SKKN Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua bài dạy Hoá học lớp 10

SKKN Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua bài dạy Hoá học lớp 10

Trong những năm gần đây, giáo dục môi trường được xem là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của Nhà nước ta và các nước trên thế giới, bởi lẽ đó là việc làm để bảo tồn và phát triển bền vững “cái nôi của nhân loại”.

 Giáo dục môi trường trong nhà trường lại càng có ý nghĩa quan trọng, được xem là một trong những biện pháp hàng đầu để bảo vệ môi trường có hiệu quả. Giáo dục môi trường sẽ giúp con người có nhận thức đúng đắn về môi trường, về việc khai thác sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và có ý thức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Nhà trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước, những người sẽ làm nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục sau này. Nếu họ có đầy đủ những nhận thức về bảo vệ môi trường, thì từ khi đang học trên ghế nhà trường và cho đến khi ra đời, dù họ làm việc gì, ở bất cứ nơi đâu, bất kì cương vị hoạt động nào, cũng đều có thể thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường một cách có hiệu quả. Được dự đoán là một trong những vấn đề có khả năng cao sẽ xuất hiện trong đề thi THPT Quốc gia 2019, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ được đề cập đến trong các đề thi môn xã hội mà học sinh còn phải vận dụng kiến thức xã hội để làm đề tự nhiên.

 Hóa học là một khoa học thực nghiệm, một trong những mục tiêu của dạy học hóa học ở nhà trường là ngoài việc cung cấp kiến thức lí thuyết bộ môn còn phải tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy và kĩ năng thực hành hóa học, từ đó có khả năng vận dụng những kiến thức khoa học vào cuộc sống. Thực tế dạy học hóa học ở nhiều trường phổ thông hiện nay vẫn đang ở tình trạng “lí thuyết chưa gắn liền thực nghiệm, thực tiễn cuộc sống”. Có nhiều nguyên nhân: do kết cấu nội dung chương trình sách giáo khoa đang có nhiều bất cập giữa lí thuyết và thực hành, cơ sở vật chất phương tiện thí nghiệm không được đầu tư đúng mức, việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng chưa có hoặc rất ít nội dung thực hành. Ngoài ra, về phía giáo viên phần nhiều có tâm lí “ngại” biểu diễn thí nghiệm trong các giờ dạy và có xu hướng phổ biến “dạy chay”. Vì vậy hầu như rất ít giáo viên thực hiện được các thí nghiệm cần thiết trong toàn bộ chương trình hóa học ở tất cả các lớp. Hậu quả của thực tế dạy học trên dẫn đến hạn chế sự phát triển tư duy và kĩ năng thục hành hóa học của học sinh, dần dần làm mất đi những hiểu biết sáng tạo vốn rất lí thú của bộ môn khoa học thực nghiệm. Để khắc phục tình trạng trên, nhằm từng bước nâng cao chất lượng dạy và học hóa học ở trường phổ thông, bên cạnh việc tăng cường sử dụng thí nghiệm trong các giờ dạy lí thuyết hoặc giờ thực hành còn đòi hỏi giáo viên phải thường xuyên sử dụng và thiết kế câu hỏi liên quan đến các tình huống thực tiễn, bảo vệ môi trường trong dạy học hóa học để học sinh có điều kiện phát triển tư duy và làm cho môn Hóa học ngày càng gần gũi, thiết thực với đời sống và tạo hứng thú cho học sinh khi học. Từ những lí do trên tôi chọn đề tài “Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua bài dạy hoá học lớp 10”

 

doc 22 trang thuychi01 26789
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua bài dạy Hoá học lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 MỤC LỤC
 Trang
 MỤC LỤC ...1
 1. Mở đầu...2
1.1. Lí do chọn đề tài.......................................................... .......2
1.2 Mục đích nghiên cứu............................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................3
1.4.Phương pháp nghiên cứu......................................................3
 2. Nội dung.................................................................................3
2.1. Cơ sở lí luận.........................................................................3
2.2.Thực trạng ...........................................................................4
2.2.1Thuận lợi.............................................................................4
2.2.2. Khó khăn...........................................................................4
2.3 .Các giải pháp và tổ chức thực hiện.....................................5
2.3.1.Các giải pháp......................................................................5
2.3.2Các biện pháp để tổ chức thực hiện.....................................6
2.4. Hiệu quả của SKKN...........................................................18
3. Kết luận...................................................................................19
 3.1 Kết luận.................................................................................19
 3.2. Kiến nghị..............................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................21
DANH MỤC SÁNG KIẾN.........................................................22
 1. Mở đầu
 1.1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, giáo dục môi trường được xem là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của Nhà nước ta và các nước trên thế giới, bởi lẽ đó là việc làm để bảo tồn và phát triển bền vững “cái nôi của nhân loại”.
 Giáo dục môi trường trong nhà trường lại càng có ý nghĩa quan trọng, được xem là một trong những biện pháp hàng đầu để bảo vệ môi trường có hiệu quả. Giáo dục môi trường sẽ giúp con người có nhận thức đúng đắn về môi trường, về việc khai thác sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và có ý thức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Nhà trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước, những người sẽ làm nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục sau này. Nếu họ có đầy đủ những nhận thức về bảo vệ môi trường, thì từ khi đang học trên ghế nhà trường và cho đến khi ra đời, dù họ làm việc gì, ở bất cứ nơi đâu, bất kì cương vị hoạt động nào, cũng đều có thể thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường một cách có hiệu quả. Được dự đoán là một trong những vấn đề có khả năng cao sẽ xuất hiện trong đề thi THPT Quốc gia 2019, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ được đề cập đến trong các đề thi môn xã hội mà học sinh còn phải vận dụng kiến thức xã hội để làm đề tự nhiên.
 Hóa học là một khoa học thực nghiệm, một trong những mục tiêu của dạy học hóa học ở nhà trường là ngoài việc cung cấp kiến thức lí thuyết bộ môn còn phải tạo điều kiện cho học sinh phát triển tư duy và kĩ năng thực hành hóa học, từ đó có khả năng vận dụng những kiến thức khoa học vào cuộc sống. Thực tế dạy học hóa học ở nhiều trường phổ thông hiện nay vẫn đang ở tình trạng “lí thuyết chưa gắn liền thực nghiệm, thực tiễn cuộc sống”. Có nhiều nguyên nhân: do kết cấu nội dung chương trình sách giáo khoa đang có nhiều bất cập giữa lí thuyết và thực hành, cơ sở vật chất phương tiện thí nghiệm không được đầu tư đúng mức, việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng chưa có hoặc rất ít nội dung thực hành. Ngoài ra, về phía giáo viên phần nhiều có tâm lí “ngại” biểu diễn thí nghiệm trong các giờ dạy và có xu hướng phổ biến “dạy chay”. Vì vậy hầu như rất ít giáo viên thực hiện được các thí nghiệm cần thiết trong toàn bộ chương trình hóa học ở tất cả các lớp. Hậu quả của thực tế dạy học trên dẫn đến hạn chế sự phát triển tư duy và kĩ năng thục hành hóa học của học sinh, dần dần làm mất đi những hiểu biết sáng tạo vốn rất lí thú của bộ môn khoa học thực nghiệm. Để khắc phục tình trạng trên, nhằm từng bước nâng cao chất lượng dạy và học hóa học ở trường phổ thông, bên cạnh việc tăng cường sử dụng thí nghiệm trong các giờ dạy lí thuyết hoặc giờ thực hành còn đòi hỏi giáo viên phải thường xuyên sử dụng và thiết kế câu hỏi liên quan đến các tình huống thực tiễn, bảo vệ môi trường trong dạy học hóa học để học sinh có điều kiện phát triển tư duy và  làm cho môn Hóa học ngày càng gần gũi, thiết thực với đời sống và tạo hứng thú cho học sinh khi học. Từ những lí do trên tôi chọn đề tài “Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua bài dạy hoá học lớp 10”
 1.2. Mục đích nghiên cứu
 Nghiên cứu để phục vụ cho việc giảng dạy tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường của môn hóa học lớp 10 trung học phổ thông. Nghiên cứu để phục vụ cho các thế hệ học sinh mai sau khi rời ghế nhà trường, là những công dân mới sẽ và đã giữ gìn bảo vệ môi trường. Góp phần cùng giáo dục mọi người xung quanh thấy được bảo vệ môi trường là yêu cầu cấp thiết nhất hiện nay.
 Nghiên cứu để phân tích, đánh giá các yếu tố, các chỉ số có liên quan tác động. Trên có sở đó rút ra các kết luận cần thiết nhất.
 Nghiên cứu để làm rõ nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt là gắn giáo dục với bảo vệ môi trường khi còn trong lứa tuổi học sinh.
 1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống các hiện tượng, bài tập thực tiễn về nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong chương trình môn hóa học lớp 10.
 1.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
 - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Phân tích và hệ thống hóa các tài liệu
có liên quan đến đề tài trên báo chí và nhiều tài liệu khác.
 - Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thí nghiệm ở các giờ dạy trên lớp
từ bản thân và các đồng nghiệp.
 - Phương pháp điều tra học sinh.
 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
 2.1.1. Tổng quan về giáo dục bảo vệ môi trường
 a. Ô nhiễm môi trường là gì ?[4]
 Ô nhiễm môi trường là làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường, làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp tới các đặc tính vật lí, hóa học, sinh học của bất kì thành phần nào trong môi trường. Chất gây ô nhiễm chính là nhân tố làm cho môi trường trở nên độc hại hoặc có tiềm ẩn nguy cơ gây độc hại, nguy hiểm đến sức khỏe con người và sinh vật trong môi trường đó.
 b. Giáo dục môi trường là gì ?[4]
 Là một quá trình nhằm phát triển ở người học sự hiểu biết và quan tâm trước những vấn đề của môi trường: kiến thức, thái độ, hành vi, trách nhiệm và ký năng để tự mình và cùng tập thể đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề môi trường trước mắt cũng như lâu dài.
 c. Tại sao cần tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào trong giảng dạy Hóa học ở trường THPT ?[9]
 Môi trường hiện tại đang có những thay đổi bất lợi cho con người, đặc biệt là những yếu tố mang tính chất tự nhiên như là đất, nước, không khí, hệ động thực vật. Tình trạng môi trường thay đổi và bị ô nhiễm đang diễn ra trên phạm vi mỗi quốc gia cũng như trên toàn cầu. Chưa bao giờ môi trường bị ô nhiễm nặng như bây giờ, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề nóng hổi trên toàn cầu. Chính vì vậy việc giáo dục bảo vệ môi trường nói chung, bảo vệ thiên nhiên, tài nguyên đa dạng sinh học nói riêng, là vấn đề cần thiết, cấp bách và bắt buộc khi giảng dạy trong trường phổ thông, đặc biệt với bộ môn Hóa học thì đây là vấn đề hết sức cần thiết. Vì nó cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về môi trường, sự ô nhiễm môi trường tăng cường sự hiểu biết về mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với tự nhiên trong sinh hoạt và lao động sản xuất, góp phần hình thành ở học sinh ý thức và đạo đức mới đối với môi trường, có thái độ và hành động đúng đắn để bảo vệ môi trường. Vì vậy giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh là việc làm có tác dụng rộng lớn nhất, sâu sắc và bền vững nhất.
 2.1.2. Quan niệm về dạy học tích hợp [6 ]
 Đó là việc giáo viên sử dụng phương pháp dạy học để thực hiện nội dung dạy học được tích hợp trong chương trình theo mức độ liên hệ, lồng ghép (tích hợp bộ phận), hoặc tích hợp toàn phần. Trong quá trình xây dựng sách giáo khoa các môn học, các tác giả có thể đã thực hiện tích hợp kiến thức để thực hiện mục tiêu giáo dục, nhưng không thể đầy đủ và luôn phù hợp với mọi đối tượng học sinh. Vì vậy trong quá trình dạy học đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu để tích hợp các nội dung này cho phù hợp và phong phú hơn.
 2.2. Thực trạng Dạy và Học Hóa học ở trường THPT
 2.2.1.Thuận lợi
 - Năm học 2018- 2019 là năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục với điểm nhấn là đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
 - Bản thân giáo viên thường xuyên học hỏi qua rút kinh nghiệm các tiết dự giờ, thanh tra, các lớp chuyên đề nên việc tiếp cận với phương pháp dạy học mới được ứng dụng có hiệu quả.
 - Hiện nay, chủ đề GDMT đã và đang được phổ biến rộng rãi trong nhà trường nên việc kết hợp giáo dục sẽ được đồng bộ, hiệu quả giáo dục cao hơn.
 - Gây được sự hứng thú, ngạc nhiên, với các kiến thức mới lạ , vì vậy dễ dàng lôi kéo sự tham gia của học sinh vào tiết học, tạo cho học sinh sự hào hứng làm cho tiết học sinh động hơn.
 2.2.2. Khó khăn
 - Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục: Chưa đặt ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng loạt cùng một cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò là không ít. Việc sử dụng kiến thức Hoá học có nội dung liên quan đến giáo dục vệ bảo vệ môi trường còn hạn chế. Nếu có sử dụng cũng chỉ ở mức độ khiêm tốn.
 - Một số học sinh còn rất mơ hồ trong việc nắm bắt các kiến thức, việc nắm bắt kiến thức bộ môn hóa học của các em chỉ ở mức độ thấp đó là nắm các khái niệm, định luật một cách máy móc. Học sinh chưa biết và vận dụng những kiến thức vào đời sống hàng ngày nên các em thấy khô khan, nhàm chán.
 - Môn hoá học trong trường phổ thông là một trong môn học khó, nếu không có những bài giảng và phương pháp hợp lý phù hợp với thế hệ học trò dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn học hoá học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn của hoá học .
 - Mặt khác, ý thức của đại bộ phận dân Việt Nam về môi trường sống và về việc bảo vệ môi trường còn rất thấp, chỉ thấy được những lợi ích trước mắt, chưa thấy được những nguy cơ mà thế hệ sau phải gánh chịu.
Khảo sát về thái độ và kết quả học tập của 2 lớp khối 10 như sau
Lớp
SL
Học sinh
Rất thích học
Bình thường
Không thích học
SL
%
SL
%
SL
%
10A1
40
4
10,0
20
50,0
16
40,0
10A2
38
5
13,2
15
39,5
18
47,3
Lớp
SL học sinh
Điểm dưới TB
Điểm TB
Điểm khá
Điểm giỏi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10A1
40
15
37,5
20
50,0
5
12,5
0
0
10A2
38
12
31,6
17
44,7
9
23,7
0
0
 2.3. Các giải pháp và tổ chức thực hiện
 Trong dạy và học Hoá học, việc đưa các kiến thức về môi trường vào trong giờ học sẽ giúp hoá học gần gũi với học sinh, tạo hứng thú đồng thời giúp các em hiểu biết hơn về cuộc sống. Để thực hiện được, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài giảng, xác định được kiến thức trọng tâm, tìm hiểu, tham khảo các vấn đề về giáo dục vệ sinh môi trường liên quan phù hợp với từng giờ học. Đôi lúc cần quan tâm đến tính cách sở thích của đối tượng tiếp thu, hình thành giáo án theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, phải mang tính hợp lý và hài hoà; đôi lúc có khôi hài nhưng sâu sắc, vẫn đảm nhiệm được mục đích học môn hoá học.
 2.3.1. Các giải pháp
 - Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường qua giờ học trên lớp và trong phòng thí nghiệm.
Kiến thức về giáo dục môi trường được tích hợp và lồng ghép vào nội dung bài học theo 3 mức độ: toàn phần, bộ phận, hoặc liên hệ.
 - Phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động ngoài giờ, ngoại khóa.
Trong nhà trường phổ thông, hoạt động ngoại khóa để giáo dục môi trường là hình thức rất có hiệu quả, phù hợp với tâm lí học sinh, sự giáo dục của giáo viên và sự tiếp nhận của học sinh rất nhẹ nhàng và sâu sắc.
 - Phương pháp thí nghiệm:
Ở nơi có điều kiện, người ta tiến hành nhiều thí nghiệm ảo bằng cách mô hình hóa qua chương trình phần mềm vi tính. Ví dụ: mô hình chu trình nước, mô hình sản xuất nước sạch, mô hình về khí nhà kính
 - Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục
Môi trường có những vấn đề toàn cầu như tầng ozon, Trái đất nóng lên nhưng cũng là vấn đề rất gần gũi với học sinh như: không khí dễ thở, sân vườn sạch đẹp, nguồn nước đã qua sử lý các em có thể nhìn thấy, nhận biết kinh nghiệm thực tế. Giáo viên cần tận dụng đặc điểm này để giáo dục các em.
 - Phương pháp nêu gương
Hành vi của người lớn là tấm gương có ý nghĩa giáo dục trực tiếp đối với học sinh. Muốn giáo dục học sinh có nếp sống văn minh, lịch sự đối với môi trường, trước hết các thầy cô giáo và các bậc phụ huynh cần phải thực hiện đúng các quy định bảo vệ môi trường.
 - Phương pháp tiếp cận kĩ năng sống bảo vệ môi trường.
Kĩ năng sống bảo vệ môi trường là khả năng ứng xử một cách tích cực đối với các vấn đề môi trường.
Trong quá trình giáo dục, cần rèn luyện kĩ năng sống bảo vệ môi trường thông qua việc luyện tập, xử lí các tình huống môi trường cụ thể
 2. 3.2.Các biện pháp để tổ chức thực hiện
Một số nội dung giáo dục môi trường trong chương trình hoá học lớp 10 ( Ban cơ bản) [3]
Chương/Bài
Địa chỉ tích hợp
Nội dung giáo dục môi trường
Kiến thức
Thái độ
Tình cảm
Chương 1.
Bài 2: Hạt nhân nguyên tử. Nguyên tố hóa học. Đồng vị
Phần III. Đồng vị
-Bảo vệ phóng xạ: Tia phóng xạ gây đột biến gen nên gây bệnh ung thư cho người, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người và động vật, thực vật.
- Đề phòng hiểm họa do rò rỉ hạt nhân của các nhà máy điện nguyên tử.
Ý thức được lợi ích và ảnh hưởng xấu của tia phóng xạ đối với môi trường sống.
- Nhận biết phóng xạ là tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước.
- Biện pháp xử lí chất thải nhà máy điện nguyên tử là cần đào sâu, chôn chặt trong lòng đất, khối bê tông.
Chương 4. Bài 17: Phản ứng oxi hóa – khử.
Phần I. Phản ứng oxi hoá khử
Phản ứng oxi hóa-khử xảy ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu, sản xuất hóa học gây sự ô nhiễm môi trường không khí, môi trường đất, nước.
Ý thức được ích lợi và ảnh hưởng xấu của quá trình sản xuất hóa học, đối với môi trường sống.
- Nhận biết được nguồn gây ô nhiễm, chất thải gây ô nhiễm.
- Đề xuất biện pháp xử lí chất thải trên cơ sở tính chất lí, hóa học của chúng.
Chương 5.
Bài 22: Clo
Phần I. tính chất vật lí
Phần V. Điều chế
- Khí clo với con người, động vât, thực vật.
- điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm và biện pháp bảo vệ môi trường trong lớp học.
- Sản xuất clo trong công nghiệp và vấn đề ô nhiễm môi trường không khí.
- Có ý thức bảo vệ môi trường trong cuộc sống và trong việc học tập hóa học.
- Vận dộng mọi người thực hiện.
- Nhận biết được chất gây ô nhiễm.
- Khử chất thải độc hại là khí clo, hợp chất của clo bằng nước vôi.
Chương 5. Bài 23: Hiđroclorua. Axit clohiđric và muối clorua.
Phần I. Hiđroclorua
- Tính chất
Phần II
1. Tính chất
2. Sản xuất trong công nghiệp
Biết được sản xuất HCl và axitclohiđric sẽ có chất thải gây ô nhiễm môi trường.
Cách nhận biết được chất ô nhiễm: dung dịch axit HCl và muối clorua tan trong nước bằng thuốc thử AgNO3.
Vận dụng tính chất của HCl và muối clorua để đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường.
- Nhận biết nguồn và tác nhân gây ô nhiễm môi trường của HCl.
- Đề xuất giải pháp khử chất thải độc hại là HCl và các chất khác có liên quan.
Chương 5. Bài 24: Sơ lược về hợp chất chứa oxi của clo
I. Nước Giaven
II. Clorua vôi
Hiểu được nước Giaven và clorua vôi có tác dụng khử trùng, diêt khuẩn, nấm mốc, khử chất thải độc hại để bảo vệ môi trường trong sạch.
Có ý thức sử dụng chất khử trùng có hiệu quả.
- Nhận biết được chất dùng để khử trùng, diệt khuẩn.
Chương 5.
Bài 25 : Flo-brom – iot.
Tư liệu: Hợp chất CFC.
Bài đọc thêm: ô nhiễm đất do phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật.
Phần I,II, III.
Mục tính chất vật lí.
Biết được flo, brom có độc tính gây hại cho sức khỏe của con người, động, thực vật.
- Tác dụng của flo với các chất rất mãnh liệt, dễ gây nổ mạnh ngay cả trong bóng tối gây nguy hiểm đến tính mạng con người.
- hợp chất CFC gây nên sự phá hủy tầng ozon.
Sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật dễ gây nên sự ô nhiễm đất, nước, không khí.
- Có ý thức làm thí nghiệm thành công, an toàn với brom, iot.
- Có ý thức sử dụng an toàn, có hiệu quả thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học giảm ô nhiễm không khí, đất, nước.
- Tiến hành làm việc an toàn với hóa chất.
- Sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu đúng liều lượng, đúng phương pháp.
- Xác định tác nhân gây ô nhiễm môi trường
Chương 6
Bài 29: Oxi- ozon
II. Ozon trong tự nhiên
Hiểu được:
- Vai trò của oxi- ozon với môi trường sống.
- Vai trò của tầng ozon là ngăn không cho tia cực tím chiếu xuống Trái đất gây hại cho người, động vật, thực vật.
- Sự phá hủy tầng ozon và hậu quả đối với môi trường.
Giữ gìn môi trương trong sạch
-Xác định tác nhân phá hủy tầng ozon.
-Xác định giải pháp giữ gìn tầng ozon.
Chương 6.
Bài 32: Hiđrosunfua H2S. Lưu huỳnh đioxit SO2. Lưu huỳnh trioxit SO3
Phần A, B
I. Tính chất vật lí
Biết được:
- H2S, SO2, SO3 có gây độc hại cho con người. Là một trong những nguyên nhân gây mưa axit.
- Cách xử lí chất thải là H2S, SO2, SO3 bằng nước vôi.
Có ý thức khử chất độc hại sau thí nghiệm để chống ô nhiễm
- xác định tác nhân độc hại, gây ô nhiễm.
- khử chất thải, độc hại sau thí nghiệm.
Chương 6.
Bài 33: Axit sunfuric và muối sunfat
I. Axit sunfuric
1. Tính chất vật lí
Hiểu được:
H2SO4 nhất là H2SO4 đặc gây bỏng nặng, làm hỏng các giác quan khi tiếp xúc với nó.
- Chất thải gây ô nhiễm môi trường do sản xuất H2SO4 và phân supephotphat.
- Nhận biết axit H2SO4 và ion sunfat trong dung dịch hoặc trong chất thải.
Có ý thức giữ gìn an toàn khi làm việc với H2SO4 đặc
- Xác định được nguồn gây ô nhiễm và chất thải gây ô nhiễm.
- Biết giải pháp chống ô nhiễm ở phòng thí nghiệm, nơi sản xuất.
- Nhận biết chất thải trong thực tiễn.
Chương 6.
Bài 35: Bài thực hành số 5: Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh
Toàn bài- chú ý trong quá trình thao tác thí nghiệm phải quan tâm đến việc xử lí chất.Tránh thoát khí, hít phải khí độc.
Củng cố những hiểu biết về tính chất của H2S, SO2, H2SO4 là những chất thải gây ô nhiễm.
- Khử chất thải H2S, SO2, H2SO4 độc hại sau khi làm thí nghiệm.
 Trên cơ sở những nội dung này tôi lồng ghép vào bài dạy và thiết kế các bài tập hoá học liên quan đến thực tế về giáo dục bảo vệ môi trường nhưng không quá xa rời nội dung chương trình hoá học.
a.Lồng ghép vào bài dạy vấn đề bảo vệ môi trường
“Trăm nghe không bằng một thấy”. Thật vậy, lời nói của giáo viên dù có thu hút, thuyết phục đến bao nhiêu cũng không bằng những hình ảnh thật, sinh động mà học sinh thấy được. Giáo viên có thể sưu tầm và đưa vào những hiện tượng thực tế để minh hoạ cho nội dung giáo dục môi trường, đó là biện pháp tốt vừa bổ sung tài liệu cho sách giáo khoa, vừa gây hứng thú học tập cho học sinh.
 Vấn đề 1: Ô nhiễm phóng xạ
      Nhà máy điện hạt nhân Phòng Thành của Trung Quốc chỉ cách
 chúng ta điểm gần nhất là khoảng 50km.
 Phóng xạ là sự  biến  hóa tự phát đồng vị không bền của một nguyên tố hóa học thành đồng vị của  những  nguyên tố khác. Các chất phóng xạ xâm nhập vào môi trường bằng nhiều con đường khác nhau: từ các quá trình khai thác quặng tự nhiên, các khí dung phóng xạ rơi xuống mặt đất từ các lớp  trên  của khí  quyển, do các vụ nổ hạt nhân, sử dụng đồng vị phóng xạ trong điều trị bệnh  và  nghiên cứu khoa học, làm nguyên tử đánh dấu trong công nghiệp và nông nghiệp, từ các lò phản ứng hạt nhân.
    Con người  mắc  nhiễm  phóng  xạ khi cơ thể bị chiếu phóng xạ hoặc sống trong môi  trường có  chứa chất phóng xạ. Hậu quả của sự ô nhiễm phóng xạ đối với loài người là tăng  xác suất  mắc bệnh ung thư, những bệnh liên quan đến di truyền

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_tich_hop_noi_dung_giao_duc_bao_ve_moi_truong_cho_hoc_si.doc