SKKN Nghiên cứu: Ca dao than thân yêu thương tình nghĩa, gồm những bài ca dao được chọn dạy và học trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 – tập 1, Ban cơ bản

SKKN Nghiên cứu: Ca dao than thân yêu thương tình nghĩa, gồm những bài ca dao được chọn dạy và học trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 – tập 1, Ban cơ bản

 Ca dao là viên ngọc quý trong kho tàng văn học dân gian của nước ta, là bầu sữa ngọt ngào nuôi dưỡng tâm hồn bao thế hệ người Việt Nam. Có thể nói, ca dao xưa mà không cũ. Các nhà thơ nổi tiếng xưa nay đều hút mật từ ca dao viết nên những vần thơ lay động lòng người.

 Trong chương trình ngữ văn THPT, ở lớp 10, người biên soạn đã dành một thời lượng khá lớn cho học sinh đọc - hiểu ca dao. Điều đó đã chứng tỏ được tầm quan trọng của ca dao trong nền văn học nước nhà cũng như trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tư tưởng, tình cảm thẩm mĩ cho trế hệ trẻ.

Nhưng dạy ca dao vừa dễ lại vừa khó: dễ làm cho học sinh hiểu được nội dung cơ bản nhưng khó cho học sinh thấy được cái hay cái đẹp, sức hấp dẫn riêng biệt của ca dao, khó làm cho học sinh say mê, hứng thú. Điều đó khiến cho bản thân tôi cùng không ít đồng nghiệp luôn trăn trở.

 

doc 18 trang thuychi01 203101
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Nghiên cứu: Ca dao than thân yêu thương tình nghĩa, gồm những bài ca dao được chọn dạy và học trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 – tập 1, Ban cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
CẤU TRÚC CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 TRANG
 Mục lục
1
A. Mở đầu
2
I. Lí do chọn đề tài
2
II. Mục đích nghiên cứu
2
III. Đối tượng nghiên cứu
2
IV. Phương pháp nghiên cứu 
2
B. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2-15
 I. Cơ sở lí luận
2-6
II. Về thực trạng đọc – hiểu ca dao ở lớp 10 -THPT
6-7
III. Hướng dẫn học sinh lớp 10 đọc- hiểu chùm ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa theo đặc trưng thể loại
7-14
IV. Hiệu quả đạt được
15
C. Kết luận, kiến nghị
15
- Kết luận
15
- Kiến nghị
15
Tài liệu tham khảo
17
A/ MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Ca dao là viên ngọc quý trong kho tàng văn học dân gian của nước ta, là bầu sữa ngọt ngào nuôi dưỡng tâm hồn bao thế hệ người Việt Nam. Có thể nói, ca dao xưa mà không cũ. Các nhà thơ nổi tiếng xưa nay đều hút mật từ ca dao viết nên những vần thơ lay động lòng người. 
 Trong chương trình ngữ văn THPT, ở lớp 10, người biên soạn đã dành một thời lượng khá lớn cho học sinh đọc - hiểu ca dao. Điều đó đã chứng tỏ được tầm quan trọng của ca dao trong nền văn học nước nhà cũng như trong việc bồi dưỡng tâm hồn, tư tưởng, tình cảm thẩm mĩ cho trế hệ trẻ.
Nhưng dạy ca dao vừa dễ lại vừa khó: dễ làm cho học sinh hiểu được nội dung cơ bản nhưng khó cho học sinh thấy được cái hay cái đẹp, sức hấp dẫn riêng biệt của ca dao, khó làm cho học sinh say mê, hứng thú. Điều đó khiến cho bản thân tôi cùng không ít đồng nghiệp luôn trăn trở.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
 - Giúp học sinh lớp 10 đọc – hiểu ca dao một cách hiệu quả hơn. Từ đó, giúp các em cảm nhận được cái hay, cái đẹp của ca dao. 
 - Giáo dục cho các em biết yêu quý, có ý thức gìn giữ và trân trọng di sản văn học mà nhân dân lao động bao đời nay đã để lại cho chúng ta.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Ca dao Việt Nam. 
 Trọng tâm nghiên cứu : ca dao than thân yêu thương tình nghĩa, gồm những bài ca dao được chọn dạy và học trong chương trình Ngữ Văn lớp 10 – tập 1, Ban cơ bản.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
 - Tìm hiểu đối tượng học sinh mà mình áp dụng sáng kiến
 - Khảo sát thực tế về việc dạy và học ca dao trong trường THPT nơi bản thân đang trực tiếp giảng dạy.
 - Tìm hiểu, nghiên cứu về đặc trưng của ca dao.
 - Tìm tòi, học hỏi các phương pháp tiếp cận ca dao.
 - Tìm hiểu kĩ càng các bài ca dao thuộc chủ đề than thân, yêu thương, tình nghĩa trong chương trình văn 10 để có phương pháp tiếp cận phù hợp 
B/ NỘI DUNG
I.CƠ SỞ LÍ LUẬN
 Văn học là một môn nghệ thuật. Dạy văn là dạy một loại hình nghệ thuật. Vì vậy phải khám phả thế giới nghệ thuật đó bằng những quy luật nghệ thuật của chính nó. Có nhiều thể loại văn học và mỗi thể loại bao giờ cũng có những đặc trưng riêng. Mỗi văn bản văn học thường thuộc về một thể loại nhất định. Theo đó, khi tiếp cận, đọc - hiểu một văn bản văn học nào đó, trước hết chúng ta phải xuất phát từ đặc trưng thể loại. Mỗi thể loại, đòi hỏi một cách tiếp cận, khám phá riêng. Không thể đem cách tiếp cận tác phẩm thuộc thể loại này để áp dụng cho tác phẩm thuộc thể loại khác.
 Trong hoạt động đọc - hiểu ca dao cũng vậy, phải xuất phát từ đặc trưng của ca dao. Xét về mặt thể loại, ca dao thuộc thể loại “thơ” nhưng đặc trưng của ca dao vừa có yếu tố của “thơ’ lại vừa không phải là “thơ” ( “thơ” ở đây được hiểu là thơ của văn học viết).Vì vậy, muốn hoạt động đọc - hiểu ca dao đi đứng hướng, đạt hiệu quả cao chúng ta phải có sự tìm hiểu, nghiên cứu kĩ càng về đối tượng, đặc biệt phải nắm vững đặc trưng thể loại, xuất phát từ đặc trưng thể loại của ca dao để để định hướng phương pháp đọc - hiểu tốt nhất. 
 1. Khái quát về ca dao
Là sáng tác tập thể của dân gian, ca dao diễn tả đời sống tâm hồn tư tưởng tình cảm của nhân dân lao động trong nhiều mối quan hệ: lứa đôi, gia đình, quê hương, đất nước. Có nhiều bài ca dao trữ tình đằm thắm ngọt ngào, có những bài ca dao than thân xót xa, cay đắng, lại có những bài ca dao hài hước thể hiện tinh thần lạc quan của người lao động.
 Ca dao có nguồn gốc từ dân ca. Trong hàng ngàn lời ca, câu hát ấy, một bộ phận lời ca có giá trị mĩ học được nhiều người yêu thích đã chuyển chức năng thể loại thành ca dao.
 Ca dao được lưu truyền bằng hình thức truyền miệng, tồn tại trong đời sống thực của nó chứ không tồn tại trên văn bản được ghi lại. Ca dao luôn có sự gắn
 bó với cội nguồn của nó là dân ca và môi trường diễn xướng sinh động, đa dạng. 
 Là sáng tác của nhân dân lao đông, ca dao được tạo nên do những yếu tố nghệ thuật mang tính dân gian rất rõ. Tính dân gian chính là nét khu biệt giữa ca dao và thơ, là điều tạo nên vẻ đẹp đặc sắc của ca dao mà thơ không có. Nếu vẻ đẹp của thơ in dấu ấn cá tính sáng tạo và phong cách của người nghệ sĩ thì vẻ đẹp của ca dao lại hòa tan trong cộng đồng
 Ca dao có những đặc điểm nghệ thuật riêng. Lời ca dao thường ngắn, phần lớn đặt theo thể lục bát hoặc lục bát biến thể, ngôn ngữ gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, có lối diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân gian. Trong đó, đáng chú ý là tư duy nghệ thuật dân gian đã tạo ra hệ thống mô típ, những hệ thống hình ảnh biểu tượng trong ca dao , điều mà trong thơ không hề có. Vì vậy, phải đặt bài ca dao cần tìm hiểu trong hệ thống mô típ đó thì mới thấy hết giá trị mỹ học và hàm lượng ngữ nghĩa của nó, từ đó mà hiểu sâu, hiểu đúng văn bản ca dao. 
Cách tiếp cận, đọc- hiểu ca dao
 Cũng xuất phát từ đặc trưng thể loại của ca dao, có rất nhiều nhà nghiên cứu văn học dân gian, nhà giáo đã dày công nghiên cứu về phương pháp đọc- hiểu ca dao. 
Trong công trình Mấy vấn đề phương pháp giảng dạy nghiên cứu văn học dân gian, PGS Hoàng Tiến Tựu đã đưa ra mô hình tiếp cận và giảng dạy một bài ca dao gồm 9 khâu – bước sau đây :
“1. Bài ca dao ra đời trong hoàn cảnh và trường hợp nào ? (vấn đề xác định hoàn cảnh lịch sử, cái “khung” thời gian của tác phẩm).
2. Bài ca dao được lưu hành sớm nhất và nhiều nhất ở vùng nào? ( Vấn đề xác định quê hương gốc và địa bàn lưu hành chủ yếu của tác phẩm).
3. Bài ca dao thuộc thể loại nào ? (Vấn đề xác định đặc trưng thể loại và tiểu loại của nó).
4. Chủ thể nhân vật trữ tình của bài ca dao là gì? Hay bài ca dao là tiếng nói của ai ? Người ấy như thế nào ? ( Vấn đề xác định chủ thể và nhân vật trữ trình trong phần lời và sự biểu diễn, sử dụng thực tế của bài ca dao). 
5. Đối tượng trữ tình của bài ca dao là gì ? Hay bài ca dao là lời trao đổi, bày tỏ với ai ? Người ấy như thế nào? (Vấn đề xác định đối tượng trữ tình trực tiếp hay gián tiếp, chung hoặc riêng của mỗi bài ca dao).
6. Nội dung của bài ca dao là gì ? Hay bài ca dao nói về những điều gì ? (Vấn đề xác định nội dung truyền đạt phô diễn của bài ca dao).
7. Chủ đề của bài ca dao là gì ? Hay vấn đề chủ yếu mà tác giả bài ca dao muốn nói là gì ? (Vấn đề phân tích chủ đề của bài ca dao. Thường phải tìm hiểu 
đầy đủ nội dung của tác phẩm mới xác định đúng được).
8. Hình thức nghệ thuật của bài ca dao như thế nào ? Hay bài ca dao phô diễn tâm tư, tình cảm bằng những phương pháp, phương tiện và thủ thuật như thế nào ? .
9. Bài ca dao có còn mỗi liên hệ gì đối với cuộc sống và tâm tư tình cảm của nhân dân hiện nay và mai sau hay không ? Mối liên hệ ấy như thế nào, nếu có ? ( Vấn đề ý nghĩ và giá trị hiện đại của bài ca dao cổ về mặt nội dung cũng như mặt nghệ thuật
Trong công trình Phân tích tác phẩm văn học dân gian, PGS Đỗ Bình Trị trong phần Ca dao, cũng đã nêu lên “7 công việc phân tích ca dao” :
“1. Lưu ý về tình hình dữ liệu ca dao.
2. Định hướng phân tích nội dung.
3. Xác định chủ thể trữ tình.
4. Đưa bài ca dao vào hệ thống của nó.
5. Tập trung khai thác “trung tâm sáng tạo” của bài ca dao.
6. Kết hợp phân tích và khơi gợi.
7. Tìm tòi nhiều hướng hiểu, xác định một hướng hiểu bài ca dao”
Từ 9 khâu – bước của PGS Hoàng Tiến Tựu và 7 công việc phân tích ca dao của PGS Đỗ Bình Trị, nhóm nghiên cứu của PTS Nguyễn Xuân Lạc đã khái quát lại thành mô hình hướng dẫn học sinh tiếp cận một bài ca dao trong nhà trường theo 4 bước sau đây : 
Bước 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu những yếu tố nằm ngoài văn bản, bài ca dao nhưng lại giúp ích cho việc hiểu bài ca dao : 
1. Xác định xuất xứ bài ca dao : 
- Thời gian, hoàn cảnh xuất hiện.
- Không gian ra đời và lưu truyền.
2. Những vấn đề liên quan đến bài ca dao:
- Hệ thống dị bản – Hệ thống môtíp
- Môi trường diễn xướng, các làn điệu dân ca.
- Sinh hoạt văn hóa dân gian.
Bước 2. Định hướng thẩm mỹ, hướng dẫn học sinh tìm ra “trung tâm sáng 
tạo” hay là cái tứ của bài ca dao : 
1. Xác định chủ thể, nhân vật trữ tình, đối tượng trữ tình của bài ca dao ( câu ca là lời của ai và ai là người đang cùng trò chuyện – có thể chỉ là người trong tâm tưởng, hoặc con vật, đồ vật, cây cối)
2. Đưa bài ca dao vào hệ thống của nó:
- Hệ thống lối hát
- Hệ thống chủ đề 
- Hệ thống mô thức câu mở đầu hoặc nhóm từ đầu câu mở đầu.
- Hệ thống tỉ dụ hoặc ẩn dụ. 
- Hệ thống kết cấu v.v
3. Định hướng thẩm mỹ đối với bài ca dao : 
- Định hướng phân tích nội dung
- Định hướng khai thác nghệ thuật.
4. Hướng dẫn học sinh tìm ra “trung tâm sáng tạo” hay cái tứ của bài ca dao :
- Đó là cái “thần”, chỗ “có vấn đề” của bài ca dao mà ý – tình – sự kết hợp hài hòa thành hình ảnh và cảm xúc thẩm mỹ.
- Là linh hồn của bài ca dao làm nên vẻ đẹp riêng biệt độc đáo của nó.
Bước 3: Từ định hướng thẩm mỹ, hướng dẫn học sinh tiến hành phân tích bài ca dao trong sự kết hợp giữa những yếu tố trong văn bản và những yếu tố ngoài văn bản : 
1. Tập trung vào “trung tâm sáng tạo” bài ca dao.
2. Phân tích trong sự kết hợp :
 - Các yều tố trong văn bản ngôn từ bài ca dao.
 - Các yếu tố nằm ngoài văn bản bài ca dao
(Chú ý tính dân gian của các yếu tố trong văn bản ngôn từ bài ca dao, và mối quan hệ giữa các yếu tố trong văn bản với các yếu tố ngoài văn bản).
Bước 4: Tổng hợp chung, đánh giá bài ca dao ( giáo viên hướng dẫn để học sinh tham gia đánh giá bài ca dao) :
1. Giá trị nội dung tư tưởng
2. Giá trị nghệ thuật
3. Các giá trị khác (nếu có) như giá trị lịch sử, giá trị hiện đại 
 4. Có thể nêu thêm những hướng hiểu, cách hiểu khác về bài ca dao để gợi cho học sinh suy nghĩ.
 Từ việc tìm hiểu đặc trưng của ca dao, các cách tiếp cận, đọc hiểu một bài ca dao của các nhà nghiên cứu văn học dân gian, kết hợp với thực tiễn giảng dạy, tôi nhận thấy việc hướng dẫn học sinh đọc- hiểu ca dao cần phải xuất phát từ thi pháp ca dao, theo đặc trưng thể loại là phù hợp và hết sức cần thiết. Tuy nhiên, mô hình nói trên chỉ là bộ khung chung.Với những tác phẩm nghệ thuật đặc biệt như ca dao, người dạy không nên cứng nhắc, cần phải linh hoạt và uyển chuyển.
II.. VỀ THỰC TRẠNG ĐỌC – HIỂU CA DAO Ở LỚP 10 - THPT ( qua tìm hiểu của bản thân và trao đổi với đồng nghiệp )
Thực tế, trong những năm gần đây, ca dao không còn có sức hút mạnh mẽ đối với học sinh. Những giờ đọc hiểu ca dao đôi khi rơi vào tình trạng nhàm nhạt và đơn điệu. Thứ nhất là do chúng ta dạy và học theo kiều đơn giản hóa. Thứ hai là do cách tiếp cận chưa phù hợp, chưa chú ý đến đặc trưng thể loại. Đặc trưng của ca dao vừa có yếu tố của “thơ” lại vừa không phải là “thơ”(thuật ngữ “thơ” ở đây hiểu theo nghĩa là thơ của văn học viết) . Thế nhưng nhiều khi chúng ta lại tìm hiều một bài ca dao như một tác phẩm thơ của văn học viết. Chính điều đó đã làm cho học sinh không hiểu được một cách thấu đáo, làm giảm đi rất nhiều sức hấp dẫn đặc biệt của ca dao, không khơi gợi được hứng thú cho học sinh. Từ đó, dẫn đến giờ học không đạt hiệu quả như mong muốn.
III. HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐỌC ĐỌC HIỂU CHÙM CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA THEO ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI.
 Hướng dẫn học sinh đọc hiểu bài ca dao:
“Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai?”
 Tôi đã tổ chức cho học sinh đọc - hiểu theo hệ thống câu hỏi và các nội dung cần đạt sau đây :
 1. Đọc diễn cảm bài ca dao, tìm hiểu bài ca dao được ra đời trong hoàn cảnh nào? Đó là lời than của ai?
 Bài ca dao ra đời trong xã hội phong kiến – một xã hội còn nhiều quan niệm lạc hậu, hủ tục nặng nề: trọng nam khinh nữ, cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy vvTrong xã hội ấy, người phụ nữ thường phải chịu nhiều thiệt thòi, cay 
đắng, nhất là trong chuyện tình yêu, hôn nhân, cuộc sống tương lai.
 Bài ca dao trên là lời than của người phụ nữ trong xã hội phong kiến
 2. Đọc bài ca dao, em có hình dung gì về bối cảnh trực tiếp sản sinh ra văn bản?
 Bài ca dao có thể được khởi nguồn từ trong như những công việc lao động quen thuộc của người phụ nữ ngày xưa với một không gian thật gần gũi, chân thực và sinh động: người con gái ngồi quay tơ, dệt lụa. Nhìn những tấm lụa óng ả, mềm mại do bàn tay khéo léo của mình tạo ra mà bỗng liên tưởng đến số phận cuộc đời của người phụ nữ. Thường những người bình dân xưa hay gửi gắm tâm tư tình cảm của mình ngay trong cuộc sống sinh hoạt, lao động thường ngày.Ban đầu là lời than thở của một người. Nhưng sau đó, nó được mọi người tiếp nhận, đồng sáng tạo,dần dần nó trở thành tiếng lòng chung của những người phụ nữ. thành tiếng nói chung của cả cộng đồng. 
 3. Vậy tại sao người phụ nữ xưa lại ví mình với tấm lụa đào? Hãy phân tích biện pháp so sánh được sử dụng trong bài ca dao ? Qua đó, em có cảm nhận gì về phẩm chất và thân phận của người phụ nữ?
 Người phụ nữ được ví như “tấm lụa đào”. Hình ảnh “tấm lụa đào” gợi lên vẻ đẹp từ chất liệu đến màu sắc. Lụa là thứ vải được dệt nên từ chất liệu tơ tằm đẹp nhất, bóng sáng và mềm dịu nhất. Tấm lụa ấy lại được nhuộm màu hoa đào nên càng quý giá và đẹp đẽ. Nhưng tấm lụa ấy không được nâng niu cất giữ mà ở trạng thái “phất phơ giữa chợ”, bị đem ra rao bán, cho thiên hạ ngắm nhìn, khen chê, trả giáTấm lụa đào trở thành đối tượng sở hữu của bất kì người nào có nhu cầu mua bán. Nó không có quyền lựa chọn mình sẽ thuộc về ai.
 Qua hình ảnh so sánh và câu hỏi tu từ “biết vào tay ai”, người bình dân xưa đã gửi gắm, chia sẻ với chúng ta rất nhiều điều. Ở đây, người phụ nữ đã ý thức rất rõ vẻ đẹp, tuổi xuân và giá trị của mình. Nhưng tuổi xuân, sắc đẹp và phẩm hạnh cũng không đủ để đảm bảo cho hạnh phúc tương lai. Số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến thật chông chênh, mong manh. Điều đó đã trở thành nỗi ám ảnh đối với người phụ nữ ngay cả khi họ đang ở độ tuổi đẹp nhất của cuộc đời. “Biết vào tay ai? ”, câu hỏi tu từ chứa đựng biết bao lo lắng về thân phận bị phụ thuộc, nổi nênh, bấp bênh của người phụ nữ trong xã hội xưa. 
 4. Có một hệ thống bài ca dao mở đầu bằng từ ‘thân em”, được xem như là lời chung của người phụ nữ trong xã hội cũ. Em hãy đọc một số bài ca dao có công thức mở đầu nêu trên?
 Có cả một chùm ca dao lấp lánh nhiều sắc màu viết về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ đều mở đầu bằng từ “thân em’, với nghệ thuật biểu đạt bằng hình ảnh so sánh vô cùng phong phú, đa dạng:
 - “Thân em như hạt mưa sa
 Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày”
“Thân em như hạt mưa rào
 Hạt rơi xuống giéng, hạt vào vườn hoa”
“Thân em như miếng cau khô
 Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày”
 “Thân em như giếng giữa đàng
 Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân”
 -“Thân em như nước giếng trong
Để cho bèo tấm, bèo ong lọt vào
 - ‘Thân em như chổi đầu hè
Phòng khi mưa gió đi về chùi chân”
 Tất cả những bài ca dao trên đều nói về thân phận bị phụ thuộc, mỏng manh, nổi nênh của người phụ nữ. Tuy nhiên, mỗi bài , tác giả dân gian lại sử dụng hình ảnh so sánh khác nhau, gợi ra những nét đặc sắc riêng.
 5. Tiếp nối mạch cảm nghĩ về thân phận người phụ nữ được cất lên trong ca dao, nhà thơ Hồ Xuân Hương đã có bài thơ nổi tiếng nào cũng bắt đầu bằng từ “thân em”? 
 Đồng cảm với số phận người phụ nữ trong xã hội xưa và chắt lọc được những tinh hoa từ ca dao, nữ sĩ Xuân Hương đã khắc họa rõ nét hơn thân phận, nỗi niềm của người phụ nữ trong tiếng thơ đầy bản sắc của bà, tạo nên một tiếng nói chung, mạch tiếp nối giữa văn học dân gian và văn học viết qua bài thơ: “Bánh trôi nước” 
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son”
 6. Từ những tìm hiểu, khám phá nêu trên, em hãy đưa ra những nhận định đánh giá chung về bài ca dao?
 - Về giá trị nội dung tư tưởng: 
Bài ca dao là tiếng lòng của người phụ nữ : ý thức được giá trị đích thực của mình, người phụ nữ càng ngậm ngùi, xót xa cay đắng cho thân phận bị phụ thuộc, mỏng manh, bấp bênh, không có quyền quyết định cho hạnh phúc tương lai của giới mình. Tâm hồn người bình dân mộc mạc, chân chất mà vô cùng sâu sắc.
 - Về giá trị nghệ thuật:
 + Bài ca dao ngắn gọn, súc tích, ngôn từ giản dị, hình ảnh so sánh gợi cảm, gần gũi với cuộc sống hàng ngày
 + Được đặt theo thể lục bát, dùng công thức mở đầu thường gặp trong ca dao.
Nhìn chung, nghệ thuật biểu hiện đậm đà sắc thái dân gian.
Hướng dẫn học sinh đọc hiểu bài ca dao: 
“ Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai
Khăn thương nhớ ai
Khăn chùi nước mắt
Đèn thương nhớ ai
Mà đèn không tắt
Mắt thương nhớ ai
Mắt ngủ không yên
Đêm qua, em những lo phiền
Lo vì một nỗi không yên một bề”
 Tôi đã hướng dẫn học sinh đọc - hiểu theo hệ thống câu hỏi và nội dung cần đạt sau đây :
 1. Hãy đọc diễn cảm bài ca dao. Bài ca dao trên là lời của ai ? Diễn tả tình cảm gì ?
 Bài ca dao là lời của cô gái. Đây là lời bày tỏ tình cảm nhớ thương trong tình yêu đôi lứa. Đó là nỗi nhớ thương đến tan chảy cả nỗi lòng nhưng không tự bộc lộ một cách buông tuồng, dễ dãi.
 2. Để diễn tả tình cảm nhớ thương trong tình yêu, tác giả dân gian đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật nào ?( đây là thủ pháp rất đặc trưng của ca dao ). Hãy phân tích giá trị biểu đạt của biện pháp nghệ thuật đó?
 Tác giả dân gian đã sử dụng các hình ảnh mang tính biểu tượng : khăn, đèn, mắt để diễn tả tâm trạng của nhân vật trữ tình. Trong đó, khăn, đèn được miêu tả theo cách nhân hóa còn mắt được miêu tả theo cách hoán dụ. Khăn, đèn, mắt chính là biểu tượng cho nỗi niềm của người con gái đang yêu. Tình cảm thiết tha, rạo rực trong lòng được thể hiện một cách kín đáo, ý nhị. Cô gái hỏi khăn, đèn, mắt chính là cô đang tự hỏi lòng mình.
 Mỗi hình ảnh biểu tượng lại có những nét đặc sắc riêng, gợi nên những sắc thái tình cảm khác nhau.
 a. Vì sao chiếc khăn được hỏi đầu tiên và hỏi nhiều nhất trong bài ca dao ? Hình ảnh chiếc khăn được miêu tả như thế nào ? Qua đó, gợi lên được những trạng thái tình cảm gì của cô gái ?
 .Hình ảnh chiếc khăn được nhắc đến đầu tiên và được hỏi nhiều nhất, xuất hiện liên tiếp sáu lần ở vị trí mở đầu các dòng thơ.
 Trong những câu hát giao duyên, khăn hay được nhắc đến bởi nó là vật thể quen thuộc thường quấn quýt bên người con gái: khi đội đầu, khi chùi nước mắt, khi để làm duyên. Chiếc khăn còn là vật giao duyên, kỉ niệm, thay lời ước hẹn.
 Chiếc khăn trở thành một biểu tượng quen thuộc trong ca dao: 
- “Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa”
- “Nhớ khi khăn mở trầu trao
Miệng cười chỉ nụ biết bao nhiêu tình”
- “Ước gì anh hóa ra hoa
Để em nâng lấy rồi mà cài khăn”
 Trong bài ca dao, “Khăn thương nhớ ai” lặp đi lặp lại như một điệp khúc nhằm khắc sâu ấn tượng về nỗi nhớ triền miên, da diết như những đợt sóng trào dâng.
 Khăn được miêu tả ở nhiều trạng thái với sự vận động trái chiều nhau; “rơi xuống đất”, “vắt lên vai”, “chùi nước mắt”
 -> Qua đó, diễn tả thật sinh động nỗi nhớ bồn chồn, da diết, tâm trạng ngổn ngang trăm mối tơ vò. Nhớ đến mức không làm chủ được cả bước đi dáng đứng. Nỗi nhớ cứ rừng rực trong lòng, cố nén lại mà vẫn không sao ngăn được dòng nước mắt khóc thầm. Nỗi nhớ có không gian trải ra nhiều chiều, quanh quất ở mọi hướng, giăng mắc ở khắp nơi khiến con người không thể đứng yên. 
 b. Hình ảnh ngọn đèn được miêu tả như thế nào? Yếu tố nào tạo nên nét đặc sắc riêng cho hình ảnh biểu tượng này ?
 Khác với hình ảnh chiếc khăn, ngọn đèn được miêu tả ở một trạng thái duy nhất: “đèn không tắt”
 Ngọn đèn không tắt gợi hình ảnh con người đang trằn trọc thâu đêm trong nỗi nhớ thương đằng đẵng. Ngọn đèn không tắt cũng như ngọn lửa tình yêu luôn rực cháy trong trái tim người con gái, thể hiện một tình yêu nồng cháy, sự chờ đợi bền bỉ thủy chung, nỗi nhớ nhung da diết. 
 c. Giữa hình ảnh “đèn không tắt” và “mắt ngủ không yên” có mối quan hệ gì với nhau ? Trạng thái “mắt ngủ không yên” có

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_nghien_cuu_ca_dao_than_than_yeu_thuong_tinh_nghia_gom_n.doc