SKKN Phát triển kỹ năng và củng cố phương pháp giải bài tập di truyền người cho đội tuyển học sinh giỏi lớp 9

SKKN Phát triển kỹ năng và củng cố phương pháp giải bài tập di truyền người cho đội tuyển học sinh giỏi lớp 9

Hiện nay việc ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra những sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp có năng suất cao phẩm chất tốt đã làm thay đổi hoàn toàn đời sống của con người trên toàn thế giới. Bên cạnh đó công nghệ sinh học còn có một vai trò quan trọng quyết định đến sự phát triển bền vững của ngành y học, ngành mà có liên quan trực tiếp tới sức khỏe của toàn nhân loài. Vì vậy việc học tốt bộ môn sinh học ở nhà trường trung học cơ sở (THCS) là một yêu cầu quan trọng đối với mỗi học sinh khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường.

 Trong công tác giảng dạy bộ môn sinh học nói chung và trong bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 nói riêng việc hướng dẫn học sinh hình thành những kiến thức về các thí nghiệm, các quy luật di truyền và biến dị, các bước giải bài tập di truyền đặc biệt là phần bài tập di truyền người. là một vấn đề hết sức quan trọng. Mục đích của việc giải bài tập di truyền là giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn nội dung của các quy luật di truyền và biến dị từ đó trang bị cho các em những kiến thức cơ bản của bộ môn sinh học để các em bước tiếp vào cấp học trung học phổ thông được tốt hơn.

 Giải bài tập di truyền là một khâu rất quan trọng trong công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp 9, nó giúp học sinh cũng cố, khắc sâu, mở rộng những kiến thức về di truyền và biến dị. Giải bài tập di truyền là một hình thức ôn tập sinh động những đơn vị kiến thức mà học sinh đã học, giúp học sinh phát triến năng lực làm việc độc lập, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải bài tập. Bởi vậy có thể nói bài tập di truyền có tác dụng giáo dục và bồi dưỡng rất cao, đặc biệt là phần bài tập di truyền người.

 Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp bộ môn sinh học tôi đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, học hỏi đồng nghiệp trong nhà trường, trong huyện cũng như các đồng nghiệp các huyện bạn trong tỉnh, tôi có một vài giải pháp: “Phát triển kỹ năng và củng cố phương pháp

giải bài tập di truyền người cho đội tuyển học sinh giỏi lớp 9”.

 Với giải pháp trên, tôi hi vọng sẽ giúp cho các em học sinh vơi bớt đi những khó khăn khi giải bài tập di truyền người nhất là đối với những em học sinh tham ra học bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học.

 

doc 24 trang thuychi01 7612
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Phát triển kỹ năng và củng cố phương pháp giải bài tập di truyền người cho đội tuyển học sinh giỏi lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Mục lục
1
Các đề tài SKKN đâc được đánh giá xếp loại cấp phòng trở lên
2
1. Mở đầu
3
1.1. Lí do chọn đề tài
3
1.2. Mục đích nghiên cứu
3
1.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài 
4
1.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
4
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
4
2. Nội dung của sáng kiến
5
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
5
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
5
2.3. Giải pháp cụ thể
6
A. Lý thuyết cần nhớ
6
B. Các dạng bài tập di truyền người
8
1. Dạng 1: Lập sơ đồ phả hệ
8
2. Dạng 2: Xác định tính trạng do gen trội hay gen lặn quy định
9
3. Dạng 3: Xác định gen quy định tính trạng nằm trên NST thường hay 
 	NST giới tính
11
4. Dạng 4: Xác định kiểu gen của các thành viên trong gia đình
14
5. Dạng 5: Tính xác suất biểu hiện tính trạng ở đời con cháu
16
6. Dạng 6: Bài tập tổng hợp
18
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
20
3. Kết luận, kiến nghị 
21
3.1. Kết luận
21
3.2. Kiến nghị
22
Tài liệu tham khảo
23
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI DỒNGĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Danh Đắc
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Lê Thánh Tông - Thọ Xuân
TT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh giá xếp loại
Kết quả đánh giá xếp loại
Năm học đánh giá xếp loại
1
Một số kinh nghiệm giảng dạy: “Bài 49 – Tiết 51: Cơ quan phân tích thi giác” Sinh häc 8
Huyện
C
2004-2005
2
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy: “Bài 49 – Tiết 51: Cơ quan phân tích thi giác” 
Huyện
B
2008-2009
3
Một số kinh nghiệm dạy học phần động vật không xương sống trong chương trình sinh học 7
Huyện
C
2011-2012
4
Hướng dẫn giải bài tập di truyền trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9
Huyện
C
2014-2015
5
Phát triển kỹ năng và củng cố phương phápgiải bài tập di truyền người cho đội tuyển học sinh giỏi lớp 9
Huyện
B
2018-2019
1. MỞ ĐẦU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
	Hiện nay việc ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra những sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp có năng suất cao phẩm chất tốt đã làm thay đổi hoàn toàn đời sống của con người trên toàn thế giới. Bên cạnh đó công nghệ sinh học còn có một vai trò quan trọng quyết định đến sự phát triển bền vững của ngành y học, ngành mà có liên quan trực tiếp tới sức khỏe của toàn nhân loài. Vì vậy việc học tốt bộ môn sinh học ở nhà trường trung học cơ sở (THCS) là một yêu cầu quan trọng đối với mỗi học sinh khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường.
	Trong công tác giảng dạy bộ môn sinh học nói chung và trong bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 nói riêng việc hướng dẫn học sinh hình thành những kiến thức về các thí nghiệm, các quy luật di truyền và biến dị, các bước giải bài tập di truyền đặc biệt là phần bài tập di truyền người... là một vấn đề hết sức quan trọng. Mục đích của việc giải bài tập di truyền là giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn nội dung của các quy luật di truyền và biến dị từ đó trang bị cho các em những kiến thức cơ bản của bộ môn sinh học để các em bước tiếp vào cấp học trung học phổ thông được tốt hơn.
	Giải bài tập di truyền là một khâu rất quan trọng trong công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp 9, nó giúp học sinh cũng cố, khắc sâu, mở rộng những kiến thức về di truyền và biến dị. Giải bài tập di truyền là một hình thức ôn tập sinh động những đơn vị kiến thức mà học sinh đã học, giúp học sinh phát triến năng lực làm việc độc lập, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải bài tập. Bởi vậy có thể nói bài tập di truyền có tác dụng giáo dục và bồi dưỡng rất cao, đặc biệt là phần bài tập di truyền người.
	Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp bộ môn sinh học tôi đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, học hỏi đồng nghiệp trong nhà trường, trong huyện cũng như các đồng nghiệp các huyện bạn trong tỉnh, tôi có một vài giải pháp: “Phát triển kỹ năng và củng cố phương pháp 
giải bài tập di truyền người cho đội tuyển học sinh giỏi lớp 9”.
	Với giải pháp trên, tôi hi vọng sẽ giúp cho các em học sinh vơi bớt đi những khó khăn khi giải bài tập di truyền người nhất là đối với những em học sinh tham ra học bồi dưỡng học sinh giỏi môn sinh học.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
a. Đối với giáo viên
- Thông qua quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi giúp giáo viên nắm thêm một số kiến thức cơ bản, phát triển và nâng cao về các quy luật di truyền và biến dị.
- Hiểu sâu sắc đa dạng hơn về lý thuyết phần di truyền và biến dị để vận dụng vào giải các dạng bài tập di truyền người.
- Giáo viên còn giúp cho học sinh hiểu và nắm được các bước giải một bài tập di truyền.
- Trước khi giải bài tập cần giúp cho học sinh hiểu rõ lý thuyết và các kiến thức liên quan. Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh làm các bài tập dễ để củng cố cho phần kiến thức vừa học.
- Đối với những bài tập khó giáo viên chỉ đưa ra gợi ý khi cần thiết còn để học sinh
 chủ động trong việc tìm cách giải. Khi học sinh làm bài giáo viên quan sát bài làm của học sinh để đưa ra những gợi ý định hướng kịp thời.
- Sau khi học sinh làm được bài tập, yêu cầu học sinh trình bày cách làm và kết quả để giáo viên và các học sinh khác nhận xét, trao đổi, thảo luận từ đó tìm ra nhiều cách giải hay khác.
b. Đối với học sinh
- Thông qua chuyên đề này giúp học sinh nắm vững các bước giải một bài tập di truyền.
- Học sinh hiểu sâu sắc và đa dạng hơn những đơn vị kiến thức về lý thuyết phần di truyền và biến dị.
- Biết vận dụng kiến thức lý thuyết đã học vào làm các dạng bài tập tổng hợp nâng cao phần di truyền cũng như bài tập phần di truyền người.
- Học sinh hứng thú và yêu thích môn học, từ đó hình thành được năng lực giải từng dạng bài tập di truyền người cụ thể.
- Thấy được ý nghĩa và ứng dụng rất lớn của di tuyền học đối với đời sống và sản xuất của con người.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Một số kiến thức lý thuyết của phần di truyền học, nội dung của các quy luật di truyền, các bước cơ bản giải một bài tập di truyền...
- Phương pháp giải bài tập di truyền người thông qua phân tích các dạng bài tập của di truyền phả hệ.
- Thuật toán xác suất trong di truyền phả hệ...
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Đề tài sử dụng phối kết hợp nhiều phương pháp như kiểm tra thực tế, thu thập thông tin, sử lý số liệu, xây dựng cơ sở lý thuyết. Cụ thể: 
- Xây dựng hệ thống kiến thức theo trật tự lôgic, tổng hợp và phân dạng được tất cả các đơn vị kiến thức về di truyền có liên quan đến đề tài.
- Có sự chia nhóm để kiểm tra các nhóm cụ thể cùng một đề bài kiểm tra, từ đó thống kê kết quả của các nhóm thông qua từng đơn vị kiến thức, từng dạng bài tập của đề tài.
- So sánh kết quả các nhóm, nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm.
- Bổ sung để sửa đổi phương pháp dạy bồi dưỡng học sinh giỏi để đáp ứng nhiệm vụ dạy học của người giáo viên.
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
- Đề tài đã phân loại được các dạng bài tập di truyền người để học sinh dễ dàng giải quyết từng dạng một thành thạo, sau đó mới làm bài tập tổng hợp nâng cao.
- Đưa ra một số kinh nghiệm để làm thành công, làm tốt việc dạy bồi dưỡng học sinh giỏi phần giải bài tập di truyền người.
- Đưa ra một vài phần kiến thức lý thuyết sinh học phát triển và nâng cao có liên quan đến phần bài tập di truyền người.
- Đưa ra một số dạng bài tập vận dụng, bài tập khó, bài tập tổng hợp và cách giải các dạng bài tập trên để phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tốt nhất.
- Kiến thức sinh học đưa ra cơ bản nằm trong chương trình sinh học THCS, ngoài ra cần sử dụng đến kiến thức khoa học các môn học khác cũng nằm trong chương trình THCS như môn toán... và kiến thức đời sống vốn có của học sinh.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
	Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên không chỉ cung cấp cho học sinh một số kiến thức đơn thuần nào đó. Quan trọng hơn hết còn phải rèn luyện cho học sinh phương pháp và năng lực nghiên cứu để có thể tự học tập cũng như năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn trong đời sống và kỹ năng vận dụng kiến thức trong học tập và trong đời sống. Đó chính là thước đo mức độ sâu sắc, vững vàng của kiến thức mà học sinh tiếp nhận được trong quá trình học tập. Bài tập di truyền với tư cách là một đơn vị kiến thức chiếm ưu thế trong chương trình sinh học 9 đặc biệt là phần bài tập di truyền người nó đã đáp ứng được những điều nói trên. Bởi vậy nó giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 và là phương tiện tốt nhất để phát triển tư duy, óc sáng tạo và năng lực tự học của học sinh.
	Thật vậy, việc dạy cho học sinh những đơn vị kiến thức mới là điều cần. Chỉ thông qua bài tập di truyền ở hình thức này hay hình thức khác mới giúp cho học sinh hiểu sâu sắc hơn về các quy luật di truyền và biến dị, các hiện tượng sinh học và biết vận dụng một cách linh hoạt vào các tình huống cụ thể khác nhau. Chính vì vậy trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập di truyền, đặc biệt là phần bài tập di truyền người là rất quan trọng. Phần đa giáo viên cho rằng nội dung kiến thức ở: “chương V: DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI” sách giáo khoa sinh học 9 là đơn giản, dung lượng kiến thức ít, không có bài tập và không quan trọng. Đó chính là quan niệm sai lầm, bởi vì thông qua nó giáo viên có thể cũng cố, khắc sâu và phát triển kiến thức cho học sinh về các quy luật di truyền và biến dị, đồng thời nâng cao và mở rộng cho học sinh các đơn vị kiến thức hoàn toàn mới về các quy luật như: quy luật di truyền chéo, quy luật di truyền thẳng, thuật toán tính xác suất... . Bởi vậy việc phát triển và cũng cố kiến thức về di truyền cho học sinh, đặ biệt là các em học sinh đội tuyển học sinh giỏi 9 là việc làm hết sức cần thiết phải được giáo viên dạy bồi dưỡng quan tâm và chú trọng.
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
	Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy bộ môn sinh học 9, bản thân tôi có những trăn trở mà chưa thể tháo gỡ đó là: Trong chương trình giáo dục hiện nay việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập sinh học 9 cho học sinh gần như chưa được chú trọng. Cụ thể: Ở chương trình sinh học 9 cả năm 70 tiết với rất nhiều các đơn vị kiến thức khác nhau như: quy luật phân li, quy luật phân li độc lập, quy luật di truyền liên kết, nguyên phân, giảm phân, thụ tinh, ADN và gen, di truyền người, đột biến gen, đột biến NST, hệ sinh thái...nhưng theo phân phối chương trình chỉ có 3 tiết bài tập/70 tiết( tỉ lệ gần 4,3%). Đó là những tồn tại khách quan ảnh hưởng rất lớn tới công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, vậy những tồn tại chủ quan thì như thế nào?
* Về phía giáo viên:
- Đa số giáo viên dạy môn sinh học đã từng tham gia dạy bồi dưỡng học sinh giỏi
- Giáo viên chưa có ý thức tìm tòi, đi sâu nghiên cứu kiến thức, chưa phát triển nâng cao được kiến thức trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Chưa đưa ra được các dạng bài tập tổng hợp, bài tập phức tạp và bài tập đa dạng
 trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
* Về phía học sinh:
- Đa số học sinh có đủ tư chất để tiếp thu kiến thức nhưng các em chưa chịu khó học bài đặc biệt là bộ môn sinh học.
- Học sinh chưa có khả năng vận dụng lý thuyết vào giải các bài tập di truyền ở các cấp độ khác nhau.
- Một số ít học sinh còn cho rằng bộ môn sinh học là môn học phụ nên xem nhẹ việc học tập, nghiên cứu.
- Hiện nay, trong các thư viện nhà trường THCS và ở ngoài thị trường đã có các loại sách tham khảo, sách bồi dưỡng, sách phát triển nâng cao bộ môn sinh học, nhưng so với các bộ môn Toán, Lý, Hóa thì vẫn còn rất ít.
	Từ những thực trạng trên với những kinh nghiệm đúc rút được trong quá trình dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi qua nhiều năm, tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này mong được góp phần nhỏ bé cho các độc giả, đồng nghiệp, học sinh có tư liêu tham khảo.
2.3. GIẢI PHÁP CỤ THỂ.
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN NGƯỜI
A. LÝ THUYẾT CẦN NHỚ:
 Thông qua việc giải bài tập di truyền người học sinh cần ghi nhớ, khắc sâu và phát triển được những đơn vị kiến thức sau:
1. Quy luật phân li.
1.1. Nội dung của quy luật phân li:
Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.
1.2. Các bước giải bài toán lai một cặp tính trạng:
a. Dạng 1: Bài toán thuận: là bài toán đã cho biết tính trội lặn, kiểu hình của P. Cách giải: - Bước 1: Dựa vào đề bài để quy ước gen
	 - Bước 2: Biện luận, xác định kiểu gen của P
	 - Bước 3: Lập SĐL, xác định tỉ lệ KG, KH của con lai.
b. Dạng 2: Bài toán nghịch: là dạng bài toán dựa vào kết quả của con lai để xác định bố mẹ.
* Trường hợp 1: Bài toán cho biết đầy đủ tỉ lệ kiểu hình ở con lai
Cách giải: 
- Bước 1: Biện luận xác định tính trội, lặn rồi quy ước gen
	- Bước 2: Biện luận, xác định kiểu gen của P
- Bước 3: Lập SĐL, xác định tỉ lệ KG, KH của con lai.
* Trường hợp 2: Bài toán không cho biết đầy đủ tỉ lệ kiểu hình ở con lai mà chỉ cho biết một vài kiểu hình nào đấy. Cách giải: 
- Dựa vào cơ chế phân li của NST trong giảm phân tạo giao tử và sự tổ hợp của chúng trong thụ tinh.
- Căn cứ vào KG, KH của con lai để suy ra loại giao tử mà con đã nhận từ bố mẹ.
- Xác định KG, KH của P rồi lập sơ đồ lai.
1.3. Từ quy luật phân li suy ra cách xác định tính trội lặn:
- Cách thứ nhất: Nếu P thuần chủng mà F1 đồng tính, thì tính trạng xuất hiện ở F1 là tính trạng trội.
- Cách thứ hai: Thống kê tỉ lệ kiểu hình ở con lai mà xuất hiện 3:1 thì tính trạng chiếm 3 phần là tính trạng trội, tính trạng chiếm 1 phần là tính trạng lặn.
- Cách thứ ba: Nếu hai bố mẹ đem lai có cùng kiểu hình mà thế hệ con lai xuất hiện kiểu hình khác bố mẹ, thì kiểu hình xuất hiện đó là kiểu hình lặn.
2. Phép lai phân tích.
- Nội dung: Phép lai phân tích là phép lai dùng để phân tích, xác định kiểu gen của một cơ thể mang tính trạng trội nào đó là đồng hợp hay dị hợp.
- Dựa vào tỉ lệ 1:1 của phép lai ta có thể xác định được kiểu gen của cặp P đem lai.
3. Nội dung kiến thức giảm phân và thụ tinh.
 Dựa vào cơ chế phân li của NST(mang gen) trong giảm phân tạo giao tử và sự tổ hợp tự do của các giao tử trong thụ tinh ta có thể suy ra các loại giao tử mà con lai đã nhận từ bố mẹ(hoặc giao tử mà bố mẹ có từ con lai) để hoàn thành bài tập.
4. Các quy luật di truyền liên kết với giới tính.
a. Quy luật di truyền chéo(gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X)
- Sự di truyền của các gen tồn tại trên NST giới tính X mà không có trên NST giới tính Y thì tuân theo quy luật di truyền chéo. Bố mang gen lặn gây bệnh tồn tại trên NST giới tính X truyền cho con gái ở trạng thái dị hợp tử nên tính trạng không 
được biểu hiện, khi lớn lên người con gái lấy chồng truyền gen gây bệnh đó cho 
con trai và con trai biểu hiện bệnh.
- Ví dụ: Sự di truyền của bệnh mù màu ở người.
	P : XMXM(bình thường) x XmY(mù màu)
 G: XM Xm, Y
 F1: 1 XMXm(bình thường) : 1 XMY(bình thường) 
Con gái XMXm(bình thường) lớn lên lấy chồng bình thường:
 F1 : XMXm(bình thường) x XMY(bình thường) 
 G: XM, Xm XM, Y
 F2: 1 XMXM(bình thường) : 1 XMY(bình thường): 
	 1 XMXm(bình thường) : 1 XmY(con trai mắc bệnh mù màu) 
b.Quy luật di truyền thẳng(gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính Y)
- Sự di truyền của các gen tồn tại trên NST giới tính Y mà không có trên NST giới tính X thì tuân theo quy luật di truyền thẳng. Bố mang gen lặn gây bệnh tồn tại trên NST giới tính Y truyền 100% cho con trai ở thế hệ sau.
- Ví dụ: Sự di truyền của tật dính ngón tay ở người.
P : XX (bình thường) x XYd(dính ngón)
 G: X X, Yd
 F1: 1 XX (bình thường) : 1 XYd(Con trai mắc tật dính ngón) 
5. Di truyền phả hệ.
- Phả là sự ghi chép, hệ là các thế hệ, phả hệ là bản ghi chép các thế hệ.
- Các kí hiệu cần ghi nhớ
	+ : Nam
	+ : Nữ
	+ : Biểu thị sự kết hôn
- Nội dung của phương pháp nghiên cứu phả hệ: 
 phương pháp nghiên cứu phả hệ là theo dõi sự di truyền của một tính trạng nào đó trên những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ để xác định đặc 
điểm di truyền của tính trạng đó ở những mặt sau:
	+ Tính trạng do gen trội hay gen lặn quy định
	+ Tính trạng do một gen hay nhiều gen quy định
	+ Sự di truyền của tính trạng có liên quan tới giới tính hay không...
- Xác định được một số tính trạng trội và tính trạng lặn ở người.
- Biết được một số bệnh và tật di truyền ở người để biết cách phòng tránh.
- Biết được các tính trạng(bệnh) di truyền liên kết với giới tính ở người.	
6. Thuật toán xác suất.
	Thuật toán tính xác suất được áp dụng để tính xác suất biểu hiện tính trạng(bệnh) ở con cháu bằng phương pháp nhân hoặc cộng xác suất.
B. CÁC DẠNG BÀI TẬP DI TRUYỀN NGƯỜI.
1. Dạng 1: Lập sơ đồ phả hệ.
1.1. Hướng dẫn: Đối với dạng bài tập lập sơ đồ phả hệ học sinh cần chú ý những điểm sau: - Đọc kỹ đề bài
	 - Xác định chính xác được các thành viên trong gia đình thuộc thế hệ thứ mấy(thứ nhất, thứ hai, thứ ba...)
	 - Xác định chính xác được sự kết hôn giữa các thành viên với nhau.
	 - Lập sơ đồ phả hệ khoa học, chính xác và có ghi chú.
1.2. Bài tập vận dụng.
Bài tập 1: Bệnh bạch tạng ở người do một gen lặn(a) nằm trên NST thường quy định. Một người đàn ông có cô em gái bị bệnh, lấy một người vợ có người anh trai bị bệnh. Cặp vợ chồng này sinh được ba người con, một người con gái đầu bị bệnh, người con trai thứ hai và thứ ba bình thường. Biết rằng ngoài người em chồng, anh vợ và người con gái bị bệnh, cả bên vợ và bên chồng không còn ai khác bị bệnh.
	Hãy lập sơ đồ phả hệ cho gia đình trên qua ba thế hệ.
Giải:
Sơ đồ phả hệ:
 §êi 1: 	 Ghi chú:
 	 Nam b¹ch t¹ng
	 N÷ b¹ch t¹ng
 §êi 2: 	 Nam b×nh th­êng
 	 N÷ b×nh th­êng
 Đời 3: 	
Bài tập 2: Đối với mùi vị của một chất có người nhận biết được mùi vị, có người không nhận biết được mùi vị. Để kiểm tra đặc tính di truyền của tính trạng này người ta cho bố mẹ và các con trong ba gia đình nếm thử kết quả như sau:
- Gia đình 1: Mẹ, một con gái, một con trai nhận biết được mùi vị, bố một con gái, một con trai khác không nhận biết được mùi vị.
- Gia đình 2: Mẹ, hai con trai, một con gái nhận biết được mùi vị, bố một con trai, một con gái khác không nhận biết được mùi vị.
- Gia đình 3: Bố, mẹ, hai con trai, hai con gái nhận biết được mùi vị, hai con gái khác không nhận biết được mùi vị. Hãy lập sơ đồ phả hệ cho ba gia đình nói trên.
Giải:
Sơ đồ phả hệ ba gia đình:
- Gia đình 1:
 Đời bố mẹ(P): 	Ghi chú:
 	 Nam nhận được mùi vị
 Đời con(F1): 	 Nữ nhận được mùi vị	
- Gia đình 2:	 Nam không nhận mùi vị
 Đời bố mẹ(P): Nữ không nhận mùi vị
 Đời con(F1): 
- Gia đình 3:
Đời bố mẹ(P): 	
 Đời con(F1): 	
1.3. Bài tập luyện tập.
* Bài tập 3: Bệnh máu khó đông ở người do một gen lặn quy định. Trong một gia 
đình người vợ không mắc bệnh lấy chồng mắc bệnh sinh ra được bốn người con, 
hai con trai mắc bệnh còn hai con gái không mắc bệnh.
 Hãy lập sơ đồ phả hệ cho gia đình trên. 
* Bài tập 4: Bệnh mù màu ở người do một gen lặn nằm trên NST giới tính(X) quy định. Một người phụ nữ bình thường có người em trai bị bệnh mù màu lấy một người chồng bình thường. Cặp vợ chồng này sinh được một người con gái bình thường và một người con trai bị bệnh. Biết rằng bố mẹ của cặp vợ chồng này đều không bị bệnh. Hãy lập sơ đồ phả hệ cho gia đình nói trên. 
2. Dạng 2: Xác định tính trạng do gen trội hay gen lặn quy định.
1.1. Hướng dẫn: Muốn xác định tính trạng do gen trội hay gen lặn quy định thì học sinh cần phải:
- Thứ nhất, cần phải nắm chắc kiến thức của quy luật phân li và các cách xác định tính trôi, lặn.
+ Cách một: P thuần chủng, F1 đồng tính, thì tính trạng xuất hiện ở F1 là tính trội.
+ Cách hai: Thống kê tỉ lệ kiểu hình ở con lai mà xuất hiện 3:1 thì tính trạng chiếm 3 phần là tính trạng trội, tính trạng chiếm 1 phần là tính trạng lặn.
+ Cách ba: Nếu hai bố mẹ đem lai có cùng kiểu hình mà thế hệ con lai xuất hiện kiểu hình khác bố mẹ, thì kiểu hình xuất hiện đó là kiểu hình lặn.
- Thứ hai, cần phải xác định xem dựa vào thế hệ thứ mấy và cụ thể là ở cặp vợ 
chồng nào để vận dụng các cách xác định tính trội, lặn khác nhau.
- Thứ ba, là quy ước gen.
2.2. Bài tập vận dụng.
Bài tập 1: Bệnh Phêninkêtô niệu ở ngư

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phat_trien_ky_nang_va_cung_co_phuong_phap_giai_bai_tap.doc