SKKN Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ Mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi

SKKN Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ Mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi

Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật; là tất cả những gì xung quanh chúng ta bao gồm các yếu tố tự nhiên, xã hội và vật chất nhân tạo. Trong quá trình tồn tại, phát triển của con người và sinh vật, môi trường đã cung điều kiện sống (không khí, độ ẩm, nước, tài nguyên khác .). Vì vậy môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với con người, nếu không có những điều kiện đó con người không thể tồn tại và phát triển được. Đối với trẻ môi trường có vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển, bởi giai đoạn này cơ thể trẻ rất non nớt và đang phát triển mạnh cả về thể lực và tâm lý. Một môi trường tự nhiên sạch đẹp giúp cho cơ thể trẻ phát triển tốt, một xã hội lành mạnh sẽ giúp cho trẻ hình thành nhân cách trong sáng; vì vậy chúng ta có thể khẳng định, môi trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ.

doc 23 trang thuychi01 7595
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ Mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
 A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật; là tất cả những gì xung quanh chúng ta bao gồm các yếu tố tự nhiên, xã hội và vật chất nhân tạo. Trong quá trình tồn tại, phát triển của con người và sinh vật, môi trường đã cung điều kiện sống (không khí, độ ẩm, nước, tài nguyên khác ...). Vì vậy môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với con người, nếu không có những điều kiện đó con người không thể tồn tại và phát triển được. Đối với trẻ môi trường có vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển, bởi giai đoạn này cơ thể trẻ rất non nớt và đang phát triển mạnh cả về thể lực và tâm lý. Một môi trường tự nhiên sạch đẹp giúp cho cơ thể trẻ phát triển tốt, một xã hội lành mạnh sẽ giúp cho trẻ hình thành nhân cách trong sáng; vì vậy chúng ta có thể khẳng định, môi trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ. 
Tuy nhiên hiện nay chất lượng môi trường ngày một suy giảm, đe dọa nghiêm trọng đến sự sống và tồn tại của trái đất, nguyên nhân chủ yếu là: Sự bùng nổ gia tăng về dân số, đô thị hóa phát triển nhanh đã lấn chiếm nhiều tài nguyên đất dùng để ở và sản xuất, đồng thời thải ra môi trường: Chất thải sinh hoạt; chất thải hóa học khi sử dụng chất tẩy rửa, chất thải trong chế biến thực phẩm và trong sản xuất nông nghiệp (các loại thuốc BVTV) cũng tăng lên; 
Do sự phát triển bùng nổ của các ngành công nghiệp chế tạo, sản xuất, và dịch vụ đã thải ra môi trường chất thải là kim loại nặng, nước thải chưa qua xử lý và hàng tỷ m3 khí thải vào không khí vv... (Gây hiệu ứng nhà kính làm trái đất nóng lên); 
Việc tàn phá và sử dụng không bền vững tài nguyên rừng, đã gây nên xói mòn đất, lũ lụt, hạn hán triền miên ảnh hưởng nghiêm trọng đến đến sản xuất và sinh hoạt của con người, nhất là trong sản xuất nông nghiệp, đồng thời làm giảm lượng khí ô xy do cây rừng sản xuất ra cho môi trường. 
Một trong những nguyên nhân quan trọng nữa là do ý thức bảo vệ môi trường của một bộ phận người dân đang còn hạn chế. Những yếu tố trên đã gây cho môi trường ngày càng suy thoái nghiêm trọng, ô nhiễm nặng nề, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe và cuộc sống của con người. Vì vậy hiện nay bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại; và là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với sự phát triển của xã hội.
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp cho trẻ những kiến thức sơ đẳng về môi trường phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ nhằm tạo ra thái độ, hành vi đúng của trẻ đối với môi trường xung quanh, việc khám phá quy luật của tự nhiên nhằm mục đích bảo vệ môi trường có thể bắt đầu từ lứa tuổi mầm non. Ngoài ra giáo dục Bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp giáo dục có hiệu quả với trẻ, giáo dục bảo vệ môi trường là cơ sở quan trọng của việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ một cách toàn diện, bởi ở lứa tuổi mầm non đây là giai đoạn đặc biệt nhạy cảm của đời người, những đặc trưng về nhân cách con người mới như tính trung thực, nề nếp, kỹ luật, vệ sinh, nhân hậu, lễ phép, kính trên nhường dưới yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp và giữ lời hứađược hình thành và có điều kiện củng cố phát triển tốt nhất ở lứa tuổi này; 
Với tầm quan trọng của việc giáo dục Bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non, bản thân tôi luôn suy nghĩ, tìm tòi những biện pháp, cách thức hướng dẫn chỉ đạo giáo viên làm thế nào để giáo dục trẻ, lôi cuốn trẻ tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường một cách tích cực và hiệu quả cao nhất. Vì vậy trong năm học này tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ Mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Giúp giáo viên cải tiến các nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ. Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt động của trẻ sao cho phù hợp và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Tuyên truyền tới các bậc phụ huynh, cộng đồng nhận thức đúng vai trò, nhiệm vụ và tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong xã hội, gia đình và trường mầm non. 
 - Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi, đồng thời giúp trẻ phát triển toàn diện về thể lực, ngôn ngữ, nhận thức, thẩm mỹ và tình cảm quan hệ xã hội.
+ Về nhận thức:
Trẻ có hiểu biết ban đầu về môi trường sống của con người, có những kiến thức đơn giản về cơ thể, cách chăm sóc giữ gìn sức khỏe cho bản thân. Có những kiến thức ban đầu về mối quan hệ giữa động, thực vật với con người, với môi trường sống và thái độ đúng đắn của con người.
+ Về kỹ năng và hành vi:
Hình thành ở trẻ thói quen sống gọn gàng ngăn nắp, sạch sẽ. Tích cực tham gia hoạt động giữ gìn bảo vệ môi trường ở lớp cũng như ở nhà. Tiết kiệm, chia sẽ và hợp tác với bạn bè. Có phản ứng đối với con người làm bẩn môi trường, có hành vi có hại cho môi trường xung quanh chúng ta. 
 + Về thái độ tình cảm :
Hình thành cho trẻ lòng yêu qúi gần gũi thiên nhiên, tự hào và có ý thức giữ gìn bảo vệ những phong cảnh của địa phương. Quan tâm đến những vấn đề về môi trường: Lớp học, gia đình và tích cực tham gia các vấn đề bảo vệ môi trường. 
Như vậy giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở trường mầm non là việc làm cần thiết vì trẻ Mẫu giáo rất dễ nhạy cảm và mau chóng tiếp thu những điều học được ở trường, hình thành dấu ấn lâu dài. Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ Mẫu giáo sẽ góp phần quan trọng tạo ra lớp người mới có sự hiểu biết và có thái độ đúng đắn đối với môi trường làm cho xã hội ngày càng phát triển.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
“Một số kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ Mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi” ở trường mầm non Hoằng Quý, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Tự nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng chuyên môn và các loại tập san của ngành
- Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan minh họa.
- Phương pháp thực hành, trải nghiệm.
- Phương pháp quan sát, trò chuyện.
 - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
- Phương pháp tuyên dương, khích lệ.
- Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Bảo vệ môi trường là một vấn đề cả thế giới đang rất quan tâm và yêu cầu mọi người, mọi tổ chức xã hội cùng chung tay thực hiện. Ở Việt Nam chúng ta đã ban hành Luật bảo vệ môi trường và nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, cụ thể: 
- Luật bảo vệ môi trường năm 2014; 
- Chỉ thị số 36 CT-TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính trị về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; đã đưa ra những giải pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường như: “Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và phong trào quần chúng bảo vệ môi trường” và “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục của tất cả các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân”;
 	- Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”;
 - Quyết định 256/QĐ-TTg ngày 2/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
 	- Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8, đã ban hành Luật bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005 và Luật có hiệu lực ngày 1/7/2006;
 - Chỉ thị số 02/2005/BGD&ĐT ngày 31/01/2005 về “ Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường” đã xác định rõ nhiệm vụ của giáo dục mầm non là hình thành cho trẻ những hiểu biết đơn giản về cơ thể, về môi trường sống của bản thân nói riêng và con người nói chung, biết gìn giữ sức khỏe bản thân, có hành vi ứng xử phù hợp để bảo vệ môi trường, sống thân thiện với môi trường nhằm đảm bảo phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ.
 	II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
 Hiện nay, môi trường trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đang bị ô nhiễm nặng nề (như trình bầy ở trên). Trước thực trạng đó giáo dục bảo vệ môi trường đã trở thành vấn đề cấp bách mang tính chiến lược toàn cầu vì vậy chính phủ đưa ra nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì thế nên cần giáo dục con người ngay từ lúc tuổi thơ để trẻ sớm được tiếp cận, từ đó hiểu và nhận thức về môi trường một cách tổng quát hơn. Đối với các cháu nhỏ đang ở độ tuổi mẫu giáo trong các trường mầm non đã có một số biện pháp để giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho các cháu. Ở một số môn học cũng được giáo viên lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy. Tuy nhiên các hoạt động đó vẫn chưa đem lại hiệu quả cao vì đa số trẻ nhỏ chưa có ý thức được việc bảo vệ môi trường, những việc làm của các cháu chưa có tính tự giác, khi nào được người lớn nhắc nhở, yêu cầu thì trẻ mới làm. 
Trong quá trình nghiên cứu đề tài có những thuận lợi và khó khăn như sau:
 	1. Thuận lợi.
- Đối với trẻ: Trẻ lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi được làm quen với môi trường xung quanh trẻ rất hứng thú nhất là về con người và môi trường xung quanh. Đa số các cháu đều nhận biết được thế giới động, thực vật, biết được môi trường trong, ngoài lớp cũng như môi trường xung quanh trẻ, các cháu đã có một số kỹ năng, thói quen vệ sinh cá nhân.
- Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp 5- 6 tuổi: Giáo viên có trình độ trên chuẩn, có năng lực đồng thời có vốn kiến thức cơ bản về vấn đề về môi trường và bảo vệ môi trường để thực hiện tốt việc chăm sóc và giáo dục trẻ.
- Đối với nhà trường: Là trường chuẩn Quốc gia nên có tương đối đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Đặc biệt năm học 2015 - 2016 nhà trường làm tốt công tác tham mưu và xã hội hóa nên đã đổi mới được sân chơi, sửa sang lại khu bếp ăn. 
- Về môi trường: Trường có khuôn viên thoáng mát, sạch sẽ, có vườn rau sạch, vườn cây ăn quả, vườn thuốc nam, có nhiều thùng đựng rác có nắp đậy thuận tiện, có hệ thống cống rãnh thoát nước hợp vệ sinh, có nguồn nước sạch phục vụ cho quá trình chăm sóc giáo dục trẻ.
- Đối với lớp: Mẫu giáo 5 - 6 tuổi (2 lớp) có đầy đủ trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ cho quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ.
 Hình ảnh trường và lớp của Trường MN Hoằng Quý
- Đối với bản thân: Có vốn kiến thức cơ bản về vấn đề về môi trường và bảo vệ môi trường, và thường xuyên được tham dự các lớp tập huấn về giáo dục bảo vệ môi trường do Phòng Giáo dục và Sở Giáo dục tổ chức. 
 	2. Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi đó, trong quá trình hướng đẫn chỉ đạo chuyên môn cho khối mẫu giáo Lớn 5 - 6 tuổi tôi thấy còn một số tồn tại sau:
- Giáo viên chủ nhiệm lớp chưa quan tâm đúng mức đến việc Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
- Trẻ lớp Mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi đa số là con em nông thôn nên sự hiểu biết về bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế. Trẻ có những thói quen không tốt như bỏ rác chưa đúng nơi qui định, chưa biết tiết kiệm điện nước, chưa biết yêu quí những con vật nuôi 
- Nhiều trẻ chưa có thói quen bảo vệ môi trường xung quanh mình, chưa có khả năng phản ứng với các hành vi của con người làm bẩn môi trường và phá hoại môi trường.
- Nhiều trẻ chưa biết chia sẽ và hợp tác với bạn bè và những người xung quanh trong việc bảo vệ môi trường.
 - Các bậc phụ huynh còn chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục trẻ bảo vệ môi trường. 
3. Kết quả khảo sát thực trạng.
Xuất phát từ thực tế đó tôi đã tiến hành khảo sát 62 trẻ 5 - 6 tuổi ở trường như sau:
 Bảng khảo sát chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường đầu năm:
TT
Khả năng của trẻ
Tổng số
Mức độ đạt được trên trẻ
Đạt
Chưa đạt
%
Tốt
%
Khá
%
TB
%
1
Trẻ nhận biết phân biệt môi trường sạch, môi trường bẩn
62
11
27,5
10
25
14
35
5
12,5
2
Trẻ biết chia sẽ và hợp tác với bạn bè và những người xung quanh.
62
8
20
12
30
12
30
8
20
3
Trẻ có hành vi bảo vệ môi trường
62
10
25
12
30
12
30
6
15
4
Có phản ứng với các hành vi của con người làm bẩn môi trường và phá hoại môi trường.
62
5
12,5
8
20
17
42,5
10
25
Từ thực trạng trên, để nâng cao chất lượng giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi, tôi đã nghiên cứu tìm tòi sáng tạo và chỉ đạo giáo viên phụ trách áp dụng các hình thức giáo dục phù hợp để giúp trẻ tiếp thu kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường một cách nhẹ nhàng, thoải mái. Từ đó giúp trẻ phát triển toàn diện hơn.
III. CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP ĐÃ THỰC HIỆN.
1. Các giải pháp. 	 
Hướng dẫn chỉ đạo và yêu cầu giáo viên cần thực hiện một số nội dung sau:
- Tạo môi trường giáo dục trong và ngoài lớp phong phú và phù hợp theo chủ đề, giúp trẻ biết thêm về môi trường xung quanh trẻ.
- Tổ chức cho trẻ được thăm quan, quan sát thực tế để trẻ tiếp thu tri thức mới và có dịp cũng cố kiến thức đã học về bảo vệ môi trường.
- Tạo điều kiện để trẻ được trải nghiệm thực tế giúp trẻ có cơ hội thực hành rèn luyện hành vi, kỹ năng bảo vệ môi trường, kỹ năng vệ sinh cá nhân và vệ sinh chung.
- Tổ chức cho trẻ quan sát thực tế những việc làm bảo vệ môi trường. để trẻ có cơ hội làm quen với những việc làm bảo vệ môi trường.
- Thường xuyên tổ chức cho trẻ lao động tập thể: Quét dọn vệ sinh trong và ngoài lớp, chăm sóc vườn cây, rau.để trẻ có thói quen vệ sinh chung.
- Kết hợp với phụ huynh tạo môi trường xanh - sạch - đẹp và an toàn cho trẻ ở trường mầm non.
2. Các biện pháp.
2.1. Tuyên truyền.
Tuyên truyền kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường đến các bậc phụ huynh bằng nhiều hình thức khác nhau:
- Thông qua các buổi họp phụ huynh.
- Thông qua các góc trao đổi với phụ huynh.
- Tranh thủ trao đổi với phụ huynh giờ đón và trả trẻ.
Cha mẹ là những người nuôi nấng, chăm sóc trẻ những lúc ở nhà, do vậy việc tuyên truyền đến phụ huynh giúp phụ huynh hiểu rõ về vai trò quan trọng của giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non đồng thời phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình trong quá trình giáo dục để trẻ biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung, không vứt rác bừa bãi, biết tiết kiệm nước trong sinh hoạt hằng ngày, biết chăm sóc cây cối, con vật. 
Để làm được việc này yêu cầu giáo viên chủ nhiệm lớp phải luôn theo dõi những biểu hiện về những hành vi, thái độ của trẻ với môi trường xung quanh, từ đó trao đổi với phụ huynh nhằm giúp trẻ tiếp thu kiến thức về bảo vệ môi trường một cách hào hứng không gò bó, gượng ép.
Bên cạnh đó cha mẹ có thể giáo dục trẻ biết giữ gìn vệ sinh cá nhân và vệ sinh chung sạch sẽ bằng những việc làm của mình như quét nhà, hay khi giúp mẹ nhặt rau xong thì cọng rau mang bỏ vào thùng rác, Có thể dạy trẻ yêu quý các con vật trong gia đình, không đánh đập, mà phải chăm sóc chúng như cho ăn 
Ở gia đình, ông bà và cha mẹ có thể dạy cho trẻ những hiểu biết thêm về những việc làm của mình nhằm bảo vệ môi trường, tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường với cuộc sống của chung ta.
Ví dụ: Khi trẻ rửa tay cha mẹ nhắc nhở trẻ vặn nước vừa đủ, tiết kiệm nước, không bỏ rác bẩn vào nguồn nước, bảo vệ nguồn nước sạch, biết nhắc nhở mọi người cùng bảo vệ môi trườngHay cha mẹ có thể dạy trẻ, cho trẻ cùng làm để trẻ biết chăm sóc cây cối như nhổ cỏ, tưới nước, không được bẻ cành ngắt lá, khi được tham gia làm cùng cha mẹ trẻ sẽ thích thú và khắc sâu những việc làm của mình nhằm bảo vệ môi trường 
 Nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trường tôi đã mua thùng rác có nắp đậy hợp vệ sinh để giáo dục trẻ bỏ rác đúng nơi quy định giữ gìn vệ sinh chung.
Tôi thường xuyên khuyến khích cô giáo tổ chức các hoạt động tập thể để tất cả trẻ trong lớp được tham gia như tổng vệ sinh trong và ngoài lớp, thu gom rác, lá cây, trồng cây hoa quanh trường, thu gom phế liệu để cô và trẻ làm đồ dùng đồ chơi...
 Hình ảnh một số hoạt động của trẻ 5 – 6 tuổi tham gia bảo vệ môi trường
2.2. Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ thông qua các hoạt động trong ngày.
2.2.1. Thời điểm đón - trả trẻ.
- Yêu cầu cô giáo đi trước giờ đón trẻ 15 phút thông thoáng phòng học, vệ sinh trong và ngoài lớp sạch sẽ. Trong khi đón trẻ thì nhắc nhở trẻ cất đồ dùng cá nhân vào nơi quy định một cách ngay ngắn gọn gàng, bỏ rác đúng nơi quy định, giáo dục trẻ biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung .
- Trò chuyện với trẻ về các vấn đề liên quan đến môi trường và cách bảo vệ môi trường thông qua trò chuyện về các các chủ đề. 
 Ví dụ: Ở chủ đề “Trường mầm non ” cô giáo cần trò chuyện với trẻ về trường, lớp Mầm non đồng thời giáo dục trẻ không vứt rác bừa bãi, không vẽ bẩn lên tường, giữ gìn trường, lớp luôn sạch đẹp, thường xuyên quét dọn, lau chùi đồ dùng đồ chơi sạch sẽ, sắp đặt ngăn nắp, gọn gàng. 
Ví dụ: Ở chủ đề “Bản thân ” giáo viên trò chuyên với trẻ về các bộ phận cơ thể trẻ đồng thời khéo léo giáo dục trẻ biết giữ vệ sinh không chơi bẩn, rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, khi tay bẩn, rửa mặt, chải đầu, đánh răngKhi rửa tay cần vặn nước vừa đủ không làm tung tóe ra ngoài, tiết kiệm nước và bảo vệ nguồn nước sạch.
Ví dụ: Ở chủ đề " Một số phương tiện giao thông" thì trò chuyện với trẻ về các loại phương tiện giao thông, sự ô nhiễm môi trường do các phương tiện giao thông như: ô tô, xe máy... chạy trên đường thường xả ra khí thải làm cho không khí bị ô nhiễm và trao đổi với trẻ những biện pháp giảm sự ô nhiễm đó như: Có thói quen đi bằng phương tiện giao thông công cộng như xe buýt, trồng nhiều cây xanh, mọi người thường xuyên đi xe đạp để bảo vệ môi trường; để bảo vệ sức khỏe cho bản thân thì khi đi đường cần mang khẩu trang, khi ngồi xe máy thì phải đội mũ bảo hiểm đúng quy cách.
Ví dụ: Chủ đề “ Quê hương đất nước Bác Hồ ” thì trò chuyện với trẻ về 
Bác Hồ, Về quê hương, làng xóm, Về tấm gương của Bác trong việc bảo vệ môi trường đặc biệt là phong tục “ Tết trồng cây vào ngày 4 - 5/1 âm lịch hàng năm”, giáo dục trẻ thường xuyên tham gia vệ sinh đường làng, ngõ xóm.
* Ngoài ra giáo viên còn cần phải tạo ra nhiều tình huống về môi trường sạch, môi trường bẩn,... để trẻ giải quyết vấn đề, giúp trẻ có cơ hội trải nghiệm việc làm của mình, có hành vi bảo vệ môi trường.
 Ví dụ: Giáo viên đến lớp sớm hơn mọi ngày rồi để bàn ghế, giầy dép, xô, chậu, chổi.. ở giữa lớp khi trẻ đến thấy lớp học bừa bộn. Sau đó giáo viên gợi hỏi trẻ: Các cháu quan sát xem lớp học của mình thế nào? có đẹp mắt không? để như thế có được không? trẻ sẽ biết để như vậy là không được và trẻ sẽ cùng cô thu dọn đồ để đúng nơi quy định sau đó cô khéo léo giáo dục trẻ tính ngăn nắp gọn gàng. Cho trẻ nói lên cảm nhận của mình khi sống trong môi trường sạch. Từ đó trẻ so sánh, phân biệt môi trường sạch, môi trường bẩn và có ý thức bảo vệ môi trường. 
2.2.2. Trong giờ hoạt động có chủ định.
Thông qua các hoạt động học có chủ định giáo viên cần khéo léo tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường một cách có hiệu quả, căn cứ vào nội dung cụ thể của từng hoạt động mà tiến hành lồng ghép phù hợp theo chủ đề giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng thoải mái.
* Với hoạt động khám phá môi trường khoa học:
Đây là hoạt động chính giúp trẻ tiếp thu những kiến thức cơ bản về thế giới xung quanh về các con vật, cây cối các hiện tượng tự nhiên... 
 Thông qua các hoạt động cho trẻ khám phá về thế giới thực vật, về thế giới động vật, về các hiện tượng tự nhiên, các phương tiện giao thông, về quê hương đất nước. giáo viên cùng trẻ trò chuyện. Được tham gia trò chuyện trao đổi cùng cô giáo, cùng các bạn giúp trẻ có thêm hiểu biết về môi trường xung quanh, từ đó trẻ có ý thức tham gia bảo vệ môi trường, ngoài ra còn giúp trẻ có kỹ năng nghe, kỹ năng nói tốt hơn.
Ví dụ: Khi cho trẻ khám phá về các con vật nuôi trong gia đình. Trẻ biết gọi tên, nói lên đặc điểm của các con vật giúp trẻ phát triển kỹ năng nghe, kỹ năng nói, giúp trẻ biết cách chăm sóc các con vật, không đánh đập và biết bảo vệ chúng đồng thời biết phản ứng với hành vi của người khác khi đánh đập chúng.
Ví dụ: Khi cho trẻ khám phá về “Nước” cho trẻ được nói đặc điểm của nước, tác dụng của nước, cho trẻ làm thí nghiệm về “nước sạch, nước bẩn” từ đó giúp trẻ biết bảo vệ nguồn nước, không vứt rác xuống nguồn nước, biết tiết kiệm nước. Trẻ được tham gia hoạt động giúp trẻ có hứng thú, nhớ l

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_chi_dao_nang_cao_chat_luong_giao_duc.doc