SKKN Sử dựng hệ thống bài tập liên quan đến thực tế về bảo vệ môi trường và BĐKH chương 6: Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 cơ bản

SKKN Sử dựng hệ thống bài tập liên quan đến thực tế về bảo vệ môi trường và BĐKH chương 6: Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 cơ bản

Môi trường và khí hậu có vai trò đặc biệt đối với sự sống và chất lượng cuộc sống của con người. Con người cần có các yếu tố môi trường, khí hậu trong lành, tài nguyên thiên nhiên thích hợp để sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất, cần có không khí trong lành để thở, cần có nước sạch để sinh hoạt hằng ngày, cần có một môi trường văn hoá - xã hội lành mạnh văn minh để hình thành, phát triển nhân cách, nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật chất và tinh thần.

 Môi trường và khí hậu là một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của toàn thế giới. Trong mấy chục năm trở lại đây do sự phát triển kinh tế ồ ạt, dưới tác động của khoa học kỹ thuật và sự gia tăng dân số quá nhanh làm cho môi trường – khí hậu bị biến đổi chưa từng thấy. Nhiều nguồn tự nhiên bị vắt kiệt, nhiều hệ sinh thái bị tàn phá mạnh, nhiều cân bằng trong tự nhiên bị rối loạn, môi trường lâm vào khủng hoảng với quy mô toàn cầu, trở thành nguy cơ thực sự đối với cuộc sống hiện đại và sự tồn vong của xã hội trong tương lai.

 Để bảo vệ cái nôi sinh thành của mình, con người phải thực hiện hàng loạt các vấn đề phức tạp, trong đó có vấn đề GDMT - BĐKH. GDMT - BĐKH là một trong những biện pháp có hiệu quả nhất, giúp cho con người có nhận thức đúng trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, khí hậu. Việc GDMT - BĐKH trong nhà trường phổ thông chiếm một vị trí đặc biệt, nhà trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước, những người làm nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục, khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên môi trường của đất nước.

 Thực tế ở trường phổ thông Việt Nam nói chung, trường THPT Thường Xuân 2 nói riêng thì việc giảng dạy các môn học có khai thác kiến thức GDMT – BĐKH được thể hiện còn ít và sơ sài, vì vậy những hiểu biết về môi trường của học sinh còn yếu.

 Hoá học là khoa học thực nghiệm, hoá học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Hoá học đóng góp một phần rất quan trọng vào giải thích các hiện tượng trong thực tế, giúp cho mỗi chúng ta có ý thức hơn về bảo vệ môi trường. Trong giảng dạy hoá học ở trường phổ thông, nếu chúng ta lồng ghép được những hiện tượng xảy ra trong thực tế, những bài tập về bảo vệ môi trường và khí hậu có liên quan đến bài học thì sẽ làm cho tiết học trở nên sinh động hơn, gây hứng thú và sức thu hút đối với học sinh và thông qua đó tuyên truyền giáo dục môi trường cho học sinh.

 

doc 19 trang thuychi01 7604
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dựng hệ thống bài tập liên quan đến thực tế về bảo vệ môi trường và BĐKH chương 6: Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. MỞ DÂU
1.1. Lí do chọn đề tài.
	Môi trường và khí hậu có vai trò đặc biệt đối với sự sống và chất lượng cuộc sống của con người. Con người cần có các yếu tố môi trường, khí hậu trong lành, tài nguyên thiên nhiên thích hợp để sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất, cần có không khí trong lành để thở, cần có nước sạch để sinh hoạt hằng ngày, cần có một môi trường văn hoá - xã hội lành mạnh văn minh để hình thành, phát triển nhân cách, nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật chất và tinh thần.
	Môi trường và khí hậu là một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của toàn thế giới. Trong mấy chục năm trở lại đây do sự phát triển kinh tế ồ ạt, dưới tác động của khoa học kỹ thuật và sự gia tăng dân số quá nhanh làm cho môi trường – khí hậu bị biến đổi chưa từng thấy. Nhiều nguồn tự nhiên bị vắt kiệt, nhiều hệ sinh thái bị tàn phá mạnh, nhiều cân bằng trong tự nhiên bị rối loạn, môi trường lâm vào khủng hoảng với quy mô toàn cầu, trở thành nguy cơ thực sự đối với cuộc sống hiện đại và sự tồn vong của xã hội trong tương lai.
	Để bảo vệ cái nôi sinh thành của mình, con người phải thực hiện hàng loạt các vấn đề phức tạp, trong đó có vấn đề GDMT - BĐKH. GDMT - BĐKH là một trong những biện pháp có hiệu quả nhất, giúp cho con người có nhận thức đúng trong việc khai thác, sử dụng và bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, khí hậu. Việc GDMT - BĐKH trong nhà trường phổ thông chiếm một vị trí đặc biệt, nhà trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước, những người làm nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục, khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên môi trường của đất nước.
	Thực tế ở trường phổ thông Việt Nam nói chung, trường THPT Thường Xuân 2 nói riêng thì việc giảng dạy các môn học có khai thác kiến thức GDMT – BĐKH được thể hiện còn ít và sơ sài, vì vậy những hiểu biết về môi trường của học sinh còn yếu.
	Hoá học là khoa học thực nghiệm, hoá học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Hoá học đóng góp một phần rất quan trọng vào giải thích các hiện tượng trong thực tế, giúp cho mỗi chúng ta có ý thức hơn về bảo vệ môi trường. Trong giảng dạy hoá học ở trường phổ thông, nếu chúng ta lồng ghép được những hiện tượng xảy ra trong thực tế, những bài tập về bảo vệ môi trường và khí hậu có liên quan đến bài học thì sẽ làm cho tiết học trở nên sinh động hơn, gây hứng thú và sức thu hút đối với học sinh và thông qua đó tuyên truyền giáo dục môi trường cho học sinh. 
Mặt khác bài tập là phương tiện cơ bản để luyện tập, củng cố, hệ thống hóa, mở rộng, đào sâu kiến thức và để kiểm tra - đánh giá, nghiên cứu học sinh về khả năng như: Trình độ tư duy, mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng
	Có nhiều hình thức tổ chức thực hiện giáo dục BVMT và BĐKH trên lớp cũng như ngoài lớp. Trong các hình thức đó thì việc sử dụng bài tập hóa học có liên quan đến thực tiễn sẽ có tác dụng rất lớn góp phần GDMT cho học sinh. Chính vì những lý do trên tôi chọn đề tài: "Sử dựng hệ thống bài tập liên quan đến thực tế về bảo vệ môi trường và BĐKH chương 6: Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 cơ bản", cho học sinh trường THPT Thường Xuân 2
1.2. Mục đích nghiên cứu.
	- Khai thác những nội dung kiến thức trong sách giáo khoa xây dựng hệ thống bài tập liên quan đến thực tế về BVMT và BĐKH chương 6: Oxi – Lưu huỳnh góp phần GDMT- BĐKH cho học sinh trung học phổ thông.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
	- Nghiên cứu và tìm hiểu các cơ sở khoa học môi trường, ô nhiễm môi trường, đặc biệt là môi trường không khí.
	- Xây dựng hệ thống bài tập về bảo vệ môi trường chương oxi – lưu huỳnh để đánh giá kiến thức hoá học, thông qua đó GDMT - BĐKH cho học sinh.
	- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả GDMT.
# Khách thể và đối tượng nghiên cứu
	- Khách thể: Là quá trình dạy hoá học ở trường phổ thông.
	- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập liên quan đến thực tế về BVMT - BĐKH chương Oxi – Lưu huỳnh lớp 10 – Cơ bản.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
	- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết về môi trường thông qua các tài liệu, giáo trình, sách giáo khoa, tạp chí về MT.
	- Nghiên cứu cơ sở, kỷ thuật xây dựng bài tập trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan, để từ đó xây dựng hệ thống bài tập và câu hỏi.
 	- Thực nghiệm sư phạm.
2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
2.1.1. Môi trường và chức năng cơ bản của môi trường
2.1.1.1. Môi trường [4]
MT là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao quanh có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Bất kể một vật thể, một sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một MT.
	MT sống của con người - môi trường nhân văn là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học, kinh tế – xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống và phát triển của từng cá nhân và cả cộng đồng con người. MT sống của con người là cả vũ trụ bao la, trong đó hệ mặt trời và trái đất là bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất. Trong MT sống này luôn luôn tồn tại sự tương tác giữa các thành phần vô sinh và hữu sinh. 
	Về mặt địa lý trái đất được chia thành:
	- Thạch quyển (MT đất): bao gồm lớp vỏ trái đất có độ dày 60 – 70 km trên phần lục địa và 2 – 8km dưới đáy đại dương. Thành phần hoá học, tính chất vật lý của thạch quyển tương đối ổn định và có ảnh hưởng lớn đối với sự sống trên trái đất.
	- Thuỷ quyển (MT nước): là thành phần nước của trái đất bao gồm các đại dương, sông, suối, ao hồ, nước dưới đất, băng tuyết và hơi nước. Thuỷ quyển đóng vai trò không thể thiếu trong việc duy trì cuộc sống của con người, sinh vật và cân bằng khí hậu toàn cầu.
	- Khí quyển (MT không khí): là lớp không khí tầng đối lưu bao quanh trái đất, khí quyển đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc duy trì sự sống và quyết định tính chất khí hậu.
	Về mặt sinh học, trên trái đất có sinh khí quyển bao gồm các cơ thể sống, thuỷ quyển và khí hậu tạo nên môi trường sống của sinh vật. Sinh quyển bao gồm các thành phần hữu sinh và vô sinh có quan hệ tương tác phức tạp với nhau.
	Các thành phần của MT luôn chuyển hoá trong tự nhiên, diễn ra theo chu trình và thông thường ở dạng cân bằng. Các chu trình phổ biến nhất trong tự nhiên là chu trình sinh địa hoá như: Chu trình cacbon, chu trình nitơ, chu trình phốt pho Khi các chu trình này không giữ trạng thái cân bằng thì các sự cố về môi trường xảy ra, tác động đến sự tồn tại của con người và sinh vật ở khu vực hoặc quy mô toàn cầu.
2.1.1.2. Chức năng cơ bản của môi trường
	- MT là không gian sống của con người và các loài vật.
	- MT là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người.
	- MT còn là nơi chứa đựng các phế thải của con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
	- MT là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất.
2.1.2. Ô nhiễm môi trường
2.1.2.1. Sự ô nhiễm môi trường [3]
	- Ô nhiễm MT là sự thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các thành phần và đặc tính vật lý, hoá học, sinh thái học của bất kỳ thành phần nào của MT vượt quá mức cho phép đã được xác định.
	- Tác nhân gây ô nhiễm là những chất, những hỗn hợp hoặc những nguyên tố hoá học có tác dụng biến đổi môi trường từ trong sạch trở nên độc hại. Những chất này thường được gọi khái quát là chất ô nhiễm.
2.1.2.2. Sự ô nhiễm khí quyển
	Nguồn gốc của các chất độc hại, gây ô nhiễm MT không khí là do sản xuất công nghiệp và do quá trình đốt cháy nhiên liệu.
	Có thể mô tả tóm tắt các chất ô nhiễm, nguồn gốc và cách phân loại chúng theo bảng:
Khí
Chất ô nhiễm
Nguyên nhân
Khí cacbonic
Núi lửa
Sự hô hấp của sinh vật, Sự đốt nhiên liệu
Cacbonmono oxit
Núi lửa
Động cơ đốt trong
Các hợp chất hữu cơ
Công nghiệp hoá học
Đốt rác thải, các chất hữu cơ
SO2 và chất dẫn xuất của lưu huỳnh
Núi lửa, bụi nước biển, Vi khuẩn
Đốt nhiên liệu
Dẫn xuất của nitơ
Vi khuẩn 
Đốt nhiên liệu
Chất phóng xạ
Nhà máy điện hạt nhân
Nổ bom hạt nhân
Bụi
Kim loại nặng
Hợp chất vô cơ
Núi lửa, thiên thạch
Xói mòn do gió, bụi, nước biển, công nghiệp, động cơ đốt trong
Hợp chất hữu cơ hay tổng hợp
Cháy rừng, Công nghiệp hoá học
Nông nghiệp (thuốc trừ sâu).
2.1.2.3. Sự ô nhiễm đất [5] [6]
	Ô nhiễm đất là tất cả các hiện tượng, quá trình làm bẩn đất, thay đổi các tính chất lý, hoá tự nhiên của đất do các tác nhân gây ô nhiễm dẫn đến làm giảm độ phì nhiêu của đất.
	Để thuận lợi cho việc giám sát môi trường ta phân loại theo tác nhân gây ô nhiễm:
- Ô nhiễm do tác nhân hoá học
- Ô nhiễm do tác nhân sinh học: 
- Ô nhiễm do tác nhân vật lý: 
2.1.2.4. Ô nhiễm nước [5]
	Trong nước tự nhiên các hợp chất vô cơ và hữu cơ tồn tại dưới dạng ion hoà tan hoặc dạng khí hoà tan, dạng rắn hoặc lỏng, luôn tồn tại những quan hệ qua lại giữa các sinh vật với nhau và với môi trường, tạo nên trạng thái cân bằng, giữ cho chất lượng nước ít bị biến đổi. Các sản phẩm phế thải từ các lĩnh vực khác nhau đã đưa vào nước, làm ảnh hưởng xấu đến giá trị sử dụng của nước, cân bằng sinh thái tự nhiên bị phá vỡ và nước bị ô nhiễm.
2.1.3. Giáo dục môi trường
2.1.3.1. Quan niệm về giáo dục môi trường [5]
	GDMT là một phương pháp tiếp cận xuyên bộ môn giúp cho mọi người hiểu về môi trường với mục đích hàng đầu là chăm sóc phát triển và có thái độ cam kết, thái độ này sẽ nuôi dưỡng niềm mong ước năng lực hành động có trách nhiệm trong môi trường. GDMT với không chỉ kiến thức mà còn tình cảm, thái độ, kỹ năng và hành động. 
	Tuy nhiên, trong khuôn khổ của việc GDMT thông qua các môn học trường có thể hiểu giáo dục môi trường có thể gắn liền với việc học kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ và lòng nhiệt tình để hoạt động một cách độc lập hoặc phối hợp tìm ra giải pháp cho những vấn đề MT hiện tại và ngăn chặn những vấn đề mới có thể xảy ra trong tương lai. 
2.1.3.2. Mục tiêu giáo dục môi trường ở trường trung học phổ thông [1]
a. Kiến thức
	+ Nắm được những kiến thức cơ bản về MT, các yếu tố của MT và sự tác động qua lại giữa chúng với nhau.
	+ Biết được vai trò của môi trường đối với con người và tác động của con người đối với MT, giải thích được hiện tượng bất thường của MT xảy ra trong tự nhiên.
	+ Hiểu biết về luật pháp và các chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước về BVMT.
b. Kỹ năng: 
 Hình thành và phát triển những kỹ năng cơ bản về BVMT, biết ứng xử tích cực đối với những vấn đề MT cụ thể.
c. Thái độ:
 Quan tâm đến MT, mỗi học sinh tự ý thức được hành động của mình trước vấn đề MT cụ thể, đồng thời trở thành tuyên truyền viên tích cực và BVMT trong gia đình, nhà trường, địa phương.
2.1.4. Nội dung giáo dục môi trường ở trường phổ thông
2.1.4.1. Các nội dung cơ bản
	- Khái niệm về hệ sinh thái và MT.
	- Các thành phần cấu tạo MT và các tài nguyên.
	- Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên MT.
	- Các nguồn năng lượng với vấn đề MT.
	- Ô nhiễm MT, chất thải
	 - Đô thị hoá và MT.
	- Các vấn đề gay cấn của MT toàn cầu (nóng lên toàn cầu, suy giảm tầng ozon, elnino) .
	- Sự suy giảm đa dạng sinh học.
	- Dân số môi trường và sự phát triển bền vững.
	- Các biện pháp BVMT .
	- Luật bảo vệ môi trường, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về BVMT.
	- Ý thức và trách nhiệm BVMT.
2.1.4.2. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khoá
	- Câu lạc bộ: Câu lạc bộ môi trường sinh hoạt các chủ đề về sử dụng năng lượng, rác thải, bệnh tật học đường.
	- Hoạt động tham quan danh lam thắng cảnh, nơi xử lý rác thải, nhà máy sản xuất.
	- Hoạt động trồng cây xanh hoá nhà trường, tổ chức nhân dịp tết trồng cây, ngày thành lập đoàn 26/3, ngày môi trường thế giới 5/6.
	- Hoạt động Đoàn về bảo vệ môi trường: Tổ chức chiến dịch truyền thống tuyên truyền giáo dục môi trường ở nhà trường, địa phương.
2.1.4.3. Nội dung và địa chỉ tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn hoá học 10.
Chương/ bài
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
Chương 6
Nhóm oxi – lưu huỳnh
- Vai trò của oxi và ozon đến với đời sống con người.
- Tình trạng phá huỷ tầng ozon do sử dụng các hoá chất như cloflocacbon (CFC), do khí thải chứa NO
- Trách nhiệm của học sinh và cộng đồng với việc bảo vệ tầng ozon.
Hiện tượng mưa axit và tác hại của nó do trong các khí thải chứa các tác nhân có tính axit như SO2 (một trong những nguyên nhân chính), CO2
- Các chất thải độc hại trong quá trình điều chế các hợp chất của S (H2S, H2SO4).
2.2. HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHƯƠNG 6 - OXI – LƯU HUỲNH 
HÓA HỌC 10 – CƠ BẢN
2.2.1/ Tác dụng của bài tập trong dạy học
	Cùng với việc truyền thụ kiến thức hóa học cho học sinh thì việc giải bài tập có ý nghĩa rất quan trọng trong phương pháp giảng dạy bộ môn, phương pháp học tập tích cực. Đây là một phương pháp mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy hóa học trong nhà trường.
	Bài tập hóa học có ý nghĩa tác dụng to lớn về nhiều mặt:
	Về mặt trí dục, bài tập hóa học làm chính xác các khái niệm hóa học, hiểu sâu các lý thuyết đã học. Củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng kiến thức vào việc giải quyết bài tập, học sinh mới nắm vững kiến thức một cách sâu sắc. Giải bài tập là cách ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập học sinh sẽ buồn chán nếu chỉ yêu cầu nhắc lại kiến thức. Thực tế cho thấy, học sinh chỉ thích giải bài tập trong giờ ôn tập.
	Bài tập hóa học làm phong phú thêm sự hiểu biết của học sinh về thực tiễn, tự nhiên và môi trường và BĐKH
	Những bài tập có nội dung gắn liền với thực tế và đi sâu vào những hiện tượng tự nhiên, môi trường sống, những hóa chất có ứng dụng trong thực tiễn, sẽ có tác dụng mở rộng sự hiểu biết về thiên nhiên, con người và cuộc sống, từ đó gây hứng thú học tập bộ môn.
	Bài tập hóa học rèn luyện kỹ năng hóa học như cân bằng phương trình phản ứng, tính toán theo công thức hóa học và phương trình hóa học. Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn luyện cho học sinh các kỹ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh.
	Như vậy, song song với tác dụng trí dục thì bài tập hóa học giúp phát triển học sinh cách tư duy lôgic, khái quát, độc lập, thông minh, sáng tạo.
	Bài tập hóa học còn có tác dụng giáo dục tư tưởng cho học sinh. Bởi vì thông qua việc giải bài tập rèn luyện cho học sinh đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê khoa học.
	Có thể khẳng định rằng việc sử dụng bài tập hóa học đúng lúc, phù hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong giảng dạy. Giúp cho học sinh hiểu - nhớ - vận dụng các kiến thức vững vàng, thành thục. Từ đó khơi dậy tính tích cực, chủ động sáng tạo, phát triển tư duy, đồng thời kích thích sự tò mò, đam mê với bộ môn hóa học.
	Bài tập hóa học còn có vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho học sinh. Những quy trình, các giai đoạn sản xuất các chất trong thực tiễn được đưa vào nội dung bài tập sẽ giúp các em hứng thú hơn đối với khoa học và góp phần định hướng về nghề nghiệp của các em trong tương lai.
	Học sinh được hiểu biết thêm các hiện tượng trong thực tế, từ đó tạo hứng thú trong học tập, không làm nặng nề về khối lượng kiến thức của học sinh và sau khi giải bài tập sẽ nắm vững và nhớ kiến thức lâu hơn.
2.2.2. Sử dụng bài tập có liên quan đến thực tiễn trong giảng dạy
2.2.2.1. Sử dụng bài tập trong các giờ lên lớp	
	Việc sử dụng bài tập nói chung cũng như bài tập có liên quan đến thực tế về BVMT trong giảng dạy hóa học hiện nay vẫn còn hạn chế. Bên cạnh những hạn chế về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thời gian thì nội dung và phương pháp sử dụng bài tập như thế nào cũng là vấn đề đáng quan tâm. Để phát huy được tác dụng của bài tập dạng này trong giáo dục môi trường cho học sinh ở các giờ lên lớp cần phải phối hợp các dạng bài tập khác nhau.
2.2.2.2. Sử dụng bài tập khi nghiên cứu tài liệu mới
a. Sử dụng bài tập nêu vấn đề và giải quyết vấn đề đặt ra.
Hiện nay dạy học nêu vấn đề đang là phương pháp dạy học tích cực có hiệu quả trong việc hoạt động hoá người học, phát triển con người tự chủ, sáng tạo. Để giải quyết tình huống có vấn đề thì một trong các phương pháp tối ưu là sử dụng các bài tập. Ví dụ khi dạy đến phần sản xuất axit sunfuric giáo viên có thể đưa ra câu hỏi : Trong công nghiệp sản xuất axit HCl, H2SO4 đều theo phương pháp ngược dòng. Đối với axit HCl người ta dùng nước để hấp thụ khí HCl, với axit H2SO4 có nên dùng nước để hấp thụ khí SO3 được không? Tại sao?
 	Với những vấn đề đặt ra như vậy nhằm kích thích tính tò mò, tư duy tích cực của học sinh. Để giải quyết vấn đề đặt ra thông thường giáo viên đưa ra các bài tập để học sinh tự giải quyết dưới sự điều khiển của giáo viên. 
b. Sử dụng bài tập trong việc củng cố kiến thức và kỹ năng.
Đối với tiết học nghiên cứu tài liệu mới, kiến thức và kỹ năng mới được hình thành sẽ chưa vững chắc nếu không được củng cố ngay. Sử dụng bài tập hoá học trong đó có bài tập liên quan đến thực tế về bảo vệ môi trường là một hình thức củng cố, ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách sinh động và có hiệu quả. Khi giải bài tập học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, phải đào sâu một khía cạnh nào đó của kiến thức hoặc phải huy động kiến thức để có thể giải quyết được bài tập. Tất cả các thao tác tư duy đó góp phần củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức cho học sinh. 
2.2.2.3 Sử dụng bài tập khi luyện tập, ôn tập
 	Các bài tập được sử dụng trong tiết học này phần lớn là các bài tập có tính chất tổng hợp nhằm mục đích củng cố và giúp học sinh nắm vững kiến thức kỹ năng đã học.
Ví dụ trong tiết ôn tập chương oxi-lưu huỳnh giáo viên đưa ra bài tập sau:
	Mức độ tối thiểu cho phép H2S trong không khí là 0,01 mg/l. Để đánh giá sự nhiễm bẩn trong không khí của 1 nhà máy. Người ta làm như sau: Lấy 2 lít không khí cho lội từ từ qua dung dịch Pb(NO3)2 dư thì thấy dung dịch bị vẫn đục đen. Lọc kết tủa, rửa nhẹ làm khô cân được 0,3585 mg. Hỏi nồng độ H2S có vượt mức cho phép không?
A) = 0,051 mg/l, vượt mức cho phép.
	B) = 0,00255 mg/l, không vượt mức cho phép.
	C) = 0,75 mg/l, vượt mức cho phép.
	D) Ý kiến khác.
Giải bài tập này học sinh được rèn luyện kỹ năng giải toán, đồng thời các em biết được nồng độ cho phép của H2S trong không khí và phương pháp đánh giá mức độ ô nhiễm khí H2S .
2.2.2.4 Sử dụng bài tập trong tiết thực hành
 	Tiết thực hành ở trường phổ thông rất quan trọng trong việc giúp học sinh nắm vững kiến thức, phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm. Sử dụng bài tập liên quan đến thực tiễn khai thác kiến thức môi trường không những sẽ củng cố kiến thức, kiểm chứng lý thuyết mà còn giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, giáo dục đức tính cần cù, cẩn thận trong quá trình làm việc.
2.2.3/ Xây dựng các bài tập hóa học liên quan đến thực tế về bảo vệ môi trường và BĐKH chương oxi - lưu huỳnh
	Dựa vào mục đích, nội dung chương trình hóa học phổ thông và phương pháp dạy học; dựa vào mục tiêu của chương oxi - lưu huỳnh; dựa vào đặc điểm bộ môn hóa học, ta có thể xây dựng các bài tập hóa học có nội dung liên quan đến thực tế về BVMT – Biến đổi khí hậu và phòng chống giảm nhẹ rủi ro thiên tai chương oxi - lưu huỳnh
Ví dụ 1: SO2 là một trong những chất khí chủ yếu gây ra những cơn mưa axit làm tổn hại cho những công trình được làm bằng thép, đá. Hãy giải thích quá trình tạo ra axit và sự phá huỷ của các công trình bằng thép, đá. Viết phương trình phản ứng minh hoạ?
Ví dụ 2: Khí thoát ra từ hầm bioga (có thành phần chính là khí metan) được dùng đun nấu thường có mùi rất khó chịu (mùi trứng thối). Nguyên nhân chính gây ra mùi đó là gì? Theo em làm cách nào để khắc phục điều đó?
Hướng dẫn: Nguyên nhân chính gây ra mùi đó là do có lẫn khí hidrosunfua trong quá trình lên men phân huỷ chất hữu cơ trong phân động vật.
Việc loại bỏ khí H2S là rất quan trọng vì trước hết nó là chất ăn mòn mạnh và thứ hai là khi cháy nó tạo thành khí SO2 là một trong những chất chủ yếu gây ra mưa axit, nên cần phải loại bỏ đến mức tối đa, đặc biệt là khi chuyên chở bằng đường ống.
Có thể loại mùi khí H2S bằng cách dẫn hỗn hợp khí qua dung dịch nước vôi trong H2S bị giữ lại theo phản ứng: H2S + Ca(OH)2 ® CaS¯ + H2O
	Các bài tập đề xuất: 
* Bài tập trắc nghiệm khách quan:
Bài tập 1[10]: Trong tự nhiên có nhiều n

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_he_thong_bai_tap_lien_quan_den_thuc_te_ve_bao_v.doc
  • docBia sang kien kinh nghiem -phan phu luc.doc
  • docBia sang kien kinh nghiem.doc
  • docMỤC LỤC.doc
  • docPHẦN PHỤ LỤC SKKN 2016.doc