SKKN Một số kinh nghiệm hướng dẫn kỹ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12
Kỹ năng diễn đạt là kỹ năng biểu hiện được nhận thức, tư tưởng, tình cảm của mình bằng phương tiện ngôn ngữ, khiến cho người đọc, người nghe lĩnh hội được đầy đủ, chính xác những nội dung đó. Khi viết hay khi nói, mỗi người phải đáp ứng nhu cầu biểu hiện được những nội dung, ý nghĩ và tình cảm của mình sao cho chính xác, rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ và hấp dẫn người đọc.Trong chương trình học tập Ngữ văn, việc lập luận trong đoạn văn được đặt ra như một kĩ năng cần phải rèn luyện để có thể diễn đạt tốt. Kĩ năng này có thể được luyện ngay trong một câu, một số câu, một đoạn văn hay trong cả một bài văn. Tuy vậy, trong câu do dung lượng không lớn nên việc lập luận đơn giản, thường chưa thể hiện đầy đủ bản chất. Còn trong một đoạn văn, một văn bản hoàn chỉnh, việc lập luận sẽ phong phú, đa dạng hơn. Do đó việc hình thành kĩ năng lập luận trong đoạn văn, trong văn bản cho học sinh là điều rất quan trọng, đặc biệt đối với học sinh lớp 12, chuẩn bị kiến thức và kỹ năng để giúp các em hoàn thiện bài thi Trung học phổ thông Quốc gia đạt kết quả cao nhất.
Cấu trúc đề thi môn Ngữ văn trong kỳ thi THPT Quốc gia có nhiều thay đổi. Thời gian thi từ 180 phút giảm xuống còn vẻn vẹn 120 phút, dung lượng bài viết nghị luận xã hội rút gọn từ bài văn 600 chữ xuống còn đoạn văn 200 chữ, viết sao cho đủ ý, bố cục rõ ràng, không lan man, tránh mất điểm. Đề đọc hiểu và nghị luận xã hội có sự tích hợp theo hướng vận dụng cao. Vấn đề mà trong viết đoạn văn nghị luận xã hội đưa ra thường là trích một câu trong ngữ liệu của phần đọc – hiểu. Từ vấn đề đó, học sinh cần nắm được yêu cầu của đề bài để xác định đúng hướng cho bài viết của mình.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT HOÀNG LỆ KHA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN Xà HỘI CHO HỌC SINH LỚP 12 Người thực hiện : Hoàng Thị Ngọc Lan Chức vụ : Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực (môn) : Ngữ văn THANH HÓA, NĂM 2017 MỤC LỤC 1. MỞ ĐẦU...................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài...1 1.2. Mục đích nghiên cứu.2 1.3. Đối tượng nghiên cứu2 1.4. Phương pháp nghiên cứu..2 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.2 2. NỘI DUNG3 2.1. Cơ sở lý luận..3 2.1.1. Những vấn đề chung về lý thuyết đoạn văn...3 2.1.2. Các dạng đề viết đoạn văn nghị luận xã hội..5 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..7 2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.11 2.3.1. Giải pháp 1: Củng cố kiến thức về đoạn văn cho học sinh....11 2.3.2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh cách viết đoạn văn12 2.3.3. Giải pháp 3: Rèn luyện kỹ năng dựng đoạn văn cho học sinh bằng các dạng bài tập.15 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục..18 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...20 3.1. Kết luận20 3.2. Kiến nghị..20 TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Quốc Anh - Hà Bình Trị- Nguyễn Quang Cương (1990), Mẹo luật viết văn hay và những bài văn hay mới nhất (NXB Trường ĐHSP Qui Nhơn). 2. Bộ giáo dục và Đào tạo (2010), Nghiên cứu Khoa học sư phạm ứng dụng, (NXB Đại học sư phạm). 3. Nguyễn Đăng Mạnh (1994), Muốn viết được bài văn hay (NXB Giáo dục). 4. Nhà Xuất bản Giáo Dục (2014), Ngữ văn 8, tập 1, tr. 34 5. Nhà Xuất bản Giáo Dục (2014), Ngữ văn 9, tập 2, tr. 43 6. Nhà Xuất bản Giáo Dục (2014), Ngữ văn 10, tập 1, 2. 7. Nhà Xuất bản Giáo Dục (2014), Ngữ văn 11, tập1, 2. 8. Nhà Xuất bản Giáo Dục (2014), Ngữ văn 12, tập 1, 2. 9. Đinh Xuân Quỳnh (1999), Ngữ pháp văn bản (Trường Đại học sư phạm Huế). 10. Phan Quốc Trung (2010), Những bài làm văn nghị luận xã hội chọn lọc (NXB Đại học quốc gia Hà Nội). 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Kỹ năng diễn đạt là kỹ năng biểu hiện được nhận thức, tư tưởng, tình cảm của mình bằng phương tiện ngôn ngữ, khiến cho người đọc, người nghe lĩnh hội được đầy đủ, chính xác những nội dung đó. Khi viết hay khi nói, mỗi người phải đáp ứng nhu cầu biểu hiện được những nội dung, ý nghĩ và tình cảm của mình sao cho chính xác, rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ và hấp dẫn người đọc.Trong chương trình học tập Ngữ văn, việc lập luận trong đoạn văn được đặt ra như một kĩ năng cần phải rèn luyện để có thể diễn đạt tốt. Kĩ năng này có thể được luyện ngay trong một câu, một số câu, một đoạn văn hay trong cả một bài văn. Tuy vậy, trong câu do dung lượng không lớn nên việc lập luận đơn giản, thường chưa thể hiện đầy đủ bản chất. Còn trong một đoạn văn, một văn bản hoàn chỉnh, việc lập luận sẽ phong phú, đa dạng hơn. Do đó việc hình thành kĩ năng lập luận trong đoạn văn, trong văn bản cho học sinh là điều rất quan trọng, đặc biệt đối với học sinh lớp 12, chuẩn bị kiến thức và kỹ năng để giúp các em hoàn thiện bài thi Trung học phổ thông Quốc gia đạt kết quả cao nhất. Cấu trúc đề thi môn Ngữ văn trong kỳ thi THPT Quốc gia có nhiều thay đổi. Thời gian thi từ 180 phút giảm xuống còn vẻn vẹn 120 phút, dung lượng bài viết nghị luận xã hội rút gọn từ bài văn 600 chữ xuống còn đoạn văn 200 chữ, viết sao cho đủ ý, bố cục rõ ràng, không lan man, tránh mất điểm. Đề đọc hiểu và nghị luận xã hội có sự tích hợp theo hướng vận dụng cao. Vấn đề mà trong viết đoạn văn nghị luận xã hội đưa ra thường là trích một câu trong ngữ liệu của phần đọc – hiểu. Từ vấn đề đó, học sinh cần nắm được yêu cầu của đề bài để xác định đúng hướng cho bài viết của mình. Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ văn nói chung, giảng dạy Ngữ văn khối lớp 12 nói riêng, tuy giáo viên đã giúp học sinh nắm các yêu cầu về đoạn văn, cách viết đoạn văn ở từng kiểu bài nghị luận xã hội, nhưng kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội của học sinh chưa thật thành thạo. viÖc n¾m ®îc kh¸i niÖm ®o¹n v¨n, tõ ng÷ chñ ®Ò, c©u chñ ®Ò trong ®o¹n v¨n vµ mét sè c¸ch tr×nh bµy néi dung ®o¹n v¨n còng nh kÜ n¨ng viÕt ®o¹n cña häc sinh nãi chung, häc sinh THCS Th¹ch Hßa nãi riªng cßn nhiÒu h¹n chÕ. ChØ cã mét sè häc sinh kh¸ giái biÕt viÕt mét ®o¹n v¨n cã cÊu tróc râ rµng, m¹ch l¹c chÆt chÏ, cßn phÇn lín häc sinh trung b×nh vµ yÕu kh«ng biÕt dùng ®o¹n. §o¹n v¨n c¸c em viÕt thêng lñng cñng thiÕu tÝnh liªn kÕt chÆt chÏ, m¹ch l¹c. viÖc n¾m ®îc kh¸i niÖm ®o¹n v¨n, tõ ng÷ chñ ®Ò, c©u chñ ®Ò trong ®o¹n v¨n vµ mét sè c¸ch tr×nh bµy néi dung ®o¹n v¨n còng nh kÜ n¨ng viÕt ®o¹n cña häc sinh nãi chung, häc sinh THCS Th¹ch Hßa nãi riªng cßn nhiÒu h¹n chÕ. ChØ cã mét sè häc sinh kh¸ giái biÕt viÕt mét ®o¹n v¨n cã cÊu tróc râ rµng, m¹ch l¹c chÆt chÏ, cßn phÇn lín häc sinh trung b×nh vµ yÕu kh«ng biÕt dùng ®o¹n. §o¹n v¨n c¸c em viÕt thêng lñng cñng thiÕu tÝnh liªn kÕt chÆt chÏ, m¹ch l¹c.Các em còn lúng túng, hành văn chưa mạch lạc, chặt chẽ, nhất là đối với đối tượng học sinh từ trung bình trở xuống. Khi làm bài kiểm tra ở lớp cũng như ở kiểm tra học kì, nhiều lần thi khảo sát chất lượng, học sinh làm bài ở câu viết đoạn văn nghị luận xã hội còn rất nhiều hạn chế. Bài làm của học sinh thường sơ sài, chung chung, lan man, vừa thừa, vừa thiếu, có khi xa đề, lạc đề. Có bài chỉ viết được 7 đến 8 dòng là hết, có nhiều em không biết xây dựng và triển khai luận điểm, thậm chí còn có những em không biết viết đoạn văn đúng theo yêu cầu về hình thứcTrước thực trạng ấy, bản thân là giáo viên dạy Ngữ văn, tôi càng trăn trở, lo lắng. Trong những năm học vừa qua, được giao trách nhiệm giảng dạy môn Ngữ văn, trực tiếp ôn thi tốt nghiệp và đại học cho học sinh khối lớp 12, tôi luôn mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn nói chung, rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội với dung lượng khoảng 200 chữ nói riêng cho các em. Vì vậy tôi đã thực hiện đề tài “Một số kinh nghiệm hướng dẫn kỹ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Củng cố kỹ năng viết đoạn văn, tạo lập văn bản, nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn lớp 12, nâng cao kết quả thi kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia cho học sinh trường THPT Hoàng Lệ Kha. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Kỹ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội với dung lượng 200 chữ. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đoạn văn, cách lập luận, trình bày nội dung đoạn văn; Điều tra khảo sát nắm bắt tình hình thực tế, tiến hành thực nghiệm trong các tiết dạy. 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm Đề tài tập trung chú trọng rèn luyện cho học sinh kỹ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội chuẩn về mặt nội dung, hình thức và dung lượng, đảm bảo yêu cầu của đề bài. 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Những vấn đề chung về lý thuyết đoạn văn Đoạn văn là một tổ chức ngôn ngữ trên câu đã được các nhà ngôn ngữ trên thế giới nghiên cứu từ lâu. Năm 1944, trong cuốn “Tiếng Nga dưới ánh sáng khoa học”, Πewkobeku đã nói: “ Đoạn văn là một đơn vị cú pháp lớn hơn câu phức nằm giữa hai chỗ thụt đầu dòng”. Đến năm 1948, Πocnelob cũng đề cập đến đoạn “đó là một kết hợp các câu có một cấu trúc cú pháp khép kín và có thể hiện một tư tưởng hoàn chỉnh của người nói”. Ở Đức, Pháp, Mỹ cũng xuất hiện nhiều nhà nghiên cứu đoạn văn và nêu ra một số thuật ngữ mới.[9; 39] Ở Việt Nam, từ trước đến nay các giáo trình tiếng Việt- Làm văn chỉ chú trọng chữ, từ, câu, bài, chứ chưa xem đoạn như là một đơn vị nghiên cứu. Năm 1973, cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “Sau từ thì đến câu, nhiều câu thành một đoạn, nhiều đoạn thành một bài rồi một cuốn sách”; Đến năm 1980, nhà nghiên cứu Trần Ngọc Thêm đã khẳng định: “Đoạn văn là một phần của văn bản gồm một chuỗi phát ngôn được xây dựng theo một cấu trúc và mang một nội dung nhất định được tách ra một cách hoàn chỉnh về hình thức ”. Cho đến khoảng những năm 1985, đoạn văn với được chính thức đưa vào giảng dạy ở trường phổ thông.[9; 40]. Theo định nghĩa, đoạn văn là một phần của văn bản, là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu văn tạo thành. Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc được lặp lại nhiều lần (thường là chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn. [4; 34]. Có thể thấy về mặt nội dung, đoạn văn là một ý hoàn chỉnh ở một mức độ nhất định nào đó về logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách tương đối dễ dàng. Mỗi đoạn văn trong văn bản diễn đạt một ý, các ý có mối liên quan chặt chẽ với nhau trên cơ sở chung là chủ đề của văn bản. Mỗi đoạn trong văn bản có một vai trò, chức năng riêng và được sắp xếp theo một trật tự nhất định: đoạn mở đầu văn bản, các đoạn thân bài của văn bản (các đoạn này triển khai chủ đề của văn bản thành các khía cạch khác nhau), đoạn kết thúc văn bản. Mỗi đoạn văn bản khi tách ra vẫn có tính độc lập tương đối của nó: nội dung của đoạn tương đối hoàn chỉnh, hình thức của đoạn có một kết cấu nhất định. Về mặt hình thức, đoạn văn luôn luôn hoàn chỉnh. Sự hoàn chỉnh đó thể hiện ở những điểm sau: mỗi đoạn văn khi mở đầu, chữ cái đầu đoạn bao giờ cũng được viết hoa và viết lùi vào so với các dòng chữ khác trong đoạn. Mỗi đoạn văn bao gồm một số câu văn nằm giữa hai dấu chấm xuống dòng, có liên kết với nhau về mặt hình thức, thể hiện bằng các phép liên kết (Phép lặp: Lặp lại ở đầu câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước; Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước; Phép nối: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước; Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã cho ở câu trước.[5; 43]. Để trình bày một đoạn văn cần phải sử dụng các phương pháp lập luận. Lập luận là cách trình bày luận cứ dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ hợp lí thì đoạn văn, bài văn mới có sức thuyết phục. Trong văn bản, nhất là văn nghị luận, ta thường gặp những đoạn văn có kết cấu (cách lập luận) phổ biến như: - Đoạn diễn dịch là cách trình bày ý đi từ khái quát đến cụ thể. Câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai những nội dung chi tiết cụ thể ý tưởng của chủ đề đó. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận; có thể kèm những nhận xét, đánh giá và bộc lộ sự cảm nhận của người viết. - Đoạn quy nạp là cách trình bày ý ngược lại với diễn dịch – đi từ các ý chi tiết, cụ thể đến ý khái quát. Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được trình bày bằng thao tác minh họa, lập luận, cảm nhận và rút ra nhận xét, đánh giá chung. - Đoạn tổng – phân – hợp là sự phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo khai triển ý khái quát, câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu khai triển được thực hiện bằng thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét hoặc nêu cảm tưởng, để từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp lại, khẳng định thêm giá trị của vấn đề. Khi viết đoạn văn tổng – phân – hợp, cần biết cách khái quát, nâng cao để tránh sự trùng lặp của hai câu chốt trong đoạn. - Đoạn lập luận tương đồng là cách trình bày đoạn văn có sự so sánh tương tự nhau dựa trên một ý tưởng: so sánh với một tác giả, một đoạn thơ, một đoạn văn, có nội dung tương tự nội dung đang nói đến. - Đoạn so sánh tương phản là đoạn văn có sự so sánh trái ngược nhau về nội dung ý tưởng: những hình ảnh thơ văn, phong cách tác giả, hiện thực cuộc sống,tương phản nhau. - Đoạn lập luận theo suy luận nhân quả: Có 2 cách: Trình bày nguyên nhân trước, chỉ ra kết quả sau. Hoặc ngược lại chỉ ra kết quả trước, trình bày nguyên nhân sau. - Đoạn lập luận đòn bẩy là cách trình bày đoạn văn mở đầu nêu một nhận định, dẫn một câu chuyện hoặc những đoạn thơ văn có nội dung gần giống hoặc trái với ý tưởng ( chủ đề của đoạn) tạo thành điểm tựa, làm cơ sở để phân tích sâu sắc ý tưởng đề ra. Các câu trong đoạn văn cũng như các đoạn trong bài phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung cũng như hình thức. 2.1.2. Các dạng đề viết đoạn văn nghị luận xã hội Nghị luận xã hội là kiểu bài làm văn có phạm vi phản ánh rộng. Các vấn đề xã hội thường xuất hiện trong lời nhận định, ý kiến, hoặc đoạn văn bảnvà được đưa vào bàn luận ở các dạng đề thường gặp như: 2.1.2.1. Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lý * Phân loại và nhận diện Phân loại Nhận diện Nhận thức Lý tưởng, khát vọng, niềm đam mê Phẩm chất Lòng yêu nước, tính trung thực, lòng dũng cảm, tính khiêm tốn, sự tự học, lòng ham hiểu biết, sự cầu thị Quan hệ gia đình Tình mẫu tử, tình anh em Quan hệ xã hội Tình bạn, tình thầy trò, tình yêu Cách ứng xử Tôn trọng, lòng nhân ái, thái độ hòa nhã, lòng vị tha Các tư tưởng lệch lạc Ích kỷ, thực dụng, dối trá, hèn nhát * Cấu trúc đoạn văn Mở đoạn - Dẫn dắt vấn đề - Trích dẫn nhận định Thân đoạn Giải thích - Chỉ cần giải thích những từ, hình ảnh còn ẩn ý hoặc chưa rõ ý. - Nên dựa vào nội dung phần đọc hiểu để giải thích ý nghĩa, tránh suy diễn tùy tiện, bởi vì có những câu nói khi đứng độc lập lại có ý nghĩa khác so với nghĩa trong văn cảnh. - Nếu đề bài không trích dẫn câu nói thì chỉ cần giải thích ngắn gọn khái niệm/ vấn đề cần bàn luận Phân tích - Những biểu hiện của vấn đề nghị luận. - Yêu cầu: + Phân tách các vế của nhận định để xem xét cặn kẽ, thấu đáo. + Khi phân tích cần chú ý tính khách quan, chính xác. Chứng minh - Minh chứng bằng các dẫn chứng, ví dụ cụ thể (biểu hiện như thế nào) - Yêu cầu: + Dẫn chứng phải tiêu biểu, hợp lí, phục vụ cho việc bàn luận + Nên kết hợp dẫn chứng lịch sử- hiện tại, trong nước- nước ngoài, người nổi tiếng- người bình thường sao cho phong phú, thuyết phục. Có 4 cách nêu dẫn chứng: + Nêu số liệu (Ví dụ: số người mắc bệnh ung thư do dùng thực phẩm bẩn,) + Nêu hiện tượng hiển nhiên không thể chối cãi ( Ví dụ: Thủng tầng ozon khiến bầu khí quyển bị hủy hoại) + Nêu tấm gương điển hình nổi tiếng (Ví dụ: Bill Gate, Walt Disney, Nick) + Nêu lời nói của một người nổi tiếng (Ví dụ: Nhà văn Mark Twain từng nói: “Không có gì buồn hơn tiếng thở dài của người còn trẻ tuổi mà đã bi quan”). Bình luận - Luận bàn mở rộng vấn đề: + Ngợi ca mặt tích cực. + Phê phán điểm hạn chế. Vận dụng - Nêu bài học nhân thức và hành động: + Nhận thức được ý nghĩa, giá trị của vấn đề nghị luận. + Cần có những hành động nào phù hợp với ý nghĩa của hành động Kết đoạn Đưa ra một thông điệp cho mình và mọi người. 2.1.2.2. Nghị luận về các hiện tượng xã hội * Phân loại và nhận diện Phân loại Nhận diện Hiện tượng tích cực Tương thân tương ái, tấm gương nghị lực Hiện tượng tiêu cực Ô nhiễm môi trường, thực phẩm bẩn, tai nạn giao thông, gian lận trong thi cử Hiện tượng vừa tích cực vừa tiêu cực Đam mê thần tượng, du học rồi ở lại nước ngoài, mạng xã hội, phong cách sống hiện đại * Cấu trúc đoạn văn Mở đoạn - Dẫn dắt, giới thiệu hiện tượng. - Nêu khái quát thái độ đánh giá hiện tượng. Thân đoạn Thực trạng và giải thích (nếu có) Nêu rõ thực trạng, biểu hiện cụ thể của hiện tượng: đang diễn ra như thế nào trong đời sống Nguyên nhân Nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp Kết quả- Hậu quả Nhận định được đúng- sai, tốt- xấu Giải pháp Biện pháp khắc phục, hoặc phát huy Bài học Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động Kết đoạn Đưa ra thông điệp hay lời khuyên cho mọi người * Lưu ý: Do sự chi phối về thời gian và dung lượng nên học sinh cần xác định rõ đâu là luận điểm chính, đâu là luận điểm phụ, không phải các bước đều triển khai với cùng dung lượng như nhau trong đoạn văn. Ví dụ: Bàn về vai trò của lòng khoan dungVới đề bài này, sau khi đã giải thích khái niệm, biểu hiện, các em cần tập trung làm rõ vai trò của lòng khoan dung trong đời sống con người. Đây là luận điểm chính, then chốt của bài viết. Tất cả những kiến thức lý thuyết trên là cơ sở để tôi thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm này. Bên cạnh đó tôi cũng khảo sát thực trạng kĩ năng viết đoạn văn của học sinh lớp 12 ở trường THPT Hoàng Lệ Kha để có giải pháp thực hiện hợp lí, hiệu quả. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Ngay từ đầu năm học 2016- 2017, sau khi có hướng dẫn cấu trúc đề thi Trung học phổ thông Quốc gia của Bộ Giáo Dục và Đào tạo đối với môn Ngữ văn, bản thân tôi nhận thấy rằng: Điểm mới nhất về nội dung đề thi so với các năm trước là ở câu viết đoạn văn nghị luận xã hội với dung lượng 200 chữ. Tôi đã có kế hoạch bồi dưỡng học sinh khá giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém. Kết hợp với kết quả các bài kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ, trong các giờ học, tôi thường kiểm tra kĩ năng viết đoạn của học sinh qua các bài tập nhỏ sau các tiết học bằng cách cho học sinh viết đoạn văn nêu cảm nhận về các vấn đề xã hội được đặt ra qua tác phẩm văn học. Một số bài tập tôi dùng để kiểm tra, rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn cho học sinh và kết quả như sau (Tôi trích dẫn, sao chụp lại một số bài viết của học sinh bằng hình ảnh): Đề 1: Từ việc đọc hiểu bài thơ “Nghe tiếng giã gạo”, trích “Nhật Ký trong tù” (Hồ Chí Minh), em hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ bàn về Tinh thần vượt khó. Đề 2: Suy nghĩ về trách nhiệm của tuổi trẻ với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc (trong đoạn văn khoảng 10- 15 câu. Đề 3: Viết đoạn văn (khoảng 10- 15 câu) trình bày nhận thức sâu sắc về cuộc sống từ câu chuyện “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu * KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỤ THỂ TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Ở HAI LỚP 12 TRƯỜNG THPT HOÀNG LỆ KHA NĂM HỌC 2016 – 2017 LÀ: Khối lớp Tổng số học sinh KẾT QUẢ XẾP LOẠI Giỏi Khá Trung bình Yếu TS % TS % TS % TS % 12A3 45 3 6,7% 7 15,6% 20 44,4% 15 33,3% 12A7 36 1 2,8% 6 16,7% 18 50,0% 11 30,5% Qua kết quả khảo sát có thể nhận thấy số học sinh không có kĩ năng viết đoạn còn nhiều, số học sinh có kĩ năng viết đoạn thành thạo còn ít. Trên bài làm của hầu hết các em thể hiện việc nắm khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề trong đoạn văn, cách trình bày đoạn văn còn lơ mơ. Các em không biết trình bày đoạn văn đảm bảo sự liên kết chặt chẽ về nội dung cũng như hình thức. Nhiều bài viết lủng củng sơ sài, lập luận không mạch lạc chặt chẽ. Các ý lộn xộn, không có lớp có lang, ý lớn ý nhỏ không theo trình tự hợp lí. Đầu đoạn văn không viết hoa lùi đầu dòng, các dòng khác thò ra thụt vào tuỳ tiện. Có thể nói kĩ năng làm văn, đặc biệt là kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội của học sinh còn nhiều hạn chế. Do vậy để khắc phục hạn chế của học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học đòi hỏi giáo viên phải có những giải pháp hợp lí. 2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề 2.3.1. Giải pháp 1: Củng cố kiến thức về đoạn văn cho học sinh 2.3.1.1. Khái niệm - Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành. - Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc được lặp lại nhiều lần ( thường là chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đúng ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn.[4; 34]. 2.3.1.2. Các cách trình bày nội dung trong đoạn văn - Cách diễn dịch: là cách trình bày ý đi từ khái quát đến cụ thể. Câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai những nội dung chi tiết cụ thể ý tưởng của chủ đề đó. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận; có thể kèm những nhận xét, đánh giá và bộc lộ sự cảm nhận của n
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_kinh_nghiem_huong_dan_ky_nang_viet_doan_van_nghi.docx