của nhân loại.

 Trong sự nghiệp bảo vệ môi trường, giáo dục môi trường được xem là một trong những biện pháp hàng đầu để bảo vệ môi trường có hiệu quả cao. Đối với HS phổ thông việc trang bị kiến thức về bảo vệ môi trường là rất cần thiết. Đặc biệt là với HS vùng ven biển như Sầm Sơn. Cần phải trang bị cho HS một ý thức trách nhiệm sâu sắc với sự phát triển bền vững của trái đất, một khả năng cảm thụ, đánh giá về vẻ đẹp của nền tảng đạo lý môi trường, vẻ đẹp của biển. Thế nhưng, ở hầu hết các trường phổ thông hiện nay, phần lớn giáo viên chỉ chú trọng truyền đạt kiến thức cơ bản chứ chưa chú ý đến việc giáo dục môi trường cho học sinh. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải đưa giáo dục môi trường vào việc giảng dạy ở các trường phổ thông. Nội dung giáo dục môi trường (GDMT) ở nước ta tập trung chủ yếu vào các môn học có liên quan đến môi trường như địa lí, sinh học, hóa học, kĩ thuật nông nghiệp. Môn hóa học ở trường phổ thông có nhiều điều kiện thuận lợi để giáo dục môi trường cho HS. Kiến thức GDMT là những kiến thức bảo vệ môi trường được khai thác ở chính bài học trong SGK. Với đặc điểm của hệ thống kiến thức GDMT như vậy, việc đưa kiến thức GDMT vào môn học thuân lợi là hình thức lồng ghép và tích hợp. Tuy nhiên với đặc thù của môn hóa học việc GDMT thuân lợi nhất là việc tận dụng phương pháp môđun để thiết kế các môđun GDMT khai thác từ các kiến thức hóa học có trong chương trình SGK.

Từ những vấn đề trên đây, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Thiết kế và áp dụng một số môđun giáo dục môi trường khai thác từ sách giáo khoa hóa học lớp 10 – cơ bản ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi”.

 

doc 20 trang thuychi01 5595
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Thiết kế và áp dụng một số môđun giáo dục môi trường khai thác từ sách giáo khoa Hóa học khối 10 – cơ bản ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
THIẾT KẾ VÀ ÁP DỤNG MỘT SỐ MÔĐUN 
GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG KHAI THÁC TỪ 
SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC LỚP 10 – CƠ BẢN
 Ở TRƯỜNG THPT NGUYỄN THỊ LỢI
Người thực hiện: Nguyễn Thị Chinh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Thị Lợi
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Hóa học
THANH HÓA, NĂM 2018MỤC LỤC
Nội dung Trang
1. Mở đầu.2
1.1 Lí do chọn đề tài .............................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu....2
1.5. Những điểm mới của SKKN..........................................................................3
2. Nội dung ..........................................................................................................4
1.2. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm...................................................... 4
2.2. Thực trạng việc lồng ghép giáo dục môi trường thông qua môn Hóa học....5
2.3. Thiết kế một số môđun giáo dục môi trường khai thác từ sách giáo khoa hóa học lớp 10 cơ bản.6 
2.4. Kết quả đạt được..........................................................................................15
3. Kết luận và kiến nghị....................................................................................17
3.1. Kết luận........................................................................................................17
3.2. Kiến nghị......................................................................................................17
Tài liệu tham khảo.............................................................................................18
Danh mục các đề tài SKKN mà tác giả đã được Hội đồng SKKN Ngành GD huyện, tỉnh và các cấp cao hơn đánh giá đạt từ loại C trở lên.............................18
1. MỞ ĐẦU 
1.1. Lí do chọn đề tài
Nước ta đang trên con đường đổi mới toàn diện xây dựng một đất nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp, nông nghiệp hiện đại ứng dụng khoa học tiên tiến có chính xác có hiệu quả cao và hội nhập với cộng đồng quốc tế. Cuộc sống con người nhờ đó mà trở nên văn minh hơn, hiện đại hơn, tiện nghi hơn. Thế nhưng, bên cạnh sự tiến bộ đó, hiện nay ô nhiễm môi trường đang xảy ra trên quy mô toàn cầu, gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống trên Trái Đất. Do đó, vấn đề bảo vệ môi trường là vấn đề chung của nhân loại.
	Trong sự nghiệp bảo vệ môi trường, giáo dục môi trường được xem là một trong những biện pháp hàng đầu để bảo vệ môi trường có hiệu quả cao. Đối với HS phổ thông việc trang bị kiến thức về bảo vệ môi trường là rất cần thiết. Đặc biệt là với HS vùng ven biển như Sầm Sơn. Cần phải trang bị cho HS một ý thức trách nhiệm sâu sắc với sự phát triển bền vững của trái đất, một khả năng cảm thụ, đánh giá về vẻ đẹp của nền tảng đạo lý môi trường, vẻ đẹp của biển. Thế nhưng, ở hầu hết các trường phổ thông hiện nay, phần lớn giáo viên chỉ chú trọng truyền đạt kiến thức cơ bản chứ chưa chú ý đến việc giáo dục môi trường cho học sinh. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải đưa giáo dục môi trường vào việc giảng dạy ở các trường phổ thông. Nội dung giáo dục môi trường (GDMT) ở nước ta tập trung chủ yếu vào các môn học có liên quan đến môi trường như địa lí, sinh học, hóa học, kĩ thuật nông nghiệp. Môn hóa học ở trường phổ thông có nhiều điều kiện thuận lợi để giáo dục môi trường cho HS. Kiến thức GDMT là những kiến thức bảo vệ môi trường được khai thác ở chính bài học trong SGK. Với đặc điểm của hệ thống kiến thức GDMT như vậy, việc đưa kiến thức GDMT vào môn học thuân lợi là hình thức lồng ghép và tích hợp. Tuy nhiên với đặc thù của môn hóa học việc GDMT thuân lợi nhất là việc tận dụng phương pháp môđun để thiết kế các môđun GDMT khai thác từ các kiến thức hóa học có trong chương trình SGK.
Từ những vấn đề trên đây, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Thiết kế và áp dụng một số môđun giáo dục môi trường khai thác từ sách giáo khoa hóa học lớp 10 – cơ bản ở trường THPT Nguyễn Thị Lợi”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp môđun để thiết kế 1 số mô đun GDMT khai thác từ SGK hóa học 10 – cơ bản.
- Áp dụng các mô đun đó để giảng dạy các lớp khối 10
- Giúp HS có ý thức trách nhiệm sâu sắc với sự phát triển bền vững của trái đất, một khả năng cảm thụ, đánh giá về vẻ đẹp của nền tảng đạo lý môi trường và thể hiện bằng những hành động tích cực góp phần bảo vệ môi trường.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
	Để hoàn thành đề tài này bản thân tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Tìm hiểu một số tài liệu, sách, báo, tạp chí trên toàn quốc, tìm hiểu tài liệu trên mạng internet.
- Phương pháp tổng hợp nêu vấn đề.
- Tìm hiểu kinh nghiệm của các đồng nghiệp có tâm huyết đã giảng dạy lâu năm trong nghề dạy học.
- Tìm hiểu thực tế trên các lớp dạy, so sánh và đúc rút kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê các kết quả thu được.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
	Các môđun này có thể áp dụng cho tất cả các học sinh cấp trung học phổ thông học theo chương trình cơ bản. Bản thân tôi đã áp dụng phương pháp này đối với học sinh lớp 10C, 10D trường THPT Nguyễn Thị Lợi.
1.5. Những điểm mới của SKKN
- Xây dựng được một số môđun giáo dục môi trường khai thác từ sách giáo khoa hóa học lớp 10 cơ bản với nội dung phong phú hơn đề tài của năm học trước.
- Đưa giáo dục môi trường vào việc giảng dạy môn hóa học ở trường phổ thông giúp HS có ý thức và hành động bảo vệ môi trường ở trường học, địa phương.
2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP MÔĐUN GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG1
a) Ý nghĩa của việc đưa giáo dục môi trường vào trường học
	Giáo dục môi trường (GDMT) có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm thực hiện chiến lược toàn cầu bảo vệ trái đất “cái nôi” của nhân loại, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Ở bất kì quốc gia nào, số lượng giáo viên và học sinh cũng chiếm tỉ lệ cao. Lực lượng này góp phần quan trọng đảm bảo tính hiệu quả của nhiệm vụ GDMT [7].
b) Phương thức đưa giáo dục môi trường vào môn hóa học
* Xác định hệ thống kiến thức giáo dục môi trường trong môn hóa học
	Hệ thống kiến thức GDMT qua môn hóa học được thể hiện ở những phần sau:
- Phần đại cương: Bao gồm những tri thức và các khái niệm, các hiện tượng, các quá trình biến hóa, các hiệu ứng mang tính chất hóa học của môi trường.
- Phần nội dung ô nhiễm môi trường: Phân tích được bản chất hóa học của sự ô nhiễm không khí, nước, đất. Bản chất hóa học của hiệu ứng nhà kính, lộ thủng tầng ozon, khói quang hóa, mưa axit. Sự vận dụng các nguyên tắc, phương pháp hóa học để xử lí các loại ô nhiễm [6].
	Chúng ta đã biết, nội dung GDMT gắn liền với nội dung môn học. Vì thế kiến thức GDMT là những kiến thức của môn học kết hợp chặt chẽ với kiến thức bảo vệ môi trường được khai thác ở chính bài học trong sách giáo khoa [6].
* Phương pháp đưa GDMT vào môn hóa học ở trường phổ thông
 Với đặc điểm đa ngành của hệ thống kiến thức GDMT như trên, việc đưa kiến thức GDMT vào môn học thuận lợi và hiệu quả nhất vẫn là hình thức tích hợp và lồng ghép [6].
	Tuy nhiên với đặc thù của môn hóa học việc giáo dục môi trường thuận lợi nhất là việc vận dụng phương pháp mô đun để thiết kế các mô đun GDMT khai thác từ kiến thức hóa học có trong chương trình sách giáo khoa [6].
c) Môdđun giáo dục môi trường
* Thuật ngữ môđun
- Trong khái niệm giáo dục: môđun là một trong nhiều đơn vị hoặc bài độc lập tạo thành một quá trình, là đơn vị giáo trình.
* Môđun dạy học
	 Môđun dạy học là đơn vị chương trình dạy học tương đối độc lập, được cấu trúc một cách đặc biệt nhằm phục vụ cho người học và chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội dung bài học, phương pháp dạy học và hệ thống công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với nhau thành một thể hoàn chỉnh [6].
* Môđun giáo dục môi trường
	Một môđun GDMT ngoài mang những đặc điểm của môđun dạy học ở trên, nó còn có bốn đặc trưng cơ bản [6]:
1 Trong mục 2.1: Mục a) được tham khảo từ TLTK số 7, mục b), c) được tham khảo từ TLTK số 6.
- 2Nêu lên khái niệm có sẵn trong sách giáo khoa (với tình huống cụ thể có liên quan) [6].
- Nêu rõ mục tiêu GDMT khai thác từ khái niệm nêu trên [6].
- Nêu rõ từng việc làm của thầy và trò sao cho dễ kiểm tra và đánh giá (liên hệ ngược) [6].
- Có tính mềm dẻo, thích ứng với nhiều tình huống khác nhau nhưng đều đạt được mục tiêu GDMT [6].
* Thiết kế môđun mẫu giáo dục môi trường khai thác từ nội dung sách giáo khoa [6]
A. Thiết kế mẫu
1. Tên việc làm: Đặt tên cho một việc cần làm rõ ràng, có thể kiểm tra và đánh giá được.
2. Tên bài: Tên bài học trong sách giáo khoa, có cụ thể phần nào, mục nào.
3. Loại hình: Cần lựa chọn một trong hai loại hình (khai thác từ sách giáo khoa hay hoạt động ngoại khóa).
4. Mục đích: Cần lựa chọn một hoặc nhiều hơn trong số 4 nội dung GDMT (hình thành và phát triển kĩ năng môi trường, làm rõ giá trị môi trường đối với con người, đưa ra quyết định môi trường, hình thành và phát triển đạo đức môi trường)
5. Hệ thống việc làm: Có thể trình bày theo nhiều cách: Các việc làm của giáo viên và học sinh theo từng nội dung cụ thể hoặc theo bảng phân tích 2-4 cột thể hiện việc làm khai thác từ nội dung sách giáo khoa. Mỗi việc làm cần được chốt lại bằng sản phẩm cụ thể có thể kiểm tra và đánh giá.
B. Phần dành cho người đào tạo giáo viên
	Phần này có thể đa dạng với nội dung phong phú nhằm giúp cho người đào tạo giáo viên thiết kế các việc làm khai thác có hiệu quả giáo dục môi trường từ sách giáo khoa hiện hành.
Những điểm lưu ý chính: Nội dung kiến thức, phương pháp thực thi, bài tập thực hành cho giáo viên, những giải pháp lựa chọn và khả năng vận dụng trong thực tiễn [6].
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC LỒNG GHÉP GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA MÔN HÓA HỌC 
*Thuận lợi: 
- Nhiệm vụ của môn hóa học là nghiên cứu về chất, sự biến đổi chất có liên quan trực tiếp đến môi trường và các yếu tố môi trường nên có nhiều thuận lợi cho việc triển khai các nội dung GDMT. Hơn nữa đây cũng là một trong những mục tiêu cần đạt được trong các bài học hóa học có liên quan.
- Hiện nay, chủ đề GDMT đã và đang được phổ biến rộng rãi trong nhà trường nên việc kết hợp giáo dục sẽ được đồng bộ, hiệu quả giáo dục cao hơn.
- Sử dụng hiệu quả đối với các bài học có hình ảnh, phim minh họa hợp lí.
2Trong trang này: Đoạn “ Nêu lên khái niệm  mục tiêu GDMT” và phần “thiết kế môđun mẫu” được tham khảo từ TLTK số 6.
- Gây được sự hứng thú ngạc nhiên với các kiến thức mới lạ,vì vậy dễ dàng lôi kéo học sinh tham gia vào tiết học, tạo cho học sinh hào hứng làm cho tiết học sinh động hơn.
*Khó khăn: 
- Phần lớn ý thức về môi trường sống và ý thức bảo vệ môi trường của người dân Việt Nam còn thấp, chỉ thấy được lợi ích trước mắt, chưa thấy được những gì mà thế hệ sau phải gánh chịu.
- Mặc dù giáo dục GDMT đang là nhiệm vụ cấp thiết nhưng vẫn chưa có hệ thống bồi dưỡng kiến thức cho giáo viên, chưa tạo được mối quan tâm của gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Việc lồng ghép, tích hợp GDMT qua môn Hóa học bằng cách thiết kế môđun đang còn mới mẻ với nhiều giáo viên.
2.3. THIẾT KẾ MỘT SỐ MÔĐUN GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG KHAI THÁC TỪ SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC LỚP 10 CƠ BẢN
MÔĐUN 1: 	CLO – VẤN ĐỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
1. Tên bài học: Clo
2. Loại hình: GDMT khai thác từ sách giáo khoa hóa học lớp 10 cơ bản.
3. Mục tiêu: 
- Học sinh hiểu được độc hại của khí clo và các hợp chất của nó đối với môi trường sống.
- Học sinh đưa ra được biện pháp để giảm sự ô nhiễm không khí do con người đã thải quá nhiều những chất này vào không khí.
4. Chuẩn bị
a. Giáo viên
- Chuẩn bị hóa chất và dụng cụ thí nghiệm:
+ Hóa chất: 2-3 g KMnO4, 5ml dung dịch HCl để điều chế khí Cl2
+ Dụng cụ: 2 bình tam giác chứa khí Cl2, 1 bình đựng nước clo.
- Chuẩn bị tờ rời:
+ Clo là tác nhân gây hiện tượng suy giảm tầng ozon do các nguyên tử clo hoạt động: 
Một nguyên tử clo có thể phá hủy hàng nghìn nguyên tử ozon trước khi nó hợp thành hợp chất khác.
+ Clo tác dụng với nước tạo ra axit gây ra hiện tượng mưa axit.
- Chuẩn bị phiếu học tập
Phiếu số 1: Ống khói của một nhà máy thải ra ngoài không khí hỗn hợp các khí Cl2, HCl. Hãy cho biết các khí đó sẽ bay đi đâu? Tác dụng với những chất nào? Tác hại của nó?
Phiếu số 2: Hãy kể tên một số nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở sản suấtmà em biết có thải khí Cl2 và các hợp chất chứa clo. Nêu sự độc hại của nó?
Phiếu số 3: Nguồn sinh ra khí Cl2 và hợp chất chứa clo ở đâu? Nêu biện pháp hạn chế?
b. Học sinh: Chuẩn bị các mẫu giấy màu, cánh hoa hồng, con cào cào sống.
5. Hệ thống các hoạt động
Hoạt động 1: Tính chất vật lí của clo
(1) Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Thực hành, vấn đáp, thuyết trình (10 phút)
(2) Hình thức dạy học: HS hoạt động cá nhân.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV cho HS quan sát bình đựng khí clo, hướng dẫn nhóm HS làm thí nghiệm: Cho con cào cào sống vào bình tam giác chứa khí clo. Cho biết tình trạng con cào cào?
- GV: Khí Cl2 nặng hay nhẹ hơn không khí?
- Từ hiện tượng nêu trên, GV yêu cầu HS nêu ảnh hưởng của khí Cl2 đến môi trường?
- GV bổ sung: Một lượng nhỏ clo cũng gây kích thích mạnh đường hô hấp và viêm các niêm mạc. Hít phải nhiều clo thì bị ngạt và có thể gây tử vong.
- Khí clo màu vàng lục, mùi sốc.
- Con cào cào yếu dần rồi chết.
- Khí clo nặng hơn không khí 2,5 lần
- Khí Cl2 độc, không duy trì sự sống. Cl2 nặng hơn không khí từ từ chìm xuống gây độc hại cho môi trường sống.
Hoạt động 2: Điều chế clo
(1) Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Thuyết trình, kĩ thuật đặt câu hỏi tổ chức trò chơi (10 phút).
(2) Hình thức dạy học: HS hoạt động theo nhóm.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV tổ chức trò chơi tiếp sức: Chia lớp thành 2 đội, mỗi một thành viên của mỗi đội sẽ lên bảng viết một biện pháp để giảm khí clo, các thành viên tiếp sức cho nhau. Trong thời gian 2 phút, đội nào viết được nhiều biện pháp nhất và đúng nhất đội đó là đội thắng cuộc.
Kiến thức nên biết
GV: Ngoài ảnh hưởng tới môi trường sống, khí clo còn là tác nhân làm suy giảm tầng ozon và gây ra hiện tượng mưa axit.
- HS tham gia trò chơi, rút ra các biện pháp sử lí khí thải:
+ Quy trình sản xuất hợp lí, an toàn
+ Xử lí khí thải trước khi thải ra ngoài không khí
+ Đưa các nhà máy hóa chất ra ngoài khu vực dân cư.
- HS đọc thêm tờ rời
Hoạt động 3: Bài tập củng cố - về nhà
- Yêu cầu HS trả lời phiếu học tập số 1.
BTVN: HS trả lời phiếu học tập 2 và 3
B. Phần dành cho người đào tạo giáo viên
1. Nội dung kiến thức
	GV khai thác kiến thức hóa học để cho HS vận dụng và giải thích cách bảo vệ môi trường.
2. Hình thức tổ chức
	Tùy theo điều kiện thực tế, GV có thể sử dụng theo cách trên, cũng có thể khai thác sau khi học xong phần tính chất vật lí hoặc vào cuối giờ.
	GV cũng có thể khai thác nội dung giáo dục môi trường từ bài “Các hợp chất của clo”.
3. Hệ thống câu hỏi
	Hệ thống câu hỏi có thể sử dụng ngay trong quá trình phát triển của bài giảng hoặc giao nhiệm vụ về nhà cho HS.
MÔĐUN 2: CFC – LỖ THỦNG TẦNG OZON
A. Thiết kế mẫu
1. Tên bài: Oxi – ozon
2. Loại hình: GDMT trường khai thác từ sách giáo khoa hóa học lớp 10 cơ bản.
3. Mục tiêu:
	Từ việc khai thác nội dung hóa học: Bảo vệ tầng ozon bình lưu là bảo vệ cuộc sống của con người để hình thành đạo đức môi trường cho học sinh.
4. Chuẩn bị
a. Giáo viên:
- Chuẩn bị đoạn phim về cậu bé phân tử ozon tên là Ozzy.
- Chuẩn bị tranh vẽ tầng ozon3[8]
3Trong trang này: Tranh vẽ tầng ozon được tham khảo từ TLTK số 8.
Lỗ thủng tầng ozon
- Chuẩn bị phiếu học tập
Phiếu số 1: Tầng ozon được hình thành như thế nào?
Phiếu số 2: Tác dụng của tầng ozon
Phiếu số 3: Nguyên nhân gây lỗ thủng tầng ozon
Phiếu số 4: Tác hại của lỗ thủng tầng ozon
- Chuẩn bị các tờ rời ứng với các phiếu học tập
Tờ rời 1: 
	Ozon ở tầng bình lưu cách ta khoảng 20 – 30km, nó được hình thành do các tia tử ngoại chiếu vào phân tử O2 và các phân tử có chứa oxi (NO2, SO2) phân tích chúng thành các nguyên tử O. Các nguyên tử này lại tiếp tục hóa hợp với các phân tử O2 hình thành phân tử O3:	O2 + O ® O3
Tờ rời 2: 
	Tầng ozon là lớp vỏ che chắn các tia tử ngoại cho trái đất. Nó hấp thụ nhiệt của mặt trời và truyền cho tầng bình lưu trao đổi với tầng đối lưu, giữ ẩm cho trái đất.
Tờ rời 3:
	Do sự tương tác giữa ozon với các nguyên tử O, gốc OH, NOx, hợp chất của clo, CFC. Các nguồn sinh ra các chất trên do các chất làm lạnh, chất chữa cháy, dung môi trong mỹ phẩm, khí thải từ nhà máy, xí nghiệp, thuốc trừ sâu, phân bón hóa học, núi lửa, giao thông, cháy rừngĐó là nguyên nhân làm suy giảm tầng ozon.
Tờ rời 4:
	Tia tử ngoại lọt xuống trái đất gây tác hại: Làm tăng nhiệt độ của trái đất từ 0,5 – 3oC, làm cho băng tan ở 2 cực của trái đất dẫn đến mực nước tăng lên gây nên hiện tượng thiên tai, lũ lụt, làm tăng các nguy cơ gây bệnh cho con người, như bệnh ung thư da, các bệnh về mắt, giảm sức đề kháng của cơ thể, hạn chế năng suất của cây trồng, phá hủy cân bằng hệ sinh thái.
b. Học sinh: Sưu tầm một số tranh ảnh về thiên tai, lũ lụt, hạn hán, ảnh của một số bệnh nhân bị các bệnh: ung thư ra, các bệnh về mắt
5. Hệ thống các hoạt động
Hoạt động 1: 
(1) Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Trực quan, vấn đáp, thuyết trình (10 phút)
(2) Hình thức dạy học: HS hoạt động theo nhóm.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV hướng dẫn HS xem bức tranh mô tả tầng ozon và yêu cầu học sinh nghiên cứu các phiếu học tập.
- GV nêu các câu hỏi: 
+ Tầng ozon được hình thành như thế nào?
+ Tầng ozon có vai trò gì?
+ GV cho HS xem đoạn phim về cậu bé phân tử ozon tên là Ozzy. Từ đó hỏi HS: Nguyên nhân nào gây ra hiện tượng suy giảm tầng ozon?
+ Nêu tác hại của lỗ thủng tầng ozon?
- HS quan sát bức tranh, thảo luận nhóm để trả lời các phiếu học tập.
- HS trả lời các phiếu học tập số 1, 2, 3, 4 và đối chiếu với các tờ rời tương ứng.
- HS quan sát tranh ảnh về thiên tai, lũ lụt, hạn hán, ảnh của một số bệnh nhân.
Hoạt động 2: 
(1) Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Vấn đáp (5 phút)
(2) Hình thức dạy học: HS hoạt động theo nhóm.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV yêu cầu HS đưa ra biện pháp bảo vệ tầng ozon.
- HS thảo luận về việc triển khai hành động và trách nhiệm bảo vệ tầng ozon.
B. Phần dành cho người đào tạo giáo viên
1. Nội dung kiến thức
	Có thể thay thế các phiếu học tập bằng một số sơ đồ hoặc bài tập điểm.
2. Hình thức tổ chức
- Có thể thảo luận mô tả những hiểu biết về tầng ozon trên bức tranh do nhóm tự vẽ.
- Thảo luận về tác hại của lỗ thủng tầng ozon qua một số tranh ảnh về thiên tai, lũ lụt, hạn hán, ảnh của một số bệnh nhân bị các bệnh: ung thư da, các bệnh về mắt
3. Hệ thống câu hỏi
- Kết hợp việc dùng tờ rời với hệ thống câu hỏi.
- Mỗi nhóm trình bày về trách nhiệm của mình để bảo vệ tầng ozon bằng các hành động cụ thể.
MÔĐUN 3:	HIĐROSUNFUA – VẤN ĐỀ RÁC THẢI
A. Thiết kế mẫu
1. Tên bài học: Hiđrosunfua – lưu huỳnh đioxit – lưu huỳnh trioxit. 
2. Loại hình: GDMT khai thác từ sách giáo khoa hóa học lớp 10 cơ bản.
3. Mục tiêu:
	Nhằm giúp học sinh:
- Hiểu được tác hại của H2S đối với môi trường.
- Có ý thức hành động cụ thể đối với vấn đề rác thải.
4. Chuẩn bị
a. Giáo viên:
- Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất thí nghiệm: Bình khí H2S, giấy tẩm muối chì.
- Chuẩn bị phiếu học tập:
Phiếu số 1: Tác hại của H2S đối với môi trường?
Phiếu số 2: Biện pháp để giảm thải H2S vào môi trường sống?
b. Học sinh: Tranh ảnh về ô nhiễm môi trường do rác thải.
 5. Hệ thống các hoạt động
Hoạt động 1: Tính chất vật lí của H2S
(1) Phương pháp/kĩ thuật dạy học: Vấn đáp, trực quan, tự nghiên cứu, thuyết trình (5 phút).
(2) Hình thức dạy học: HS hoạt động toàn lớp.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV cho HS quan sát bình khí H2S, yêu cầu HS mô tả trạng thái, màu sắc của H2S.
- GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và trả lời phiếu học tập số 1.
- GV: Từ tính chất vật lí của H2S thì cần chú ý gì khi tiếp xúc với H2S?
- GV đưa ra dẫn chứng: Ở Mêhicô, tháng 11 năm 1950 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_thiet_ke_va_ap_dung_mot_so_modun_giao_duc_moi_truong_kh.doc