SKKN Phân tích những sai lầm thường gặp và kĩ thuật giải nhanh các bài tập trắc nghiệm khó liên quan đến Sắt và hợp chất của Sắt

SKKN Phân tích những sai lầm thường gặp và kĩ thuật giải nhanh các bài tập trắc nghiệm khó liên quan đến Sắt và hợp chất của Sắt

Chúng ta có thể thấy, năm học 2014-2015 đánh dấu những thay đổi căn bản ,toàn diện của Bộ Giáo dục và Đào Tạo về vấn đề thi cử và kiểm tra đánh giá.

 Sự thay đổi này thể hiện ở cả hai mặt hình thức và nội dung. Về hình thức,thay vì tổ chức hai kì thi là tốt nghiệp THPT và tuyển sinh Đại học, Cao Đẳng thì bắt đầu từ năm học 2014 – 2015,Bộ Giáo Dục và Đào Tạo chỉ tổ chức một kì thi ,đó là kì thi THPT Quốc Gia.Về nội dung, đề thi không chỉ tập trung vào việc kiểm tra đánh giá kiến thức mà còn chú trọng kiểm tra,đánh giá năng lực của học sinh dựa trên hệ thống câu hỏi có tính phân loại học sinh rất cao, gồm 4 mức độ:nhận biết,thông hiểu,vận dụng và vận dụng cao.

 Phân tích nhiều đề thi Đại học ,Cao đẳng từ năm 2007 đến năm 2014 và đặc biệt là đề thi minh họa và đề thi chính thức cho kì thi THPT Quốc Gia 2015 ta thấy ở mức độ vận dụng cao có khá nhiều câu hỏi liên quan đến Sắt và hợp chất của sắt.Trong quá trình dạy học cũng như luyện thi THPT Quốc Gia cho học sinh khối 12 tôi nhận thấy ,khi làm những bài tập về phần này học sinh thường mất rất nhiều thời gian để đi tìm đáp án đúng và các em thường mắc nhiều sai lầm, bị tác giả đề thi đánh lừa trong việc giải các bài tập,tìm đáp án cho các bài tập thược thể loại này.Từ thực trạng này ,tôi đi tới suy nghĩ cần phải hệ thống lại những sai lầm mà học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 12 nói riêng thường mắc phải, đồng thời đề ra các phương pháp khắc phục những sai lầm đó cũng như cá kĩ thuật tìm nhanh ra đáp án đúng của các câu hỏi khó có liên quan.

 

doc 20 trang thuychi01 4660
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phân tích những sai lầm thường gặp và kĩ thuật giải nhanh các bài tập trắc nghiệm khó liên quan đến Sắt và hợp chất của Sắt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.MỞ ĐẦU
 Lí do chọn đề tài.
 Chúng ta có thể thấy, năm học 2014-2015 đánh dấu những thay đổi căn bản ,toàn diện của Bộ Giáo dục và Đào Tạo về vấn đề thi cử và kiểm tra đánh giá.
 Sự thay đổi này thể hiện ở cả hai mặt hình thức và nội dung. Về hình thức,thay vì tổ chức hai kì thi là tốt nghiệp THPT và tuyển sinh Đại học, Cao Đẳng thì bắt đầu từ năm học 2014 – 2015,Bộ Giáo Dục và Đào Tạo chỉ tổ chức một kì thi ,đó là kì thi THPT Quốc Gia.Về nội dung, đề thi không chỉ tập trung vào việc kiểm tra đánh giá kiến thức mà còn chú trọng kiểm tra,đánh giá năng lực của học sinh dựa trên hệ thống câu hỏi có tính phân loại học sinh rất cao, gồm 4 mức độ:nhận biết,thông hiểu,vận dụng và vận dụng cao.
 Phân tích nhiều đề thi Đại học ,Cao đẳng từ năm 2007 đến năm 2014 và đặc biệt là đề thi minh họa và đề thi chính thức cho kì thi THPT Quốc Gia 2015 ta thấy ở mức độ vận dụng cao có khá nhiều câu hỏi liên quan đến Sắt và hợp chất của sắt.Trong quá trình dạy học cũng như luyện thi THPT Quốc Gia cho học sinh khối 12 tôi nhận thấy ,khi làm những bài tập về phần này học sinh thường mất rất nhiều thời gian để đi tìm đáp án đúng và các em thường mắc nhiều sai lầm, bị tác giả đề thi đánh lừa trong việc giải các bài tập,tìm đáp án cho các bài tập thược thể loại này.Từ thực trạng này ,tôi đi tới suy nghĩ cần phải hệ thống lại những sai lầm mà học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 12 nói riêng thường mắc phải, đồng thời đề ra các phương pháp khắc phục những sai lầm đó cũng như cá kĩ thuật tìm nhanh ra đáp án đúng của các câu hỏi khó có liên quan.
 Để thực hiện những yêu cầu trên,tôi mạnh dạn viết đề tài Phân tích những sai lầm thường gặp và kĩ thuật giải nhanh các bài tập trắc nghiệm khó liên quan đến Sắt và hợp chất của Sắt ,áp dụng cho học sinh THPT đặc biệt là học sinh lớp 12.
 Dựa trên việc tổng hợp,phân tích nhiều bài tập ,câu hỏi từ nhiều đề thi cũng như phương pháp giải sáng tạo,đề tài Phân tích những sai lầm thường gặp và kĩ thuật giải nhanh các bài tập trắc nghiệm khó liên quan đến Sắt và hợp chất của Sắt cung cấp cho quý thầy cô đồng nghiệp và các em học sinh các tình huống sai lầm hay mắc phải, kĩ thuật sử lí các sai lầm cũng như các kĩ thuật, phương pháp tìm nhanh ra đáp án.Đây có thể coi là những định hướng,minh họa cụ thể cho việc lựa chọn các dạng bài tập và phối hợp các kĩ thuật để tìm ra nhanh đáp án cho các bài tập khó và lạ trong đề thi THPT quốc gia trong giai đoạn hiện nay.
 Đối tượng nghiên cứu.
 Với mục đích như trên, đề tài tập trung nghiên cứu:
- Sách giáo khoa (SGK) và sách giáo viên Hóa học lớp 12; Chuẩn kiến thức, kỹ năng bài sắt và hợp chất của sắt.
- Cấu trúc đề thi THPT quốc gia môn Hóa học.
- Các câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến sắt và hợp chất của sắt trong các đề thi trắc nghiệm.
- Đặc điểm tâm, sinh lý, nhu cầu học tập, điều kiện và khả năng học tập của học sinh lớp 12 Trường THPT Cẩm Thuỷ 1
	Từ đó tổng kết về lý luận, ý nghĩa thực tiễn và phương pháp giải các bài tập trắc nghiệm khó và tránh những sai làm các bài tập có liên quan đến sắt và hợp chất của sắt.
Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết; 
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin; 
- Phương pháp thống kê..
2. NỘI DUNG
2.1.Cơ sở lí luận .
 Đổi mới giáo dục phổ thông với mục tiêu là xây dựng chương trình và phương pháp giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ,đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước,phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam,tiếp cận trình độ giáo dục ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
 Để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục người giáo viên cần có sự hiểu biết và nắm bắt chắc chắn những thay đổi về nội dung và phương pháp giảng dạy cũng như những yêu cầu trong công tác đổi mới phương pháp – đó chính là lấy học trò làm trung tâm,phát huy tính tích cực học tập của học sinh.Học sinh tự tìm tòi kiến thức,vận dụng những kiến thức đã học vào quá trình giải các bài tập, vào thực tế cuộc sống.
 Đối với môn Hóa học thì đây là một môn khoa học thực nghiệm,học sinh cần nghiên cứu kĩ các kiến thức cơ sở ,các thí nghiệm qua đó học sinh phải biết tổng hợp các kiến thức,đồng thời vận dụng các kiến thức đã học vào việc giải các bài tập là hết sức quan trọng.Thông qua việc giải các bài tập ấy nhằm giúp học sinh cũng cố các kiến thức một cách có hệ thống ,đồng thời phát hiện ra những lệch lạc ,thiếu sót về kiến thức và kĩ năng để hoàn thiện.
 Trong công tác ôn tập, luyện thi THPT Quốc Gia môn Hóa học hiện nay cho học sinh lớp 12 , đòi hỏi người giáo viên phải có sự hiểu biết rộng về kiến thức,phải biết phân loại các dạng bài tập ,phát triển các dạng bài tập ấy thành các bài tập cao hơn và song hành với kiến thức và các dạng bài tập đó là hệ thống các kĩ năng đi tới đáp án qua đó giúp học sinh nắm kĩ hơn kiến thức và đi sâu vào các bài tập, câu hỏi nâng cao,hệ thống hóa được chương trình đã học và có tính sáng tạo trong học tập,trong việc giải toán hóa học.
 Bản thân là một giáo viên đã tham gia ôn tập,luyện thi THPT Quốc Gia môn Hóa học cho học sinh lớp 12, trong quá trình giảng dạy tôi đã phát hiện ra một số lúng túng, sai lầm của học sinh khi giải các câu hỏi nâng cao có liên quan đến sắt và hợp chất của sắt.Từ đây tôi đi tới suy nghĩ cần phải có một đề tài liên quan nhằm giúp quý thầy cô đồng nghiệp và các em học sinh khắc phục những sai lầm này,đồng thời có những kĩ năng tìm ra lời giải thông minh ,nhanh gọn trong quá trình tìm đáp án của câu hỏi.
 Vậy cụ thể của thực trạng vấn đề này là gì?
 2.2. Thực trạng của vấn đề.
 Cách đây 3 năm,trong quá trình ôn thi Đại học , Cao đẳng cho học sinh lớp 12A1,12A2 năm học 2012 – 2013 ( và các khóa học sinh trước) ở trường THPT Cẩm Thủy 1, tôi phát hiện ra rằng, khi giải các bài tập trắc nghiệm trong các đề thi với các câu hỏi liên quan đến sắt hoặc hợp chất của sắt học sinh thường lúng túng hoặc mắc sai sót vì không xác định rõ được về các vấn đề :
- Các tình huống sắt và các hợp chất của sắt phản ứng tạo ra muối Fe2+.
- Các tình huống sắt và hợp chất của sắt phản ứng tạo ra muối Fe3+.
- Các tình huống sắt và hợp chất của sắt phản ứng tạo ra đồng thời muối Fe2+ và muối Fe3+.
- Tình huống muối Fe3+ bị kéo về muối Fe2+.
- Các tình huống không xác định chính xác được các phản ứng đã xảy ra trong các bài toán về sắt và hợp chất của sắt .
 Điển hình cho các vấn đề trên được thể hiện qua một số ví dụ sau :
Ví dụ 1. Hòa tan hỗn hợp 0,1 mol mỗi kim loại Fe và Cu trong 450 ml dung dịch AgNO3 1M,kết thúc phản ứng thu được dung dịch X và m gam chất rắn Y. Giá trị của m là
A.43,2 B. 48,6 C.50,2 D.28
Lời giải đúng là :
Các phản ứng xảy ra theo thứ tự:
Đáp án B.
 Tuy nhiên khi cho học sinh lớp 12A1, 12A2 của trường THPT Cẩm Thủy 1 thực hiện bài tập này thì đã có rất nhiều em làm sai theo 1 trong 3 hướng sau :
Sai theo hướng 1.Học sinh chỉ dừng lại ở phản ứng (1),(2) và tính toán vì không biết hoặc quên rằng AgNO3 dư ,có thể oxi hóa tiếp Fe(NO3)2 thành Fe(NO3)3.Thế là kết quả tính được kết quả : m = 108. 0,4 = 43,2 gam
 chọn A Sai .
Sai theo hướng 2.Học sinh cho rằng Ag+ oxi hóa Fe thành muối (III) ,thế là giải tính được kết quả như sau : 
Chọn C Sai.
Sai theo hướng 3.Học sinh cho rằng Ag+ oxi hóa Cu trước Fe và Fe khử Cu2+ trước Ag+ thế là giải tính được kết quả như sau :
Chọn D Sai .
Ví dụ 2. Dung dịch X có chứa 0,4 mol HCl và 0,12 mol Cu(NO3)2.Khi thêm m gam bột Fe vào dung dịch X,sau khi kết thúc thu được hỗn hợp kim loại có khối lượng 0,5m gam.Giá trị của m là
A.1,92 B.20,48. C.9,28. D.14,88
Lời giải đúng là.
 Ta có : 
Các phản ứng theo thứ tự :
Đáp án D.
 Tuy nhiên khi cho học sinh lớp 12A1, 12A2 của trường THPT Cẩm Thủy 1 thực hiện bài tập này thì vẫn có rất nhiều em làm sai theo 1 trong 2 hướng sau :
Sai theo hướng 1.Học sinh quên hoặc không biết có phản ứng (2) xảy ra, kết quả là giải và được kết quả như sau:
Chọn C Sai.
Sai theo hướng 2.Học sinh cho rằng, lúc đầu xảy ra phản ứng (3):
Sau khi kết thúc phản ứng (3) ,xảy ra tiếp phản ứng :
Chọn B Sai.
Ví dụ 3. Hỗn hợp X gồm FeS,FeS2,CuS tan vừa hết trong dung dịch chứa 0,33 mol H2SO4 đặc sinh ra 0,325 mol khí SO2 và dung dịch Y.Nhúng thanh Fe nặng 50 gam vào dung dịch Y ,phản ứng xong thấy thanh Fe nặng 49,8 gam và thu được dung dịch Z.Cho Z tác dụng với HNO3 đặc ,dư sinh ra khí NO2 duy nhất và còn lại dung dịch E( không chứa NH4+).Khối lượng muối khan có trong E là m(g).Giá trị lớn nhất của m là 
A. 20,57 . B.18,19 C.21,33 D.21,41
Lời giải đúng là :
- Sơ đồ bài toán:
- Tại giai đoạn 1 :
 + Bảo toàn H 
 + Bảo toàn O .
- Tại giai đoạn 2: do Fe dư nên toàn bộ Fe3+ đã chuyển hết thành Fe2+ và toàn bộ Cu2+ đã chuyển thành Cu.
- Tại giai đoạn 3: toàn bộ Fe2+ dã chuyển thành Fe3+, SO42- không tham ra phản ứng nên chuyển hết sang E, HNO3 dư nên trong E có cả H+ và NO3- . Vì trong E có hai gốc axit ( NO3- và SO42-) nên muối trong E có 3 khẳng năng: 
khối lượng muối lớn nhất có thể có trong E là 20.57 (gam) .
Đáp án A.
 Tuy nhiên khi cho học sinh lớp 12A1, 12A2 của trường THPT Cẩm Thủy 1 thực hiện bài tập này thì 100% học sinh không tìm ra được đáp án và khi hỏi các em nguyên nhân không giải được thì đa số các em đều nói là do không xác định được chính xác các phản ứng đã xảy ra,không định hướng được cách giải
 Trước thực trạng như vậy,khi được nhà trường phân công dạy ,ôn thi THPT Quốc Gia và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Hóa học tại lớp 12 A1,12A2 ,năm học 2015 – 2016,bản thân tôi hết sức băn khoăn,trăn trở làm sao để khi giảng day, ôn luyện và truyên thụ cho các em khóa này và những kháo tiếp theo không còn vướng mắc những sai lầm hoặc gặp khó khăn như đã nêu ở trên.
 Đầu học kì 2 năm học 2015 – 2016 ,tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng môn Hóa ở hai lớp 12A1, 12 A2 trường THPT Cẩm thủy 1, với đề thi gồm 50 câu trắc nghiệm , thời gian làm bài 90 phút, trong đề thi được bố trí nhiều câu có liên quan đến vấn đề nếu ở trên ,kết quả của đợt khảo sát cụ thể như sau :
Lớp
Số học sinh
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu - kém
12A1
48
4
15
22
7
12A2
47
2
12
24
9
 Phân tích bài làm của các học sinh, đặc biệt là các học sinh có điểm khá, trung bình và yếu - kém tôi nhận thấy các em đang còn thiếu kiến thức và kĩ năng ở một số thể loại bài, một số nội dung kiến thức, trong đó các kiến thức và kĩ năng của các bài tập liên quan đến sắt và hợp chất của sắt là nội dung có nhiều em bị sai sót nhiều nhất.
 Để khắc phục tình trạng này của học sinh, bản thân tôi là một giáo viên dạy hóa học và được giao nhiệm vụ ôn luyện cho lớp chọn khối 12 của trường tôi thấy cần thiết phải đưa ra một giải pháp tốt nhất nhằm giúp các em học sinh không còn mắc những sai lầm như đã nêu ở trên,không những thế giải pháp đưa ra còn phải giúp các em tìm ra những lời giải thông minh,nhanh gọn từ đó giúp học sinh nâng cao chất lượng học tập môn hóa học nói chung.
 Chính vì vậy sau đây tôi xin nêu ra một sáng kiến nhỏ của tôi nhằm giúp học sinh có “Phân tích những sai lầm thường gặp và kĩ thuật giải nhanh các bài tập trắc nghiệm khó liên quan đến Sắt và hợp chất của Sắt” 
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
 Trong thực tế giảng dạy, luyện thi cho học sinh tôi đã tiến hành triển khai sáng kiến trên theo các giai đoạn sau:
2.3.1. Xác định chuẩn kiến thức và kĩ năng về Sắt và hợp chất của sắt. Với nguyên tắc, chuẩn kiến thức và kĩ năng là “kim chỉ nam” trong hoạt động dạy nên trong quá trình dạy và ôn tập cho học trò tôi nghiên cứu rất kĩ về chuẩn kiến thức và kĩ năng về sắt và hợp chát của sắt :
Chuẩn kiến thức và kĩ năng về sắt.
Kiến thức
Biết được:
- Vị trí , cấu hình electron lớp ngoài cùng, tính chất vật lí của sắt.
- Tính chất hoá học của sắt: tính khử trung bình (tác dụng với oxi, lưu huỳnh, clo, nước, dung dịch axit, dung dịch muối).
- Sắt trong tự nhiên (các oxit sắt, FeCO3, FeS2).
Kĩ năng 
- Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hóa học của sắt.
- Viết các PTHH minh hoạ tính khử của sắt.
- Tính % khối lượng sắt trong hỗn hợp phản ứng. Xác định tên kim loại dựa vào số liệu thực nghiệm.
 Trọng tâm
- Đặc điểm cấu tạo nguyên tử sắt và các phản ứng minh họa tính khử của sắt
Chuẩn kiến thức, kĩ năng về hợp chất của sắt.
Kiến thức
Biết được:
- Tính chất vật lí, nguyên tắc điều chế và ứng dụng của một số hợp chất của sắt.
Hiểu được : 
+ Tính khử của hợp chất sắt (II): FeO, Fe(OH)2, muối sắt (II).
+ Tính oxi hóa của hợp chất sắt (III): Fe2O3, Fe(OH)3, muối sắt (III). 
Kĩ năng
- Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hoá học các hợp chất của sắt.
- Viết các PTHH phân tử hoặc ion rút gọn minh hoạ tính chất hoá học.
- Nhận biết được ion Fe2+, Fe3+trong dung dịch.
- Tính % khối lượng các muối sắt hoặc oxit sắt trong phản ứng. 
- Xác định công thức hoá học oxit sắt theo số liệu thực nghiệm.
 Trọng tâm
- Khả năng phản ứng của các hợp chất sắt (II) và sắt (III)
- Phương pháp điều chế các hợp chất sắt (II) và sắt (III)
2.3.2. Tổng kết các kiến thức quan trọng về tính chất hóa học của sắt và hợp chất quan trọng của sắt.
 Trong hóa học, lí thuyết là cội nguồn của mọi phương pháp vì vậy trong quá trình giảng dạy và ôn tập cho học sinh tôi rất chú trọng ôn tập, tổng hợp lí thuyết cho học sinh, đặc biệt là các phan rứng trọng tâm, những phan rứng mà học sinh nắm không vững hoặc hay mắc sai lầm.
Các phản ứng trọng tâm về tính chất hóa học của sắt.
- Tác dụng với phi kim.
- Tác dụng với axit.
Fe0 + HNO3 (dư) + Spk ( NO2, NO,) + H2O 
Fe0(dư) + HNO3 + Spk ( NO2, NO,) + H2O 
Fe0 + H2SO4 (đặc,dư) + Spk ( SO2, S, H2S) + H2O 
Fe0(dư) + H2SO4 (đặc) + Spk ( SO2, S, H2S) + H2O 
Nhận xét. Khi cho Fe tác dụng với HNO3 hoặc H2SO4 đặc nếu đề bài cho số liệu của axit và Fe thì cần dựa vào tỉ lệ mol để xác định loại muối sinh ra.
Chú ý. 
 + Fe không tác dụng với HNO3 đặc, nguội và H2SO4 đặc, nguội.
 + Fe cũng bị oxi hóa bởi ion NO3- trong môi trường axit:
Fe 0 + H+ + NO3- + Spk ( NO2, NO,) + H2O
- Tác dụng với muối.
 + Fe chỉ tác dụng được với dung dịch muối của kim loại đứng sau Fe.
( M: là kim loại đứng sau Fe)
 + Chú ý 1. Fe có thể tác dụng với dung dịch muối Fe3+ tạo thành muối Fe2+.
Fe + 2Fe3+ 3Fe2+
 + Chú ý 2. Khi cho Fe tác dụng với muối Ag + thì có thể xảy ra 2 phản ứng :
Fe + 2Ag+ Fe2+ + 2Ag
Fe + 3Ag+ Fe3+ + 3Ag
Cần dựa vào tỉ lệ để xác định phản ứng xảy ra.
Các phản ứng trọng tâm về tính chất hóa học của hợp chất sắt.
 FeO: 
 + Tính khử FeO Fe2O3 và FeO Fe3+;
 +Tính oxi hóa FeO Fe (X là một trong các chất: CO, H2, Al, C)
 +Tính oxit bazơ FeO Fe2+.
 Fe(OH)2: 
 + Tính khử Fe(OH)2 Fe(OH)3;
 +Tính bazơ Fe(OH)2 Fe2+.
 Fe2+: 
 + Tính khử Fe2+ Fe3+ 
 (X là một trong các chất: Cl2, O2, KMnO4, SO2, HNO3, H2SO4 đặc)
 + Tính oxi hóa Fe2+ Fe (X là một trong các chất: Mg, Al, Zn)
	+ Fe2O3: 
 + Tính oxi hóa Fe2O3 Fe3O4 ® FeO ® Fe 
 (X là một trong các chất: CO, H2, Al, C)
 + Tính oxit bazơ Fe2O3 Fe3+.
 Fe(OH)3: 
 + Tính bazơ Fe(OH)2 Fe2+.
 + Kém bền với nhiệt 2Fe(OH)3 Fe2O3 + 3H2O
 Fe3+: 
 Tính oxi hóa Fe3+ Fe2+ (X là một trong các chất: Fe, Cu, H·)
hoặc Fe3+ Fe (X là một trong các chất: Mg, Al, Zn)
 Điều chế FeO : Fe2O3 FeO (X là một trong các chất: CO, H2)
Điều chế Fe(OH)2: Fe2+ + 2OH- ® Fe(OH)2 ¯
 Điều chế Fe2+: Fe, FeO, Fe(OH)2 Fe2+ 
 hoặc Fe3+ Fe2+ (X là một trong các chất: Fe, Cu, H·)
Điều chế Fe2O3 : 	 2Fe(OH)3 Fe2O3 + 3H2O
Điều chế Fe(OH)3: Fe3+ + 3OH- ® Fe(OH)3 ¯
 Điều chế Fe3+: Fe2O3, Fe(OH)3 Fe3+ 
hoặc Fe, FeO, Fe(OH)2 Fe3+
 (X là một trong các chất: HNO3, H2SO4 đặc)
2.3.3. Phân tích những sai lầm thường gặp khi giải bài tập có liên quan đến sắt và hợp chất của sắt.
 Việc này được tôi thực hiện bằng cách dựa vào các bài tập cụ thể để chỉ ra những sai lầm mà các em thường gặp.Sau đây là một số bài tập điển hình mà tôi đã thực hiện .
Bài 1. Hòa tan hết hỗn hợp X gồm 0,09 mol Fe và 0,075 mol Fe3O4 trong dung dịch HNO3,thu được 0,09 mol NO và 0,075 mol NO2.Số mol HNO3 đã phản ứng là
A. 0,51 B.1,11 C.1,02 D.0,55
Hướng dẫn giải
Các phản ứng xảy ra :
3Fe + 10HNO3 3Fe(NO3)3 + NO2+ 5H2O (1)
Fe3O4 + 10HNO3 3Fe(NO3)3 + NO2 + 5H2O (2)
Fe + 4HNO3 Fe(NO3)3 + NO + 2H2O (3)
3Fe3O4 + 28HNO3 9Fe(NO3)3 + NO + 14H2O (4)
Vì tỉ lệ mol và nên tổ hợp các phản ứng từ (1) đến (4) ta được :
6Fe + 5Fe3O4 + 74HNO3 21Fe(NO3)3 +6NO+5NO2+ 37 H2O (5)
0,09 0,075 1,11 0,315 0,09 0,075
(5) Đáp án B.
Phân tích khả năng sai lầm có thể xảy ra. Các em học sinh thường mắc sai lầm khi sử dụng phương pháp ion – electron để tính số mol HNO3 phản ứng vì thấy Fe và Fe3O4 đều là chất khử nên cho rằng số mol HNO3 tham gia bán phán phản ứng khử là số mol HNO3 phản ứng :
Chọn đáp án A Sai.
 Chúng ta cần chú ý rằng, khi cho hỗn hợp kim loại và oxit kim loại tác dụng với HNO3 thì ngoài việc tham gia các bán phản ứng ở trên thì HNO3 còn tham quá trình hợp với oxi trong oxit tạo H2O :
2HNO3 + O2-(trong oxit) 2NO3- + H2O
 Trong quá trình giả, nếu bỏ sót quá trình này thì sẽ đi đến kết quả sai.
Bài 2.Điện phân( điện cực trơ ,không màng ngăn,hiệu suất 100%) dung dịch chứa 0,15 mol Cu(NO3)2 và 0,1 mol Fe(NO3)3 bằng dòng điện có cường độ 10A.Khối lượng catot tăng lên sau 5790 giây là 
A.9,6 gam. B.9,8gam. C.15,2 gam. D.15,4 gam.
Hướng dẫn giải
Tổng số mol electron mà catot phóng ra
 = Cu2+, Fe3+ điện phân hết,H+ chuyển từ anot sang catot bị điện phân một phần.
 m(catot) tăng = mCu = 64 .0,15 = 9,6 (gam) Đáp án A.
Phân tích sai lầm có thể mắc phải.
 Khả năng sai ở đây là các em học sinh cho rằng Fe3+ bị khử ngay về Fe:
Chọn đáp án C Sai.
Bài 3.Cho m gam Mg vào dung dịch chứa 0,12 mol FeCl3.Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 3,36 gam chất rắn.Giá trị của m là
A.2,16 B.5,04 C.4,32 D.2,88
( Trích đề thi tuyển sinh Cao Đẳng 2009)
Hướng dẫn giải
Sau (1) Mg dư nên có tiếp phản ứng.
Chọn đáp án D.
Phân tích sai lầm có thể mắc phải.
 Các em học sinh cho rằng chỉ xảy ra phản ứng :
3Mg + 2FeCl3 3MgCl2 + 2Fe
Chọn đáp án A Sai.
 Các em học sinh cần chú ý rằng, trong dãy điện hóa 
nên phản ứng phải xảy ra theo thứ tự:
Bài 4. Hòa tan hoàn toàn 24,4 gam hỗn hợp gồm FeCl2 và NaCl( có tỉ lệ mol tương ứng là 1:2)vào một lượng nước dư,thu được dung dịch X.Cho dung dịch AgNO3 dư vào X,sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam chất rắn.Giá trị của m là 
A.68,2. B.28,7. C.10,8. D.57,4.
(Trích đề thi Đại học khối B – 2009)
Hướng dẫn giải
Đặt số mol của FeCl2 và NaCl ban đầu lần lượt là x và 2x
 127x + 58,5.2x = 24,4 x = 0,1 (mol).
Đáp án A.
Phân tích những sai lầm có thể mắc phải.
- Sai lầm theo hướng 1. Do không hiểu đúng bản chất phản ứng nên các em học sinh có thể cho rằng kết tủa chỉ là AgCl mà không xét kết tủa Ag được tạo ra từ phản ứng (2), do đó sẽ tính được kết quả là :
m = 0,1.108 = 57,4 (gam) .
Chọn đáp án D Sai.
- Sai lầm theo hướng 2. Do nắm khá chắc phản ứng oxi hóa – khử nên các em học sinh chỉ xét phản ứng (2) mà bỏ quên phản ứng (1), nên quan niệm kết tủa chỉ là Ag và thế là tính được kết quả :
 m = 0,1 . 108 = 10,8 (gam) Chọn đáp án C Sai.
Bài 5. Cho 6,72 gam Fe vào 400ml dung dịch HNO3 1M,đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn ,thu được khí NO ( sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch X.Dung dịch X có thể hòa tan tối đa m gam Cu. Giá trị của m là :
A.1,92 . B.0,64. C.3,84. D.3,20.
( Trích đề thi tuyển sinh Đại học khối A 2009)
Hướng dẫn giải
Đáp án A.
 Phân tích sai lầm có thể mắc phải. Do không biết hoặc quên phản ứng (2) ,nên các em học sinh cso thể giải như sau :
Đáp án DSai.
2.3.4.Phân tích kiến thức và kĩ năng giải nhanh các bài tập khó liên quan đến sắt và hợp chất của sắt .
 Việc này cũng được tôi thực hiện bằng cách dựa vào các bài tập cụ thể để chỉ ra những kiến thức, kĩ năng đặc biệt cần có để có lời giải thông minh, nhanh gọn các bài tập khó trong đề thi trắc nghiệm có liên quan đến sắt và hợp chất của sắt mà các em thường gặp.Sau đây là một số bài tập điển hình mà tôi đã thực hiện.
Bài 1. Đốt cháy 8,96 gam Fe trong O2 một thời gian thu được 11,2 gam hỗn hợp X gồm Fe , FeO,Fe3O4 và Fe2O3.Hòa tan hoàn toàn X bằng dung dịch hỗn hợp Y gồm chứa a mol HNO3 0,06 mol H2SO4 thu được dung dịch Z ( không chứa NH4+) và 0,896 lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất, đktc). Giá trị của a là
A. 0,32 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_phan_tich_nhung_sai_lam_thuong_gap_va_ki_thuat_giai_nha.doc
  • docBìa.doc
  • docMục lục.doc