SKKN Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của giáo viên và thí nghiệm nghiên cứu của học sinh khi dạy bài amoniac và muối amoni (sgk Hóa 11 - Thpt) bí quyết để có một tiết dạy hấp dẫn

SKKN Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của giáo viên và thí nghiệm nghiên cứu của học sinh khi dạy bài amoniac và muối amoni (sgk Hóa 11 - Thpt) bí quyết để có một tiết dạy hấp dẫn

Hoá học là môn khoa học thực nghiệm vì vậy trong dạy học hiện nay việc sử dụng thí nghiệm ngày càng được sử dụng rộng rãi và tỏ ra hiệu quả. Đặc trưng của phương pháp thực hành thí nghiệm là học sinh suy nghĩ và làm việc nhiều hơn. Học sinh cùng nhau thảo luận theo định hướng của giáo viên. Thông qua thí nghiệm học sinh chủ động tìm tòi, phát hiện giải quyết nhiệm vụ nhận thức và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức kĩ năng. Sử dụng thí nghiệm sẽ tạo điều kiện cho học sinh mạnh dạn, chủ động do được sự hỗ trợ của các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm và sự khuyến khích của giáo viên từ đó phát triển kĩ năng nhận thức kiến thức môn học. Thí nghiệm thực hành rất phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh.Sử dụng thí nghiệm giúp học sinh có sự hăng say, hứng thú hơn với môn học, các em thích tham gia các hoạt động tìm tòi, khám phá đồng thời giúp học sinh rèn luyện tính cẩn thận cần cù, kiên trì, tiết kiệm giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách.Giáo viên tổ chức sử dụng thí nghiệm thực hành trong quá trình dạy học sẽ từng bước giảm tỉ lệ học sinh yếu kém, nâng cao chất lượng đại trà. Chính vì nhận thấy tầm quan trong của thí nghiệm trong dạy và học hóa học nên trong quá trình dạy học, tôi đã cố gắng tăng cường đưa thí nghiệm vào nội dung bài học, cho học sinh làm đầy đủ các bài thực hành. Thông qua thí nghiệm học sinh nắm kiến thức vững chắc và sâu sắc hơn. Trong quá trình làm thí nghiệm học sinh tự hình thành cho mình các kĩ năng và từ đó rèn luyện thành kĩ xảo.Ngoài ra, bắt buộc học sinh phải tư duy vận dụng các kiến thức cũ để tìm ra các mối liên hệ bản chất giữa sự vật và hiện tượng. Thí nghiệm giúp học sinh chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại. Khi làm thí nghiệm, học sinh sẽ làm quen với những chất hoá học và trực tiếp nắm bắt các tính chất lí hoá của chúng giúp các em hiểu được các quá trình hoá học, nắm vững các khái niệm, định luật hoá học. Nếu không có thí nghiệm, người thầy tốn nhiều thời gian để giảng nhưng vẫn không rõ và hết ý vì không phải mọi thứ đều có thể diễn đạt trọn vẹn bằng lời. Vì vậy, trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm lần này, tôi mạnh dạn đưa ra những kinh nghiệm của mình đã được áp dụng thành công khi giảng dạy môn Hóa ở trường THPT và minh họa bằng giáo án cụ thể bài Amoniac và muối amoni. Rất mong các đồng nghiệp cùng tham khảo và đóng góp ý kiến để tôi hoàn thiện đề tài này, giúp cho việc thực hành, thí nghiệm môn Hóa học được thành công và làm cho học sinh tin tưởng vào chân lí khoa học, từ đó các em hứng thú học tập và đạt kết quả cao ở môn học

doc 19 trang thuychi01 8773
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của giáo viên và thí nghiệm nghiên cứu của học sinh khi dạy bài amoniac và muối amoni (sgk Hóa 11 - Thpt) bí quyết để có một tiết dạy hấp dẫn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN CỦA GIÁO VIÊN
 VÀ THÍ NGHIỆM NGHIÊN CỨU CỦA HỌC SINH 
KHI DẠY BÀI AMONIAC VÀ MUỐI AMONI
 ( SGK HÓA 11-THPT)
BÍ QUYẾT ĐỂ CÓ MỘT TIẾT DẠY HẤP DẪN
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hằng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hoá học
THANH HOÁ NĂM 2018
PHỤ LỤC
 Trang
Phần 1: Đặt vấn đề .. 1
Phần 2: Giải quyết vấn đề
2.1. Phân loại thí nghiệm hóa học và mức độ tích cực của mỗi
 loại thí nghiệm .. 2
2.2. Các hình thức thí nghiệm thường gặp khi nghiên cứu bài mới. 3
2.3. Các bước lựa chọn phương pháp sử dụng thí nghiệm .... 6
2.4. Đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm sau mỗi tiết dạy.......................6
2.5.Giáo án minh họa tiết dạy học có sử dụng thí nghiệm biễu diễn
 của giáo viên và thí nghiệm nghiên cứu của học sinh .......................... 7
PHẦN 3: KẾT QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Kết quả ....................................................................................14
3.2. Đề xuất ....................................................................................15
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoá học là môn khoa học thực nghiệm vì vậy trong dạy học hiện nay việc sử dụng thí nghiệm ngày càng được sử dụng rộng rãi và tỏ ra hiệu quả. Đặc trưng của phương pháp thực hành thí nghiệm là học sinh suy nghĩ và làm việc nhiều hơn. Học sinh cùng nhau thảo luận theo định hướng của giáo viên. Thông qua thí nghiệm học sinh chủ động tìm tòi, phát hiện giải quyết nhiệm vụ nhận thức và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức kĩ năng. Sử dụng thí nghiệm sẽ tạo điều kiện cho học sinh mạnh dạn, chủ động do được sự hỗ trợ của các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm và sự khuyến khích của giáo viên từ đó phát triển kĩ năng nhận thức kiến thức môn học. Thí nghiệm thực hành rất phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh.Sử dụng thí nghiệm giúp học sinh có sự hăng say, hứng thú hơn với môn học, các em thích tham gia các hoạt động tìm tòi, khám phá đồng thời giúp học sinh rèn luyện tính cẩn thận cần cù, kiên trì, tiết kiệm giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách.Giáo viên tổ chức sử dụng thí nghiệm thực hành trong quá trình dạy học sẽ từng bước giảm tỉ lệ học sinh yếu kém, nâng cao chất lượng đại trà. Chính vì nhận thấy tầm quan trong của thí nghiệm trong dạy và học hóa học nên trong quá trình dạy học, tôi đã cố gắng tăng cường đưa thí nghiệm vào nội dung bài học, cho học sinh làm đầy đủ các bài thực hành. Thông qua thí nghiệm học sinh nắm kiến thức vững chắc và sâu sắc hơn. Trong quá trình làm thí nghiệm học sinh tự hình thành cho mình các kĩ năng và từ đó rèn luyện thành kĩ xảo.Ngoài ra, bắt buộc học sinh phải tư duy vận dụng các kiến thức cũ để tìm ra các mối liên hệ bản chất giữa sự vật và hiện tượng. Thí nghiệm giúp học sinh chuyển từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng và ngược lại. Khi làm thí nghiệm, học sinh sẽ làm quen với những chất hoá học và trực tiếp nắm bắt các tính chất lí hoá của chúng giúp các em hiểu được các quá trình hoá học, nắm vững các khái niệm, định luật hoá học. Nếu không có thí nghiệm, người thầy tốn nhiều thời gian để giảng nhưng vẫn không rõ và hết ý vì không phải mọi thứ đều có thể diễn đạt trọn vẹn bằng lời. Vì vậy, trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm lần này, tôi mạnh dạn đưa ra những kinh nghiệm của mình đã được áp dụng thành công khi giảng dạy môn Hóa ở trường THPT và minh họa bằng giáo án cụ thể bài Amoniac và muối amoni. Rất mong các đồng nghiệp cùng tham khảo và đóng góp ý kiến để tôi hoàn thiện đề tài này, giúp cho việc thực hành, thí nghiệm môn Hóa học được thành công và làm cho học sinh tin tưởng vào chân lí khoa học, từ đó các em hứng thú học tập và đạt kết quả cao ở môn học.
PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Phân loại thí nghiệm hóa học và mức độ tích cực của mỗi loại thí nghiệm
2.1.1Phân loại thí nghiệm hóa học 
Đối với bộ môn Hóa học thì có nhiều hình thức thí nghiệm như :
+ Thí nghiệm do tự tay giáo viên biểu diễn trước học sinh gọi là thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
+ Thí nghiệm do học sinh tự làm gọi là thí nghiệm của học sinh, được chia làm hai loại:
Thí nghiệm của học sinh trong khi học bài mới ở trên lớp để nghiên cứu sâu hơn nội dung một bài học.
Thí nghiệm thực hành ở lớp học cũng do học sinh tự làm nhưng để ôn tập củng cố kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng kỹ xảo làm thí nghiệm.
 Ngoài các hình thức trên được dùng trong nội khóa còn có những thí nghiệm ngoại khóa như các thí nghiệm vui dùng trong các buổi hội vui về hóa học.
2.1.2 Mức độ tích cực của mỗi loại thí nghiệm
Mức 1 (ít tích cực): Giáo viên hoặc 1 học sinh thực hiện thí nghiệm biểu diễn – học sinh quan sát hiện tượng nhưng chỉ để chứng minh có phản ứng xảy ra hoặc một tính chất, một quy luật mà giáo viên đã nêu ra.
Mức 2 (tích cực): Học sinh nghiên cứu thí nghiệm do giáo viên biểu diễn: Học sinh nắm được mục đích của thí nghiệm; quan sát mô tả hiện tượng; giải thích hiện tượng; học sinh rút ra kết luận
Mức 3 (Rất tích cực): Nhóm học sinh trực tiếp thực hiện, nghiên cứu thí nghiệm. Học sinh nắm mục đích thí nghiệm; học sinh làm thí nghiệm; học sinh quan sát mô tả hiện tượng; giải thích hiện tượng; rút ra kết luận.
Việc sử dụng có hiệu quả thí nghiệm cần chú ý đến nội dung, vị trí bài dạy trong chương trình, tính phức tạp của dụng cụ và độc hại của hoá chất, kĩ năng thí nghiệm đã có của học sinh. Với các thí nghiêm độc hại, dễ gây cháy nổ thì cần được thực hiện bởi giáo viên. Các thí nghiệm đơn giản hơn, giáo viên có thể giao cho học sinh làm dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Các thí nghiệm của giáo viên cần tăng cường theo phương pháp nghiên cứu hạn chế việc sử dụng thí nghiệm theo phương pháp minh hoạ nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, rèn luyện tính tự học và tư duy của học sinh.
2.2. Các hình thức thí nghiệm thường gặp khi nghiên cứu bài mới
2.2.1. Thí nghiệm biễu diễn của giáo viên
Thí nghiệm biểu diễn thường là thí nghiệm do giáo viên hoặc một (một vài) học sinh trình bày ở trên lớp. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các thí nghiệm biểu diễn, bản thân tôi luôn có gắng thực hiện tốt các nội dung sau:
- Thí nghiệm phải đảm bảo thành công : Nếu thí nghiệm thất bại học sinh sẽ mất tin tưởng vào bài học và ảnh hưởng xấu đến uy tín của giáo viên. Muốn làm tốt được điều này, giáo viên phải:
+ Am hiểu bản chất của các hiện tượng Hóa học xảy ra trong thí nghiệm.
+ Nắm vững cấu tạo, tính năng, đặc điểm của từng dụng cụ thí nghiệm cùng với những trục trặc có thể xảy ra để biết cách kịp thời khi phải sửa chữa. Muốn vậy, giáo viên phải làm trước nhiều lần trong khi chuẩn bị bài.
+ Giáo viên phải làm trước thí nghiệm để đảm bảo thành công, tránh trường hợp thí nghiệm thất bại do chất lượng hóa chất, dụng cụ
- Thí nghiệm phải ngắn gọn một cách hợp lí : Nếu thí nghiệm kéo dài sẽ khó tập trung sự chú ý của học sinh và dễ cháy giáo án. Muốn vậy giáo viên phải hạn chế tối đa thời gian lắp ráp thí nghiệm. Thí nghiệm đảm bảo thành công ngay không phải làm lại. Nếu thí nghiệm kéo dài có thể chia ra nhiều bước, mỗi bước coi như một thí nghiệm nhỏ.
- Thí nghiệm phải đảm bảo cho cả lớp quan sát : Để làm tốt điều này, giáo viên cần phải:
Chuẩn bị dụng cụ thích hợp, có kích thước đủ lớn, có cấu tạo đơn giản thể hiện rõ được bản chất của hiện tượng cần nghiên cứu. 
Sắp xếp dụng cụ một cách hợp lí. Điều này biểu hiện:
+ Chỉ bày những dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm, không bày la liệt những dụng cụ chưa dùng đến hoặc chưa dùng xong.
+ Bố trí sao cho cả lớp đêu nhìn rõ. Muốn như vậy nên sắp xếp dụng cụ trên mặt phẳng cao so với mặt đất, tốt nhất dùng mặt bàn giáo viên. Nếu không được phải đem đến tận bàn cho học sinh xem. Giáo viên cũng cần chú ý không che lấp thí nghiệm khi thao tác.
-Thí nghiệm phải đảm bảo an toàn cho người và dụng cụ thí nghiệm: Đối với các chất dễ cháy, nổ phải để xa ngọn lửa và nếu nó bốc cháy thì phải dùng cát hoặc bao tải ướt phủ lên. Với những chất độc hại như clo, khí SO2 thì phải hết sức thận trọng phải bố trí thí nghiệm ở nơi thoáng gió như cạnh cửa theo hướng hút gió ra ngoài
- Số lượng thí nghiệm trong một bài vừa phải, hợp lý.
Cần tính toán hợp lý số lượng thí nghiệm cần biểu diễn trong một bài lên lớp và thời gian dành cho mỗi thí nghiệm. Không kéo dài thời gian thí nghiệm trong một tiết học. Chỉ nên chọn làm một số thí nghiệm phục vụ trọng tâm bài học.
	- Để phát huy được tác dụng của thí nghiệm biểu diễn:
+ Thí nghiệm phải được tiến hành hữu cơ với bài học, tuỳ vào mục đích của bài học mà đưa thí nghiệm đúng lúc.
+ Thí nghiệm phải tiến hành kết hợp với phương pháp giảng dạy khác nhất là phương pháp đàm thoại và vẽ hình.
+ Thí nghiệm chỉ có hiệu quả tốt khi có sự tham gia tích cực, có ý thức của học sinh. Vì vậy giáo viên phải làm cho học sinh hiểu rõ mục đích của thí nghiệm, cách bố trí thí nghiệm và các dụng cụ của thí nghiệm. Học sinh trực tiếp quan sát và rút ra kết luận cần thiết.
2.2.2. Thí nghiệm nghiên cứu của học sinh
 Nếu thí nghiệm biểu diễn của giáo viên, học sinh chỉ được nghiên cứu bằng thị giác và thính giác thì thí nghiệm nghiên cứu bài mới của học sinh giúp học sinh được trao dụng cụ tận tay và được tự làm thí nghiệm, việc làm quen với các dụng cụ hóa chất sẽ cụ thể và đầy đủ hơn. Ở đây học sinh được tự tay điều khiển các quá trình làm biến đổi các chất nên có sự phối hợp giữa họat động trí óc với hoạt động tay chân trong quá trình nhận thức của học sinh → học sinh tích cực tham gia xây dựng bài, hình thành các kiến thức, khái niệm một cách chủ động, kích thích hứng thú của học sinh vì thí nghiệm rèn luyện cho học sinh nhận thức, phân tích những dấu hiệu, hiện tượng cụ thể bằng kinh nghiệm riêng của chính mình, thu hút mọi khả năng của học sinh vào nhận thức đối tượng.
Loại thí nghiệm này phù hợp với quá trình giảng bài mới. Tùy vào điều kiện trang bị cơ sở vật chất giáo viên có thể tiến hành bằng 2 cách:
* Toàn lớp cùng 1 làm thí nghiệm: Nếu điều kiện trang thiết bị hạn chế
* Từng nhóm làm thí nghiệm khác nhau: Bằng cách này giáo viên nên tổ chức để tạo điều kiện cho các học sinh trong nhóm lần lượt được làm thí nghiệm. Nếu không thí nghiệm sẽ trở thành thí nghiệm biểu diễn mà trong đó chỉ có một số em khá, giỏi phụ trách. Nếu thí nghiệm phức tạp thì nên có sự phân công giữa các học sinh trong nhóm. Có thể tiến hành loại bài thí nghiệm này theo phương pháp: minh họa - nghiên cứu.
2.3. Các bước lựa chọn phương pháp sử dụng thí nghiệm
Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học và nội dung thí nghiệm được sử dụng.
Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (của Bộ giáo dục đào tạo) để xác định mục tiêu dạy học. Lưu ý mục tiêu dạy học phải được diễn đạt bằng các động từ hành động có thể lượng hóa, đánh giá được mức độ lĩnh hội kiến thức, kĩ năng của HS, nghĩa là cần chỉ rõ các kiến thức, kĩ năng HS cần lĩnh hội ở các mức độ biết, hiểu, vận dụng,..Mục tiêu được diễn đạt càng chi tiết, cụ thể sẽ định hướng các hoạt động dạy học.
Bước 2: Xác định được các kiến thức, kĩ năng liên quan mà HS đã có.
GV cần xác định ở các lớp trước, các bài trước HS đã được học kiến thức cần lĩnh hội chưa (có thể được học rồi nhưng chỉ ở mức độ biết hoặc được giới thiệu) hay đã được học các kiến thức tương tự chưa, cách tiến hành TN có tương tự TN nào mà HS đã biết không, hay đã được học lí thuyết chung nào liên quan đến kiến thức cần lĩnh hội,
Bước 3: Lựa chọn phương pháp sử dụng TN phù hợp
Trên cơ sở xác định mục tiêu, nội dung TN và kiến thức, kĩ năng đã có của HS, so với bản chất, nét đặc trưng của mỗi phương pháp sử dụng TN ở trên mà GV có sự lựa chọn phù hợp.
2.4. Đánh giá năng lực thực hành thí nghiệm sau mỗi tiết dạy.
Đánh giá năng lực người học là một khâu then chốt trong dạy học. Đối với việc thực hành thí nghiệm, giáo viên cần tập trung vào các năng lực thực nghiệm, bao gồm các kỹ năng: hình thành giả thuyết nghiên cứu; thiết kế thí nghiệm, thực hiện thí nghiệm, phân tích dữ liệu và rút ra kết luận.Việc này dễ dàng thực hiện được đối với các thí nghiệm trên lớp, bằng cách giáo viên lắng nghe các giả thuyết của học sinh (thông qua vấn đáp hoặc qua phiếu học tập), quan sát kĩ năng tiến hành thí nghiệm, và việc thảo luận kết quả thí nghiệm của học sinh. Tuy nhiên, đối với các thí nghiệm thực tế được giao về nhà, việc đánh giá chủ yếu dựa vào kết quả học sinh thu thập được và các kết luận tương ứng được rút ra qua các thí nghiệm. Bên cạnh đó, những thí nghiệm được tiến hành theo nhóm cần được giáo viên thiết kế phiếu đánh giá cụ thể để các thành viên trong nhóm tự đánh giá lẫn nhau về quá trình thực hiện, từ đó làm căn cứ để giáo viên đánh giá chung về năng lực hợp tác và năng lực thực hành của học sinh.
2.5.Giáo án minh họa tiết dạy học có sử dụng thí nghiệm biễu diễn của giáo viên và thí nghiệm nghiên cứu của học sinh.	
Bài 8 “ AMONIAC VÀ MUỐI AMONI ( tiết 12 -SGK Hóa học 11-THPT)”
( TIẾT 1)
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
- HS biết được: Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí (tính tan, tỉ khối, màu, mùi), ứng dụng chính, điều chế amoniac trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp .
- HS hiểu được: Tính chất hoá học của amoniac: Tính bazơ yếu ( tác dụng với nước, dung dịch muối, axit) và tính khử (tác dụng với oxi, clo).
2.Kĩ năng:
- Dự đoán tính chất hóa học, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hoá học của amoniac.
- Quan sát thí nghiệm hoặc hình ảnh..., rút ra được nhận xét về tính chất vật lí và hóa học của amoniac.
- Viết được các PTHH dạng phân tử hoặc ion rút gọn.
 - Phân biệt được amoniac với một số khí đã biết bằng phương pháp hoá học.
3.Thái độ: 
Nhận biết được NH3 có trong môi trường, có ý thức giữ gìn vệ sinh để giữ bầu không khí và nguồn nước trong sạch không bị ô nhiễm bởi NH3
II. TRỌNG TÂM:
- Cấu tạo phân tử  amoniac
- Amoniac là một bazơ yếu có đầy đủ tính chất của một bazơ ngoài ra còn có tính khử.
III. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
a. Dụng cụ và hóa chất:
+Chậu thuỷ tinh đựng nước, đèn cồn, giá đỡ, ống thủy tinh chịu nhiệt
+Lọ đựng khí NH3 với nút cao su có ống thuỷ tinh vuốt nhọn xuyên qua.
+Giấy quỳ tím ẩm, phenolphtalein
+Dung dịch AlCl3 và dd NH3
+Dung dịch HCl đặc, dd NH3.
b. Phiếu học tập
Phiếu 1: Thí nghiệm "Sự hòa tan của amoniac trong nước"
 Nạp đầy khí NH3 vào bình thủy tinh. Đậy bình bằng nút cao su có ống thủy tinh vuốt nhọn xuyên qua. Nhúng đầu ống thủy tinh vào chậu chứa nước có pha dung dịch phenolphtalein
1. Nêu hiện tượng xảy ra 
2. Giải thích các hiện tượng quan sát được. 
Phiếu 2: Thí nghiệm nghiên cứu tính bazơ của dung dịch NH3 
1. Học sinh làm thí nghiệm sau và ghi lại hiện tượng
Dùng mẫu quỳ tím khô và mẫu quỳ tím ẩm để ghé vào miệng bình chứa khí NH3 
Nhỏ dung dịch NH3 vào dung dịch AlCl3 cho đến dư
Dùng 2 đũa thủy tinh nhúng vào dung dịch NH3 đậm đặc và HCl đậm đặc. Đưa 2 đũa thủy tinh lại gần nhau
2. Từ hiện tượng của các thí nghiệm trên, em hãy cho biết:
	a. Cách nhận biết khí NH3 đơn giản nhất.
	b. Tính bazơ của NH3 mạnh hay yếu. Viết PTHH minh họa tính bazo của dung dịch NH3
Phiếu 3. Thí nghiệm nghiên cứu tính khử của NH3 
1. Từ số oxi hóa của N trong NH3. hãy dự đoán khả năng oxi hóa, khử của NH3 .
2. Thực hiện thí nghiệm đốt cháy NH3 trong không khí. Quan sát màu ngọn lửa và viết PTHH 
3. Dự đoán hiện tượng xảy ra khi dẫn khí NH3 vào bình chứa khí Clo. Minh họa bằng PTHH
2. Học sinh: 
- Đọc kĩ nội dung bài học
- Ôn lại các thao tác thí nghiệm thực hành để tiến hành thí nghiệm:
+ Chứng minh tính bazơ của dd NH3 
+ Chứng minh tính khử của NH3
IV. PHƯƠNG PHÁP: 
 Hoạt động nhóm: chia nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4-6 em
V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục...
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Nêu tính chất hóa học của Nitơ ? Lấy PTHH minh họa
Câu 2: Xác định số oxi hóa của N trong các chất sau: N2O, NH3 , N2 , Li3N, NO2, NO , HNO3 . Sắp xếp số oxi hóa của N theo mức độ từ thấp đến cao.
- Gv nhận xét, cho điểm.
3. Nội dung:           Bài mới AMONIAC VÀ MUỐI AMONI( TIẾT 1)
HOẠT ĐỘNG GV VÀ HS
NỘI DUNG
Hoạt động 1:
- Gv: Dựa vào cấu tạo của ngtử N và H hãy mô tả sự hình thành ptử NH3 ? Viết CTe và CTCT ptử  NH3?
Hs: Dựa vào kiến thức lớp 10 và sgk : Trong ptử NH3
+ Nguyên tử N liên kết với 3 nguyên tử H bằng 3 LK CHT có cực.
+ Nguyên tử N còn có 1 cặp e hoá trị.
+ Nguyên tử N có SOXH thấp nhất -3
- Gv bổ sung: Phân tử có cấu tạo không đối xứng nên phân tử NH3 phân cực.
Hoạt động 2:
Gv: Cho hs quan sát bình đựng khí NH3. Yêu cầu hs kết hợp SGK rút ra nhận xét về trạng thái, màu sắc, mùi, tỉ khối, tính tan trong H2O của NH3 .
Gv: Phát phiếu học tập số 1 cho học sinh. 
Yêu cầu học sinh nêu dụng cụ và hóa chất, cách tiến hành thí nghiệm thử tính tan của khí NH3.
GV làm thí nghiệm biễu diễn. Khi làm TN, GV cần nhúng đầu ống thủy tinh vuốt nhọn và chậu nước trước khi cắm vào bình chứa khí NH3
- Hs: Quan sát hiện tượng và giải thích.
 Hoạt động 3:
Gv thông báo: Thí nghiệm thử tính tan của NH3 trong nước đã chứng tỏ dd NH3 có tính bazơ yếu. 
GV phát phiếu học tập số 2 cho học sinh, yêu cầu học sinh thảo luận cách làm thí nghiệm và tiến hành làm thí nghiệm trong thời gian 5 phút
Sau thời gian thí nghiệm, yêu cầu học sinh trong mỗi nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm. Các nhóm khác nghe, so sánh kết quả và nhận xét
? Nêu cách nhận biết khí NH3 đơn giản nhất
? Viết phương trình hóa học chứng minh tính bazơ của NH3
Hoạt động 4:
GV phát phiếu học tập số 3 cho học sinh
Phiếu 3. Thí nghiệm nghiên cứu tính khử của NH3 
1. Từ số oxi hóa của N trong NH3. hãy dự đoán khả năng oxi hóa, khử của NH3 .
2. Thực hiện thí nghiệm đốt cháy NH3 trong không khí. Quan sát màu ngọn lửa và viết PTHH 
3. Dự đoán hiện tượng xảy ra khi dẫn khí NH3 vào bình chứa khí Clo. Minh họa bằng PTHH
Kết luận về tính chất hóa học của NH3 :
Hoạt động 5:
Hs nghiên cứu SGK trả lời về ứng dụng của amoniac
Hoạt động 6. 
? Viết PTHH điều chế khí NH3 trong phòng thí nghiệm.
Nêu cách thu khí NH3 và cách làm khô khí NH3 có lẫn hơi nước. Giải thích cách làm
 Trong công nghiệp khí NH3 được tổng hợp từ N2 và H2 
Viết PTHH của phản ứng
Nêu rõ đặc điểm của phản ứng và biện pháp nâng cao hiệu suất tạo NH3 
Hỗn hợp khí sau phản ứng gồm những khí nào? Tìm cách tách NH3 ra khỏi hỗn hợp sau phản ứng
A.  AMONIAC
I. Cấu tạo phân tử:
- CTPT : NH3 ( số oxi hóa -3: thấp nhất)
-N hình thành 3 liên kết cộng hóa trị có cực với 3 nguyên tử H
 - NH3 có cấu trúc chóp tam giác
N còn 1 cặp electron hóa trị chưa liên kết
II. Tính chất vật lý:
Là chất khí không màu, mùi khai, xốc, nhẹ hơn không khí
Hiện tượng: Nước phun mạnh vào bình, tia nước có màu hồng
- Khí NH3 tan nhiều trong nước làm áp suất trong bình giảm đột ngột và nước bị hút vào bình để cân bằng áp suất.
- Phenolphtalein chuyển thành màu hồng vì dd NH3 có tính bazơ.
  Dd NH3 đậm đặc trong phòng thí nghiệm có nồng độ 25% (N = 0,91g/cm3).
 III. Tính chất hoá học:
1. Tính bazơ yếu:
Hiện tượng quan sát được ở các thí nghiệm:
1. Khí NH3 không làm đổi màu quỳ tím khô. Khí NH3 làm quỳ tím ẩm hóa xanh=> dùng quỳ tím ẩm nhận biết khí NH3 
2.Tạo kết tủa trắng với dung dịch AlCl3. Kết tủa không tan khí NH3 dư
3. Tạo khói trắng khi tác dụng với HCl đặc
Phương trình hóa học
NH3 + H2ONH4+ + OH- 
Al3++3NH3+3H2O → Al(OH)3+ 3NH4+
NH3 (k) +           HCl (k) →  NH4Cl
(không màu)  (ko màu) (khói trắng)
  2. Tính khử:
- Trong ptử NH3, N số oxi hóa -3- Là số oxi hóa thấp nhất của N=> NH3 có tính khử
 - NH3 cháy trong không khí với ngọn lửa màu vàng.
4 NH3 + 3O2 → 2N2 + 6 H2O
- Khí NH3 cháy mạnh trong khí Clo, tạo khói trắng
2 NH3 + 3Cl2 → N2 + 6 HCl
Sau đó:
NH3 + HCl → NH4Cl (khói trắng)
* Kết luận: Amoniac có các tính chất hoá học cơ bản:
- Tính bazơ yếu
- Tính khử    
IV. Ứng dụng
Sản xuất axit nitric, phân đạm, điều chế hidrazin làm nhiên liệu tên lửa
NH3 lỏng dùng làm chất gây lạnh trong thiết bị lạnh
V. Điều chế
1. Trong phòng thí nghiệm
2NH4Cl + Ca(OH)2 2NH3 + CaCl2 + 2H2O
Thu khí NH3 bằng phương pháp đẩy không khí và để úp ống nghiệm vì NH3 tan nhiều trong nước và nhẹ hơn không khí
 N2 + 3H2 2NH3 H<0
 Phản ứng thuận nghịch, tỏa nhiệt
 Cần nhiệt độ không quá cao, áp suất cao và chất xúc tác
Hỗn hợp khí sau phản ứng gồm NH3, 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_thi_nghiem_bieu_dien_cua_giao_vien_va_thi_nghie.doc