SKKN Rèn luyện kĩ năng khai thác kiến thức Địa lí – kinh tế xã hội qua Atlat Địa lí Việt Nam
Đổi mới phương pháp dạy học đang trở thành một trong những vấn đề cấp thiết ở nước ta, việc đổi mới phương pháp dạy học sẽ có hiệu quả cao khi kết hợp với việc sử dụng các phương tiện dạy học. Trong giảng dạy bộ môn Địa lí, việc sử dụng phương tiện dạy học là yêu cầu cần thiết, đặc biệt là việc khai thác kênh hình.
Những năm gần đây, do sự phát triển của khoa học và công nghệ, ngành Giáo dục đã được cung cấp nhiều phương tiện dạy học để nâng cao hiệu quả giảng dạy như: máy vi tính, máy chiếu đa năng, băng đĩa Tuy nhiên, đối với môn Địa lí, một trong nhưng phương tiện được cả thầy và trò sử dụng rộng rãi chính là bản đồ. Đối với môn Địa lí 12, phương tiện dạy và học quan trọng không kém quyển Sách giáo khoa là Atlat địa lí Việt Nam do công ty bản đồ tranh ảnh giáo khoa thuộc NXB Giáo dục biên soạn.
Trong chương trình Địa lí lớp 12, để nâng cao hiệu quả khai thác kiến thức cần phải sử dụng Atlat trong mỗi tiết học. Atlat được coi là cuốn sách giáo khoa thứ 2 cho học sinh đào sâu kiến thức Địa lí. Qua việc sử dụng Atlat giúp học sinh cụ thể hoá các kiến thức trừu tượng, nắm bắt kiến thức một cách hệ thống, vững chắc, nâng cao khả năng quan sát, phân tích, giải thích, chứng minh các vấn đề Địa lí lớp 12. Đối với Giáo viên, Atlat là phương tiện hỗ trợ dạy học thường xuyên và hiệu quả trong các tiết dạy Địa lí lớp 12. Giáo viên dễ dàng vận dụng đổi mới phương pháp để tổ chức cho học sinh khai thác kiến thức Địa lí lớp 12.
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Đổi mới phương pháp dạy học đang trở thành một trong những vấn đề cấp thiết ở nước ta, việc đổi mới phương pháp dạy học sẽ có hiệu quả cao khi kết hợp với việc sử dụng các phương tiện dạy học. Trong giảng dạy bộ môn Địa lí, việc sử dụng phương tiện dạy học là yêu cầu cần thiết, đặc biệt là việc khai thác kênh hình. Những năm gần đây, do sự phát triển của khoa học và công nghệ, ngành Giáo dục đã được cung cấp nhiều phương tiện dạy học để nâng cao hiệu quả giảng dạy như: máy vi tính, máy chiếu đa năng, băng đĩaTuy nhiên, đối với môn Địa lí, một trong nhưng phương tiện được cả thầy và trò sử dụng rộng rãi chính là bản đồ. Đối với môn Địa lí 12, phương tiện dạy và học quan trọng không kém quyển Sách giáo khoa là Atlat địa lí Việt Nam do công ty bản đồ tranh ảnh giáo khoa thuộc NXB Giáo dục biên soạn. Trong chương trình Địa lí lớp 12, để nâng cao hiệu quả khai thác kiến thức cần phải sử dụng Atlat trong mỗi tiết học. Atlat được coi là cuốn sách giáo khoa thứ 2 cho học sinh đào sâu kiến thức Địa lí. Qua việc sử dụng Atlat giúp học sinh cụ thể hoá các kiến thức trừu tượng, nắm bắt kiến thức một cách hệ thống, vững chắc, nâng cao khả năng quan sát, phân tích, giải thích, chứng minh các vấn đề Địa lí lớp 12. Đối với Giáo viên, Atlat là phương tiện hỗ trợ dạy học thường xuyên và hiệu quả trong các tiết dạy Địa lí lớp 12. Giáo viên dễ dàng vận dụng đổi mới phương pháp để tổ chức cho học sinh khai thác kiến thức Địa lí lớp 12. Cuốn Atlat thật sự quen thuộc và cần thiết đối với học sinh lớp 12, nhưng việc sử dụng Atlat trong các tiết học còn nhiều hạn chế. Đa số các em chưa trang bị Atlat trong mỗi tiết học, các em chỉ cần nó khi vào phòng thi, coi việc có nó như một phong trào. Đó chính là lí do chúng ta thường thấy những quyển Atlat còn thơm mùi giấy mới khi đi coi thi tốt nghiệp THPT. Chính vì thế, việc sử dụng và khai thác kiến thức Địa lí trong Atlat để làm bài thi nhìn chung còn yếu. Việc phân tích, giải thích các mối quan hệ nhân quả, quy luật địa lí còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng. Atlat có mặt trong phòng thi nhưng thực sự chưa phát huy được hiệu quả, các em cầm Atlat vào phòng thi như để có cảm giác yên tâm, nhiều em thực sự chưa biết làm gì với nó. Với tầm quan trọng và thực trạng sử dụng Atlát Địa lí Việt Nam của học sinh ở trường THPT trong quá trình học tập, khai thác kiến thức Địa lí kinh tế - xã hội, tôi chọn vấn đề “ Rèn luyện kĩ năng khai thác kiến thức Địa lí kinh tế - xã hội qua Atlat Địa lí Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. Đối với giáo viên: nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao khả năng sử dụng các thiết bị dạy học nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam trong giảng dạy môn Địa lí góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. Đối với học sinh: giúp học sinh có khă năng tiếp nhận kiến thức và tự hoàn thiện kiến thức thông qua việc khai thác và sử dụng Atlat, từ đó các em xác định được vai trò của của một cuốn sách giáo khoa là Atlat. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. Đối tượng mà đề tài hướng tới nghiên cứu và áp dụng là học sinh lớp 12. Rèn luyện cho các em kĩ năng khai thác kiến thức Địa lí kinh tế xã hội qua Atlat. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Phương pháp tổng hợp: Sưu tầm, đọc các tài liệu liên quan để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lí luận của đề tài. Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành điều tra tình hình sử dụng Atlat của học sinh. Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy lớp 12A1, hướng dẫn học sinh khai thác Atlat. - Đúc rút kinh nghiệm trong việc dạy học của bản thân thông qua phương pháp thực nghiệm. PHẦN HAI: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. 1.1. Khái niệm về Atlat. Atlat ( tập bản đồ) là một tập hợp có hệ thống các bản đồ Địa lí được sắp xếp một cách lô gic để phục vụ cho mục đích dạy và học. Atlat có tính thống nhất cao về cơ sở toán học, nội dung và bố cục bản đồ. [5]. Atlat Việt Nam là một dạng thu nhỏ của bản đồ Việt Nam, gồm nhiều loại bản đồ khác nhau, được sắp xếp một cách hệ thống từ bản đồ tự nhiên đến bản đồ dân cư, bản đề kinh tế chung, bản đồ các ngành kinh tế, bản đồ các vùng kinh tế. Các kí hiệu của đối tượng Địa lí được thống nhất cho tất cả các bản đồ và được thể hiện ngay ở trang đầu của Atlat. Một số kí hiệu không thống nhất được hoặc các kí hiệu có thể xếp được vào các trang thì thể hiện ở từng trang bản đồ. Nội dung từng trang bản đồ thường khá chi tiết và có sự kết hợp chặt chẽ giữa bản đồ và biểu đồ nhằm giúp cho người sử dụng thông qua đọc bản đồ nắm được tình hình phát triển, sự phân bố các đối tượng địa lí. Bởi vậy, muốn sử dụng Atlat trong học tập, ngoài kĩ năng xác định vị trí, tìm đặc điểm của các đối tượng trên bản đồ cần dựa vào kí hiệu, màu sắc, người học phải biết cách nhận xét, phân tích các loại biểu đồ. [2]. 1.2. Vai trò và chức năng của Atlat Địa lí Việt Nam. Atlat có tầm quan trọng trong việc giúp học sinh rèn luyện, phát triển kĩ năng, nắm bắt, tái hiện kiến thức, tìm hiểu khái niệm, quy luật, phân tích mối quan hệ nhân quả, khai thác các đối tượng Địa lí dàn trải trong không gian, nằm sâu trong lòng đất. Ở một góc độ nhất định trong hoạt động dạy học, Atlat có chức năng minh hoạ, và là nguồn tri thức như một cuốn sách giáo khoa thứ 2. Thông qua Atlat, giáo viên có thể giải thích, minh hoạ các vấn đề một cách dễ dàng. Với học sinh, Atlat có chức năng là nguồn tri thức vì trong mỗi trang Atlat đều chứa đựng những kiến thức Địa lí khác nhau, ẩn chứa trong hệ thống các kí hiệu, màu sắc là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho học sinh trong quá trình học tập Địa lí lớp 12. Chính vì vậy, trong quá trình học và ôn tập Địa lí, người học nên thường xuyên sử dụng Atlat để có những hiểu biết sâu sắc, cụ thể về Địa lí Tổ quốc, phát triển kĩ năng sử dụng bản đồ, lòng say mê nghiên cứu Địa lí và tình yêu quê hương đất nước. [2]. 1.3. Cấu trúc của Atlat Địa lí Việt Nam. Bố cục của Atlat Địa lí Việt Nam do nhà xuất bản Giáo dục phát hành năm 2015 có thể khái quát như sau: [3]. - Kí hiệu chung: Được thể hiện ở trang đầu ngay sau trang bìa. Hệ thống kí hiệu chính là ngôn ngữ của bản đồ. [3]. - Bản đồ chung bao gồm các bản đồ: Hành chính, hình thể, địa chất khoáng sản, khí hậu, các hệ thống sông, các nhóm và các loại đất chính, thức vật và động vật, các miền tự nhiên, dân số, dân tộc. [3]. - Bản đồ dùng cho các ngành kinh tế bao gồm các bản đồ: Nông nghiệp chung, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp chung, công nghiệp, giao thông, thương mại, du lịch.[3]. - Bản đồ cho các vùng kinh tế bao gồm các bản đồ: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long, các vùng kinh tế trọng điểm.[3]. - Cơ sở toán học của các trang bản đồ đều được thiết kế có tính thống nhất. Tỉ lệ chung cho các trang bản đồ chính là 1:6 000 000, tỉ lệ 1:9 000 000 dùng cho các bản đồ ngành, tỉ lệ 1:18 000 000 dùng cho các bản đồ phụ và tỉ lệ 1:3 000 000 dùng cho bản đồ các miền và các vùng kinh tế. [4]. Trong mỗi vùng đều có các bản đồ tự nhiên, bản đồ kinh tế và biểu đồ GDP so với cả nước. Trong một trang của bản đồ thường thể hiện nhiều yếu tố: Địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế xã hội, một số hình ảnh quan trọng của các địa phương về sản xuất, hoạt động văn hoá 1.4. Những kiến thức Địa lí kinh tế - xã hội trong SGK địa lí 12 ( ban cơ bản) có sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam. Bảng: Bài học trong SGK có sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam. [3,4]. Bài Các mục của bài học có sử dụng Atlat Nội dung Atlat được khai thác Trang Mục tiêu sử dụng Atlat trong mục bài học Bài 16: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ 1. Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc. Bản đồ dân tộc 16 - Học sinh chứng minh Việt Nam có nhiều dân tộc - Sự phân bố điển hình của các dân tộc ở Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu long Bài 18: Đô thị hoá 2. Mạng lưới đô thị Bản đồ dân số 15 Kể tên và xác định được vị trí các đô thị lớn , các đô thị vừa và nhỏ Bài 20: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Bản đồ kinh tế chung 17 - Học sinh nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế ( qua biểu đồ trong Atlat) - Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng ( qua biêu đồ trong Atlat) Bài 22: Vấn đề phát triển nông nghiệp 1. Ngành trồng trọt 2. ngành chăn nuôi - Bản đồ hình thể - Bản đồ nông nghiệp chung. - Bản đồ lúa, cây công nghiệp, chăn nuôi 6,7 18 19 - Xác định các đồng bằng lớn: Đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng Duyên hải miền Trung - Nhận xét tình hình sản xuất, phân bố lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp, ngành chăn nuôi - Xác định được các cây công nghiệp chính, cây lương thực chhính ở nước ta. Bài 24: Vấn đề phát triển ngành thuỷ sản. 1. Ngành thuỷ sản 2. Bản đồ lâm nghiệp Bản đồ thuỷ sản và lâm nghiệp 20 - Xác định 4 ngư trường trọng điểm và nhận định ngư trường lớn nhất của nước ta. - Nhận xét tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản. Xác định các vùng nuôi trồng thuỷ sản lớn của nước ta. Kể tên một số tỉnh điển hình về nuôi trồng thuỷ sản. - Nhận xét tình hình phát triển, phân bố Lâm nghiệp. Bài 25: Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp 2. Các vùng nông nghiệp ở nước ta Bản đồ nông nghiệp chung 18 - Xác định 7 vùng nông nghiệp nước ta. - Kể tên các sản phẩm chuyên môn hoá của từng vùng Bài 26: Cơ cấu ngành công nghiệp 1. Cơ cấu công nghiệp theo ngành 2. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế. 3. Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ Bản đồ công nghiệp chung 21 - Trình bày cơ cấu và xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp, cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế. - Trình bày sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp, kể tên các trung tâm công nghiệp lớn, các sản phẩm chính của trung tâm. Bài 27: Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm 1. Công nghiệp năng lượng 2. Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. - Bản đồ địa chất khoáng sản - Bản đồ công nghiệp năng lượng - Bản đồ công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm 8 22 22 - Học sinh xác tiềm năng phát triển các ngành công nghiệp thông qua nguồn nguyên liệu: bản đồ khoáng sản (than, dầu khí) - Trình bày cơ cấu, sự phát triển và phân bố ngành năng lượng và giải thích vì sao lại có sự phân bố như vậy. - Trình bày sự phát triển, phân bố của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm và giải thích vì sao lại có sự phân bố như vậy. Bài 28: Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp. 3. Các hình thức chủ yếu về tổ chức lãnh thổ công nghiệp. Bản đồ công nghiệp chung 21 - Học sinh xác định các điểm công nghiệp, khu công nghiệp các trung tâm công nghiệp ( quy mô rất lớn, trung tâm công nghiệp quy mô lớn, quy mô vừa, quy mô nhỏ), vùng công nghiệp. - Cơ cấu ngành trong các trung tâm công nghiệp, các ngành công nghiệp then chốt của khu công nghiệp, vùng công nghiệp Bài 29: Thực hành 1. Bài tập 3 Bản đồ công nghiệp chung Bản đồ giao thông 21 23 - Xác định được vị trí của Đông Nam Bộ trong phát triển công nghiệp cả nước. - Giải thích tại sao Đông Nam Bộ là vùng có tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất cả nước. - Các ngành công nghiệp chủ đạo ở Đông Nam Bộ. Bài 30: Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc 1. Giao thông vận tải Bản đồ giao thông vận tải 23 - Kể tên các tuyến đường bộ quan trọng theo hướng Bắc Nam, Đông Tây - Vai trò của Quốc lộ 1A. - Kể tên các tuyến đường biển, đường hàng không quốc tế, cảng biển và cụm cảng quan trọng ở nước ta. Bài 31: Vấn đề phát triển thương mại 1. Thương mại 2. Du lịch Bản đồ ngoại thương Bản đồ du lịch 24 25 - Học sinh xác định được thị trường chính của nước ta được mở rộng ra thế giới, đặc biệt là thị trường Châu Á và Châu Âu - Học sinh trình bày tài nguyên du lịch nước ta ( tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn) và các trung tâm du lịch lớn, các vùng du lịch. Bài 32: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ 1. Khái quát chung. 2. Khai thác, Chế biến khoáng sản và thuỷ điện Bản đồ hành chính Việt Nam Bản đồ tự nhiên và kinh tế của vùng 4,5 26 Xác định vị trí địa lí, tên các tỉnh, thành phố - Xác định thế mạnh về khoáng sản, thuỷ điện. - Học sinh chứng minh được đây là vùng trồng, chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới. Bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ caúu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng 1. Các thế mạnh chủ yếu của vùng 2. Các hạn chế chủ yếu của vùng - Bản đồ tự nhiên và kinh tế của vùng - Bản đồ hành chính Việt Nam 26 4,5 - Học sinh xác định vị trí địa lí, kể tên các tỉnh, thành phố - Trình bày các thế mạnh của vùng Bài 35: Vấnn đề phát triển kinh tế xã hội ở Bắc Trung Bộ 1. Khái quát chung. 2. Hình thành cơ cấu nông lâm ngư nghiệp - Bản đồ kinh tế và tự nhiên của vùng. - Bản đồ hành chính Việt Nam 27 4,5 - Học sinh xác định vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, tên các tỉnh thành phố - Trình bày cơ sở hình thành cơ cấu nông lâm ngư nghiệp - Xác định các trung tâm công nghiệp, các nông sản, vùng trồng rừng Bài 36: Vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ 1. Khái quát chung 2. Phát triển tổng hợp kinh tế biển - Bản đồ tự nhiên và kinh tế của vùng - Bản đồ hành chính - Bản đồ lâm nghiệp và thuỷ sản - Bản đồ du lịch 27 4,5 20 25 - Học sinh xác định vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, kể tên các tỉnh, thành phố - Học sinh chứng minh sự phát triển tổng hợp kinh tế biển của vùng: + Nghề cá: Tiềm năng và hiện trạng + Du lịch biển: Tiềm năng và hiện trạng + Dịch vụ hàng hải: Tiềm năng và hiện trạng + Khai thác khoáng sản: Tiềm năng và hiện trạng Bài 37: vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên 1. Khái quát chung. 2. Phát triển cây công nghiệp lâu năm - Bản đồ tự nhiên và kinh tế của vùng - Bản đồ hành chính -Bản đồ nông nghiệp chung - Bản đồ cây công nghiệp 28 4,5 18 19 - Học sinh xác định vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, kể tên các tỉnh, thành phố - Tìm hiểu điều kiện và tình hình phát triển cây công nghiệp lâu năm + Cây công nghiệp lâu năm: diện tích, sản lượng, phân bố + Cây công nghiệp hàng năm: diện tích, sản lượng, phân bố Bài 42: Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông, các đảo và quần đảo. 1. Vùng biển và thềm lục địa nước ta giàu tài nguyên 2. Các đảo và quần đảo. - Bản đồ hành chính - Bản đồ lâm nghiệp và thuỷ sản - Bản đồ du lịch - Bản đồ khoáng sản 4,5 20 25 8 - Xác định vùng Biển Đông, các đảo, quần đảo. - Kể tên các ngư trường trọng điểm - Kể tên các điểm du lịch Bài 43: Các vùng kinh tế trọng điểm 1. Qúa trình hình thành và thực trạng phát triển 3. Ba vùng kinh tế trọng điểm Bản đồ các vùng kinh tế trọng điểm 30 - Học sinh xác định vị trí địa lí, kể tên các tỉnh, thành phố thuộc các vùng kinh tế trọng điểm - Nhận xét tình hình phát triển kinh tế của 3 vùng kinh tế trọng điểm. II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ. 2.1. Thực trạng sử dụng Atlat của Giáo viên. Trong chương trình Địa lí lớp 12, Atlat có thể coi là cuốn sách giáo khoa thứ 2, nhưng trên thực tế chưa được sử dụng và khai thác có hiệu quả. Giáo viên chưa dành thời gian hướng dẫn cách đọc và sử dụng Atlat nên học sinh sử dụng Atlat và khai thác kiến thức từ Atlat còn lúng túng, vì vậy các em không thích sử dụng Atlat. Việc sử dụng Atlat trong các tiết học còn rất hạn chế. Atlat chỉ được sử dụng khi có bài thực hành hoặc làm những bài tập liên quan. Nguyên nhân của tình trạng trên là do giáo viên chưa tạo được hứng thú, say mê cuốn Atlat cho học sinh nên hầu hết các em chưa trang bị cho mình như một cuốn sách. Mặt khác, để khai thác kiến thức trong Atlat cần có nhiều thời gian, trong 45 phút học không thể khai thác được hết kiến thức sách giáo khoa và Atlat. 2.2. Thực trạng đối với học sinh. Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy khả năng sử dụng Atlat của học sinh còn nhiều hạn chế. Các em chưa biết khai thác các thông tin từ bản đồ, lược đồ, biểu đồ trong Atlat vào các bài học để phát hiện kiến thức cũng như củng cố kiến thức. Vì vậy, kết quả học tập chưa cao, trong quá trình học việc sử dụng Atlat còn lúng túng, chưa có hứng thú. Hầu hết các em trang bị Atlat theo phong trào, nhiều em đến lúc đi thi mới chuẩn bị Atlat. Những em có ý thức trang bị Atlat mới chỉ sử dụng khi làm bài kiểm tra, bài thực hành, bài tập và trả lời câu hỏi liên quan. Chính vì vậy, khi đi thi học sinh không thể khai thác có hiệu quả cuốn Atlat. Khi được hỏi tại sao không sử dụng Atlat trong quá trình học tập, đa số các em cho rằng: việc học trên Atlat phức tạp hơn nhiều so với học thuộc lòng, vì vậy các em xem Atlat chỉ là phương tiện minh hoạ. Một số em lại cho rằng: Mua Atlat làm gì cô, học trong sách giáo khoa còn chưa hết. Thực sự các em chưa nhận thấy vai trò quan trọng của Atlat trong khai thác kiến thức địa lí. III. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 3.1. Mục tiêu cần đạt được để rèn luyện kĩ năng khai thác kiến thức Địa lí kinh tế xã hội cho học sinh qua Atlat Địa lí Việt Nam. * Khi hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat khi khai thác kiến thức Địa lí kinh tế xã hội, Giáo viên cần đạt được mục tiêu:[1,2,5,6]. - Giúp học sinh nắm vũng kiến thức Địa lí kinh tế xã hội lớp 12 - Vận dụng kiến thức trong sách giáo khoa vào khai thác kiến thức trong Atlat - Học sinh sử dụng Atlat để mô tả, trình bày sự phân bố các đối tượng địa lí kinh tế xã hội - Học sinh mô tả, phân tích mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí kinh tế xã hội thông qua Atlat. -Thông qua sử dụng Atlat, học sinh có thể tự làm các bài tập, kiểm tra đánh giá kiến thức của mình sau khi học xong bài học. * Để sử dụng Atlat có hiệu quả, giáo viên cần giúp học sinh: [1,2,5,6]. - Hiểu được cấu trúc của Atlat ( gồm các trang, mục nào, sắp xếp ra sao) - Đọc hệ thống kí hiệu, chú giải ở trang đầu để biết các kí hiệu thể hiện trên bản đồ và cố gắng ghi nhớ càng nhiều kí hiệu càng tốt. - Đọc tên, mô tả một số đối tượng Địa lí, chú ý đến việc phân tích các biểu đồ, số liệu trong các trang Atlat. - Xác định phương hướng, vị trí của các đối tượng địa lí trên bản đồ. - Xác định mối liên hệ giữa các đối tượng địa lí trên bản đồ. - Phối hợp các trang bản đồ liên quan. * Đối với giáo viên: Sử dụng Atlat cần tiến hành theo các bước sau:[1,2,5,6]. Bước 1: Nghiên cứu nội dung bài học có liên quan đến hoạt động trong Atlat. Khi soạn một tiết dạy, giáo viên nghiên cứu xem bài có cần sử dụng Atlat không? Sử dụng có phát huy được tính tích cực của học sinh không? thời gian tiết học có đảm bảo không? Bước 2: Xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp với nội dung bài học và Atlat tạo cơ hội cho học sinh tích cực, chủ động tái hiện kiến thức và rút ra kết luận. Bước 3: Giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức Atlat liên quan đến bài học. Bước 4: Cho học sinh trao đổi và trình bày kết quả nghiên cứu. 3.2. Cách thức, biện pháp hướng dẫn học sinh rèn luyện kĩ năng khai thác kiến thức Địa lí kinh tế xã hội qua Atlat Địa lí Việt Nam. 3.2.1. Rèn luyên kĩ năng tìm hiểu kiến thức Địa lí dân cư qua khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat. * Giáo viên hướng dẫn học sinh cách phân tích bản đồ dân số ( trang 15), bản đồ dân tộc ( trang 16): Nội dung chính của 2 trang này là thể hiện mật độ dân số, các điểm dân cư thành thị, sự phân bố các dân tộc theo ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ. Bên cạnh đó là các biểu đồ thể hiện tình hình dân số Việt Nam qua các năm, kết cấu dân số theo giới, theo độ tuổi, cơ cấu dân số hoạt động theo ngành. - Hướng dẫn học sinh xác định phương pháp kí hiệu trên bản đồ dân số ( nền chất lượng), mật độ dân số các vùng được thể hiện bằng các gam màu. Từ đó, học sinh nhận định vị trí tập trung các điểm dân cư, nhận xét và so sánh sự phân bố dân cư, giải thích nguyên nhân. Ví dụ so sánh sự phân bố dân cư ở Đồng bằng sông Hồng với Trung du và miền núi Bắc Bộ, vì sao lại có sự khác biệt về phân bố dân cư như vậy. Các điểm dân cư đô thị được thể hiện theo quy mô dân số và cấp đô thị. Quy mô dân số của các đô thị được thể hiện thông qua kích thước và hình dạng kí hiệu với các bậc khác nhau ( đô thị loại dặc biệt, đô thị loại 1,2,3,4,5). Từ đó, học sinh xác định được sự phân bố của các đô thị theo vùng, quy mô các đô thị, các đô thị có dân số đông nhất n
Tài liệu đính kèm:
- skkn_ren_luyen_ki_nang_khai_thac_kien_thuc_dia_li_kinh_te_xa.doc