SKKN Một số kĩ thuật khai thác Atlat Địa lí Việt Nam - Phần Địa lí thương mại, du lịch

SKKN Một số kĩ thuật khai thác Atlat Địa lí Việt Nam - Phần Địa lí thương mại, du lịch

- Hiện nay các kỳ thi học sinh giỏi lới 12, kỳ thi THPT Quốc gia của bộ môn Địa lý đều có nội dung đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng Atlat Địa lí Việt Nam để khai thác kiến thức về tự nhiên, dân cư, các vấn đề kinh tế đáp ứng yêu cầu của đề bài.

- Cùng với sách giáo khoa, Atlat Địa lí Việt Nam là nguồn cung cấp tri thức, thông tin tổng hợp và hệ thống hóa nội dung, giúp giáo viên đối mới phương pháp dạy hoc, hỗ trợ học sinh tự học, tự nghiên cứu. Atlat Địa lí Việt Nam là phương tiên để học tập, rèn luyện các kỹ năng, cũng như hỗ trợ rất lớn cho các em trong các kì thi môn Địa lí. Do vậy Atlat Địa lí Việt Nam không thể thiếu trong giảng dạy và học tập Địa lí lớp 12 -THPT.

- Khai thác Atlat Địa lí Việt Nam gồm 27 trang, thể hiện các vấn đề về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên, dân cư - lao động, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế, Tuy nhiên tôi chỉ đưa ra sáng kiến kinh nghiệm về một vấn đề nhỏ được rút ra trong quá trình giảng dạy, ôn tập cho học sinh.

Với những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Một số kĩ thuật khai thác Atlat Địa lí Việt Nam - Phần Địa lí thương mại, du lịch” - chương trình Địa lí 12 THPT

 

doc 16 trang thuychi01 10821
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kĩ thuật khai thác Atlat Địa lí Việt Nam - Phần Địa lí thương mại, du lịch", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
- Hiện nay các kỳ thi học sinh giỏi lới 12, kỳ thi THPT Quốc gia của bộ môn Địa lý đều có nội dung đòi hỏi học sinh phải biết vận dụng Atlat Địa lí Việt Nam để khai thác kiến thức về tự nhiên, dân cư, các vấn đề kinh tếđáp ứng yêu cầu của đề bài.
- Cùng với sách giáo khoa, Atlat Địa lí Việt Nam là nguồn cung cấp tri thức, thông tin tổng hợp và hệ thống hóa nội dung, giúp giáo viên đối mới phương pháp dạy hoc, hỗ trợ học sinh tự học, tự nghiên cứu. Atlat Địa lí Việt Nam là phương tiên để học tập, rèn luyện các kỹ năng, cũng như hỗ trợ rất lớn cho các em trong các kì thi môn Địa lí. Do vậy Atlat Địa lí Việt Nam không thể thiếu trong giảng dạy và học tập Địa lí lớp 12 -THPT.
- Khai thác Atlat Địa lí Việt Nam gồm 27 trang, thể hiện các vấn đề về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên, dân cư - lao động, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế,Tuy nhiên tôi chỉ đưa ra sáng kiến kinh nghiệm về một vấn đề nhỏ được rút ra trong quá trình giảng dạy, ôn tập cho học sinh.
Với những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Một số kĩ thuật khai thác Atlat Địa lí Việt Nam - Phần Địa lí thương mại, du lịch” - chương trình Địa lí 12 THPT
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Thực hiên đề tài “Một số kĩ thuật khai thác Atlat Địa lí Việt Nam - Phần Địa lí thương mại, du lịch” - chương trình Địa lí 12 THPT, tôi hướng tới mục đích:
- Cần xác định cho học sinh hiểu rằng: nếu chỉ dựa vào kiến thức đã học, nhiều kiến thức trong Atlat sẽ bị bỏ sót, đặc biệt là kiến thức về sự phân bố cụ thể, mối quan hệ về mặt không gian lãnh thổ của các sự vật, hiện tượng Địa lí,Nhưng nếu chỉ dựa vào Atlat thì các kiến thức như tình hình phát triển, nguyên nhân phát triển, đường lối chính sách,sẽ không được đề cập đầy đủ và hợp lí.
- Khi sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam, học sinh cần biết phân tích các biểu đồ, số liệu,trong các trang Atlat. Đó là các thành phần bổ trợ làm rõ nội dung của đối tượng địa lí. Các biểu đồ thể hiện trong Atlat là một kênh thông tin không thể thiếu đối với học sinh, vì bài tập kỹ năng vẽ biểu đồ là một khâu bắt buộc trong đề thi của các kì thi học sinh giỏi, kì thi THPT Quốc gia hiện nay.Nếu các em còn lúng túng với các dạng biểu đồ cần vẽ, kĩ năng thiết kế và vẽ đúng, đẹp thì có thể dựa vào các dạng biểu đồ trong Atlat để vẽ một cách chính xác.
- Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam một cách hiệu quả thì học sinh không còn khó khăn khi phải nhớ nhiều số liệu, địa danh,vì trong Atlat khá đầy đủ các biểu đồ, các số liệu, sự phân bố các đối tượng địa lí,và các em học sinh được phép sử dụng trong phòng thi.
Do vậy nếu học sinh có đủ các kĩ năng sử dụng bản đồ, Atlat thì việc học tập và ôn thi Địa lí sẽ hiệu quả hơn rất nhiều. Nó giúp học sinh hình dung được tình hình phân bố và phát triển của các đối tượng địa lí theo không gian lãnh thổ, giảm tính trừu tượng của nội dung học tập, hạn chế phải ghi nhớ máy móc. Từ đó học sinh có thể phát triển tư duy, liên hệ tổng hợp, nắm vững kiến thức hơn, đạt kết quả cao trong các kì thi.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Sách giáo khoa Địa lý 12 ( Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
- At lát địa lý Việt Nam (Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài này tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp xây dựng cơ sơ lý thuyết: Sưu tầm, tìm đọc các tài liệu liên quan.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Sử dụng công thức toán học thông kê để thấy được kết quả đề tài.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận:
	-Atlat Địa lí Việt Nam của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đã có từ lâu. Nhưng việc sử dụng thường xuyên vào giảng dạy và học tập ở bộ môn Địa lý lớp 12 nhiều nơi vẫn còn hạn chế.
	- Khai thác kiến thức trong Atlat Địa lí Việt Nam đối với học sinh còn khó khăn, trìu tượng, Điều đó ảnh hưởng đến chất lượng học tập, bài làm của các em.
	- Khi học sinh có kỹ năng tự nghiên cứu, khai thác kiến thức thì các em có thể tham khảo nhiều tài liệu, sách giáo khoa và trên mạng Internet, để phục cho việc học tập tốt hơn.
	Vì thế tôi đã mạnh dạn đưa ra sáng kiến kinh nghiệm về một đề tài nhỏ đó là “ Một số kĩ thuật khai thác Atlat Địa lí Việt Nam - Phần Địa lí thương mại, du lịch”, chương trình Địa lí 12 THPT
2.2. Thực trạng của vấn đề:
	- Atlat Địa lí Việt Nam là phương tiện để khám phá, tìm hiểu kiến thức, rèn luyện kĩ năng, nó diễn giải các vấn đề địa lí. Atlat là nguồn cung cấp kiến thức thông tin tổng hợp, hỗ trợ rất lớn các em trong các kì thi môn Địa lí.
	- Tuy nhiên, trong thực tế việc sử dụng Atlat trong thực tế còn nhiều khó khăn. Đa số học sinh chưa thấy hết được tầm quan trọng của Atlat nên trang bị chưa đầy đủ, ít khi sử dụng. Mặt khác học sinh có Atlat còn yếu về kĩ năng sử dụng để khai thác thông tin từ Atlat. Từ đó việc học tập Địa lí chưa có hiệu quả cao.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
2.3.1. Giải pháp:
Bước 1: Hướng dẫn cho học sinh cách xác định phương hướng trên bản đồ, phương hướng của một số đối tượng địa lí thể hiện trong AtlatĐịa lí Việt Nam trang 24 và trang 25 ( thương mại và du lịch)
Bước 2: Cách thể hiện tỉ lệ của bản đồ, kí hiệu, chú giải, các biểu đồ,
Bước 3: Đưa ra các câu hỏi và phương pháp làm để khai thác kiến thức có trong Atlat về phần thương mại và du lịch nước ta.
2.3.2. Tổ chức thực hiện:
2.3.2.1. Hướng dẫn khai thácAtlat Địa lí Việt Namtrang 24 (Địa lí thương mại)
Trang 24 có 2 bản đồ là bản đồ Thương mại tỉ lệ 1:9.000.000 và bản đồ Ngoại thương, tỉ lệ 1:180.000.000
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh mở Atlat Địa lí Việt Nam trang 24 kết hợp trình chiếu lên màn hình powerpoint, gọi một học sinh xác định phương hướng trên bản đồ của các đối tượng địa lí. Sau đó giáo viên củng cố kiến thức.
Bước 2: Giáo viên cho học sinh tìm hiểu và giải thích:
Cụ thể
- Bản đồ thương mại:
Bản đồ Thương mại tập trung phản ánh các nội dung chính. 
+ Thứ nhất là tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ các tỉnh tính theo đầu người bằng phương pháp đồ giải với gam màu nóng thay đổi sắc độ từ vàng nhạt (mang giá trị dưới 4 triệu đồng) đến sắc độ hồng (mang giá trị là trên 16 triệu đồng). 
+ Thứ hai là giá trị xuất nhập khẩu của các tỉnh bằng phương pháp bản đồ – biểu đồ với biểu đồ cột bao gồm cột thể hiện giá trị xuất khẩu và cột thể hiện giá trị nhập khẩu, với giá trị tương ứng quy ước trong bản đồ.
+ Thứ ba: Biểu đồ cột chồng thể hiện Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước phân theo thành phần KT qua các năm và Biểu đồ Cơ cấu giá trị hàng Xuất – Nhập khẩu năm 2007.
-Bản đồ ngoại thương:
+ Bản đồ Ngoại thương thể hiện kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và các nước bằng phương pháp bản đồ – biểu đồ với biểu đồ hình tròn theo bậc thang quy ước bao gồm giá trị dưới 1 tỉ USD đến trên 6 tỉ USD.
Ngoài ra, còn có Biểu đồ Cột ghép thể hiện tình hình xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2007.
+ Bản đồ này có thể khai thác nhiều kiến thức địa lí như tình hình phát triển thương mại trong nước; kết hợp với vốn kiến thức đã học ta có thể giải thích một số hiện tượng : tình hình phát triển ngoại thương, tốc độ tăng trưởng xuất, nhập khẩu; cán cân xuất, nhập khẩu; cơ cấu hàng xuất, nhập khẩu; thị trường
Bước 3: Đưa ra câu hỏi , vấn đề tìm hiểu và có gợi ý, hướng dẫn làm bài:
Câu 1:Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét về tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của nước ta trong giai đoạn 2000 - 2007 và giải thích tại sao trong những năm qua nước ta luôn nhập siêu?
* GV gợi ý : Khai thác biểu đồ cột ghép thể hiện tình hình xuất - khẩu hàng hóa nước ta qua các năm từ 2000 đến 2007 ( trang 24 Atlat). 
* Gọi 1 hoặc 2 học sinh trình bày qua Atlat, trong khi đó giáo viên trình chiếu.
* Giáo viên củng cố:
- Quan sát biểu đồ cột ghép trang 24 ta thấy tình hình xuất - khẩu hàng hóa Việt Nam qua các năm từ 2000 đến 2007 như sau:
+Kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta trong giai đoạn 2000 -2007 liên tục tăng ( từ 30,1 tỉ USD năm 2000 lên 111,4 tỉ USD năm 2007).
+ Tăng cả kim ngạch xuất khẩu lẫn kim ngạch nhập khẩu.
. Xuất khẩu tăng từ 14,5 tỉ USD năm 2000 lên 48,6 tỉ USD năm 2007 ( tăng 3,4 lần)
. Nhập khẩu cũng tăng trong thời gian trên từ 15,6 tỉ USD năm 2000 lên 62,8 tỉ USD năm 2007 ( tăng hơn 4 lần)
+ Về tốc độ tăng trưởng, nhập khẩu tăng nhanh hơn xuất khẩu ( tăng hơn 4 lần so với 3,4 lần)
+ Về cán cân thương mại:
. Trong giai đoạn 2000 - 2007 nước ta nhập siêu.
. Mức độ nhập siêu ngày càng tăng ( từ - 1,1 tỉ USD năm 2000 đến - 14,2 tỉ năm 2007)
- Trong những năm qua nước ta luôn trong tình trạng nhập siêu vì:
+ Quá trình công nghiệp hóa đòi hỏi nước ta phải nhập khẩu nhiều nguyên, nhiên liệu, tư liệu sản xuất nên giá trị nhập khẩu cao, trong khi các mặt hàng xuất khẩu của nước ta chủ yếu là hàng thô, hàng nông, lâm, thủy sản có giá trị thấp.
+ Đời sồng của dân cư ngày càng được nâng cao đòi hỏi nhập khẩu nhiều mặt hàng tiêu dùng có chất lượng cao mà trong nước chưa đáp ứng được.
Câu 2: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam trang 24, chứng minh rằng ngành ngoại thương nước ta có sự phân hóa theo lãnh thổ?
* GV gợi ý : Khai thác bản đồ thương mại (năm 2007), đặc biệt đọc kỹ chú thích để tìm hiểu kiến thức của câu này.
* Gọi 1 hoặc 2 học sinh trình bày qua Atlat, trong khi đó giáo viên trình chiếu.
* Giáo viên củng cố:
Qua phân tích Atlat địa lí Việt Nam trang 24, ta thấy rằng ngành ngoại thương nước ta có sự phân hóa theo lãnh thổ:
- Phân hóa theo vùng: 
+ Các vùng có ngành ngoại thương phát triển:
. Đông Nam Bộ( kim ngạch xuất, nhập khẩu cao nhất; tương đối đều giữa các tỉnh, thành phố; cán cân xuất siêu)
. Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận ( kim ngạch tương đối cao; chủ yếu tập trung ở Hà Nội và Hải Phòng; nhập siêu)
. Đồng bằng sông Cửu Long ( kim ngạch thấp hơn nhiều so với hai vùng trên; xuất siêu)
+ Các vùng còn lại, ngành ngoại thương chậm phát triển, nhất là vùng Tây Bắc
- Phân hóa theo tỉnh:
+ Dẫn đầu là Thành phố Hồ Chí Minh ( xuất gần 19 tỉ USD, nhập 17,5 tỉ USD năm 2007) và Hà Nội ( xuất gần 4,5 tỉ USD, nhập gần 15 tỉ USD )
+ Các tỉnh thành còn lại có sự phân hóa: Ngành ngoại thương chậm phát triển nhất là một số tỉnh thuộc vùng Tây Bắc: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hòa Bình
Câu 3: Căn cứ vào Atlat địa lí Việt Nam hãy trình bày về cơ cấu giá trị hàng xuất, nhập khẩu và thị trường buôn bán chủ yếu củanước ta?
* GV gợi ý : Ở câu này cần khai thác kiến thức tổng hợp từ biểu đồ hình bán nguyệt để thấy được cơ cấu trị giá hàng xuất, nhập khẩu năm 2007 và bản đồ ngoại thương ( năm 2007) để thấy được xuất, nhập khẩu hàng hóa giữa Việt nam với các nước và vùng lãnh thổ. Đặc biệt lưu ý tới chú giải của cả bản đồ và biểu đồ.
* Gọi 1 hoặc 2 học sinh trình bày qua Atlat, trong khi đó giáo viên trình chiếu.
* Giáo viên củng cố:
Qua biểu đồ cơ cấu trị giá hàng xuất, nhập khẩu năm 2007 và bản đồ ngoại thương ở trang 24
- Cơ cấu trị giá hàng xuất, nhập khẩu năm 2007:
+ Xuất khẩu ( 48,6 tỉ USD) bao gồm 4 nhóm hàng: công nghiệp nặng và khoáng sản( 43,3%); Công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp ( 42,6%); nông, lâm sản (15,4%) và thủy sản (7,7%)
+Nhập khẩu ( 62,8 tỉ USD) bao gồm 3 nhóm hàng: máy móc thiết bị phụ tùng ( 28,6%); nguyên, nhiên, vật liệu ( 64,0%); và hàng tiêu dùng (7,4%) 
- Các thị trường buôn bán chủ yếu năm 2007: 
+ Xuất khẩu: Hoa Kỳ, Nhật Bản ( trên 6 tỉ USD / thị trường), tiếp theo là Trung Quốc, Úc, Xingapo( từ 4 đến 6 tỉ USD / thị trường),
+ Nhập khẩu: Trung Quốc, Nhật Bản, Xingapo, Đài Loan ( trên 6 tỉ USD / thị trường), tiếp theo là Hàn Quốc, Thái Lan( từ 4 đến 6 tỉ USD / thị trường),
Câu 4: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam hãy nhận xét về tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của nước ta phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 1995 - 2007?
* GV gợi ý :Để thỏa mãn câu này cần khai thác kiến thức từ biểu đồ cột chồng “tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của nước ta phân theo thành phần kinh tế qua các năm”
* Gọi 1 hoặc 2 học sinh trình bày qua Atlat, trong khi đó giáo viên trình chiếu. Chú ý quan sát ba nền màu vang, xanh, đỏ biểu hiện cho ba khu vực kinh tế
* Giáo viên củng cố:
Qua biểu đồ tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của nước ta phân theo thành phần kinh tế giai đoạn 1995 - 2007 ( trang 24 Atlat ) ta thấy:
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của các thành phần kinh tế nước ta giai đoạn 1995 - 2007 đều tăng nhanh : từ 121160 tỉ đồng năm 1995 tăng lên 746159 tỉ đồng năm 2007 (tăng 6,1 lần)
+ Chiếm giá trị lớn nhất và tăng là khu vực ngoài nhà nước: từ 27367 tỉ đồng năm 1995 tăng lên79673 tỉ đồng năm 2007 (tăng 6,8 lần)
+ Chiếm giá trị lớn thứ hai là khu vực nhà nước: từ 93193 tỉ đồng năm 1995 tăng lên 638842 tỉ đồng năm 2007 (tăng 2,9 lần)
+ Có giá trị nhỏ nhất nhưng lại tăng nhanhnhấtlà khu vực có vốn đầu tư nước ngoài : từ 600 tỉ đồng năm 1995 tăng lên 27644 tỉ đồng năm 2007 (tăng 46 lần)
2.3.2.2. Hướng dẫn khai thácAtlat Địa lí Việt Nam trang 25 ( Du lịch)
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh mở Atlat Địa lí Việt Nam trang 25 kết hợp trình chiếu lên màn hình powerpoint, gọi một học sinh xác định phương hướng trên bản đồ của các đối tượng địa lí. Sau đó giáo viên củng cố kiến thức.
Bước 2: Giáo viên cho học sinh tìm hiểu và giải thích
Cụ thể:
GV hướng dẫn cho học sinh :
Nội dung của bản đồ thể hiện các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn của nước ta trên nền của bản đồ địa hình. 
- Các trung tâm du lịch được thể hiện bằng phương pháp kí hiệu với các vòng tròn có kích thước lớn thể hiện trung tâm du lịch quốc gia (Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh); còn các trung tâm du lịch vùng được biểu hiện bằng các vòng tròn có bán kính nhỏ hơn (Hải Phòng, Hạ Long, Vinh, Nha Trang, Đà Lạt, Cần Thơ)
- Các tài nguyên du lịch (tự nhiên và nhân văn) với tư cách là điểm du lịch được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu tượng hình. Ngoài ra trên bản đồ còn có các biểu đồ thể hiện số lượng khác và doanh thu từ du lịch, cơ cấu khách du lịch quốc tế nhằm làm rõ hơn thực trạng hoạt động của ngành du lịch nước ta trong giai đoạn 1995 - 2007.
- Khai thác Atlat để thấy tài nguyên du lịch nước ta rất phong phú và đa dạng bao gồm cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn phân bố khắp nước, từ đồng bằng, ven biển đến miền núi, cao nguyên.
- Khai thác biểu đồ cho thấy tình hình phát triển du lịch qua cơ cấu và sự tăng trưởng của các loại khách du lịch. Khách du lịch nước ngoài đến VN rất đa dạng 
Bước 3: Đưa ra câu hỏi, vấn đề tìm hiểu và có gợi ý, hướng dẫn làm bài:
Câu 1:Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam, chứng minh rằng ngành du lịch nước ta phát triển nhanh trong giai đoạn 1995 - 2007. Hãy kể tên các trung tâm du lịch có ý nghĩa quốc gia ở Việt Nam?
* GV gợi ý: Khai thác biểu đồ kết hợp đường, cột thể hiện khách du lịch và doanh thu từ du lịch để thấy được sự phát triển của ngành du lịch.
Các trung tâm du lịch được thể hiện bằng phương pháp kí hiệu với các vòng tròn có kích thước lớn trong bảng chú giải.
* Gọi 1 hoặc 2 học sinh trình bày qua Atlat trang 25 trong khi đó giáo viên trình chiếu.
* Giáo viên củng cố: 
Qua Atlat địa lí Việt Nam trang 25 ( du lịch) 
- Chứng minh ngành du lịch nước ta phát triển nhanh trong giai đoạn 1995 - 2007:
+ Tổng số khách du lịch tăng nhanh trong giai đoạn 1995 - 2007, từ 6,9 triệu lượt lên 23,3 triệu lượt ( tăng 3,4 lần)
. Khách quốc tế từ 1,4 lên 4,2 triệu lượt ( tăng 3,0 lần)
. Khách nội địa từ 5,5 lên 19,1 triệu lượt ( tăng 3,5 lần)
+ Doanh thu: tăng từ 8 lên 56 nghìn tỉ đồng( tăng 7 lần).
- Các trung tâm du lịch có ý nghĩa quốc gia: 
Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh.
Câu 2:Căn cứ vào Atlat địa lí Việt Nam chứng minh rằng tài nguyên du lịch nước ta rất đa dạng?
* GV gợi ý : Khai thác bản đồ du lịch, đặc biệt phần chú thích trong trang 25 Atlat điểm du lịch được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu tượng hình
* Gọi 1 hoặc 2 học sinh trình bày qua Atlat trang 25 trong khi đó giáo viên trình chiếu.
* Giáo viên củng cố: 
Qua Atlat địa lí Việt nam trang 25 (du lịch) ta thấy thể hiện rất rõ sự đa dạng về tài nguyên du lịch nước ta. Cụ thể:
- Nước ta có các di sản thiên nhiên và di sản văn hóa thế giới với sức hấp dẫn đặc biệt đối với du khác.
+ Di sản thiên nhiên thế giới: Vịnh Hạ Long, Phong Nha - Kẻ Bàng.
+ Di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn.
- Nước ta có nhiều loại tài nguyên du lịch tự nhiên.
+ Vườn quốc gia: Hoàng Liên, Ba Bể, Tam Đảo, Xuân sơn, Cát Bà, Cúc Phương
+ Khu dự trữ sinh quyển thế giới: Cù Lao Chàm, Cát Tiên, Cần Giờ
+ Hang động: Tam Thanh, Tam Cốc - Bích Động, Hang Chui
+ Nước khoáng: Mỹ Lâm, Kim Bôi, Suối Bang
+ Bãi biển: Trà Cổ, Đồ Sơn, Sầm Sơn, Cửa Ló, Thiên Cầm, Đá Nhảy, Lăng Cô
+ Các thắng cảnh: Sa Pa, Ninh Bình, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ
- Nước ta có nhiều loại tài nguyên du lịch nhân văn.
+ Di tích các loại: Pắc Bó, Tân Trào, Nhà tù Sơn La, Hoa Lư, Quê Bác, Ba Tơ, Nhà tù Phú Quốc, Nhà tù Côn Đảo
+ Lễ hội truyền thống: Đền Hùng, Chùa Hương, Yên Tử, Hội Vân, Katê, Núi Bà Đen, Bà Chúa Xứ, Thần Thắng Tam
+ Làng nghề cổ truyền: Vạn Phúc Đồng Kỵ, Bát Tràng, Làng Đá Non Nước ( Đà Nẵng)
Tất cả các loại tài nguyên ( tự nhiên và nhân văn) đó tạo nên sự đa dạng về tài nguyên du lịch, một trong những tiền đề quan trọng hàng đầu để phát triển du lịch.
Câu 3: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy nêu khái niệm tài nguyên du lịch và sự phân bố ngành du lịch của Việt Nam theo lãnh thổ?
* GV gợi ý : Kết hợp kiến thức đã học của bài trình bày các vùng du lịch của Việt Nam. Bên cạnh đấy khai thác bản đồ du lịch(trang 25 Atlat)để tìm các trung tâm du lịch quốc gia và trung tâm du lịch vùng.
* Gọi 1 hoặc 2 học sinh trình bày qua Atlat trang 25 trong khi đó giáo viên trình chiếu.
* Giáo viên củng cố:
- Khái niệm tài nguyên du lịch: 
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, các giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.
- Sự phân bố du lịch theo lãnh thổ:
+ Cả nước hình thành 3 vùng du lịch: Bắc Bộ (29 tỉnh thành), Bắc Trung Bộ ( 6 tỉnh), Nam Trung Bộ và Nam Bộ ( 29 tỉnh thành)
+ Các trung tâm du lịch lớn nước ta gồm: Hà Nội, Huế, Đà Nẵng,Đà Lạt, Cần Thơ, Vũng Tàu, Nha Trang, Thành phố Hồ Chí Minh
Câu 4: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam ( trang du lịch) hãy nhận xét về cơ cấu khách du lịch và sự biến động về khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong hai năm 2000 và 2007?
* GV gợi ý : Khai thác biểu đồ tròn “ cơ cấu khách du lịch quốc tế phân theo khu vực, quốc gia, vùng lãnh thổ” trong trang 25 Atlat. 
* Gọi 1 hoặc 2 học sinh trình bày qua Atlat trang 25 trong khi đó giáo viên trình chiếu.
* Giáo viên củng cố:
Qua biểu đồ về cơ cấu khách du lịch quốc tế phân theo khu vực, quốc gia, vùng lãnh thổ” trong trang 25 Atlat ta thấy:
- Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam rất đa dạng: Khách đến từ rất nhiều khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau: Đông Nam Á, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh, Pháp, Hoa Kỳ, Ôxtrâylia và các quốc gia khác.
- Về cơ cấu khách du lịch đến nước ta trong hai năm 2000 và 2007 có sự biến động:
+ Nhóm khách du lịch đến Việt nam ở một số khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ có xu hướng tăng về tỉ trọng:
. Khách du lịch đến từ Hàn Quốc tăng nhanh nhất: Năm 2000 là 2,4%, đến năm 2007 đã lên tới 11,2% ( tăng 8,8%)
. Khách du lịch đến từ các nước Đông Nam Á có xu hướng tăng nhanh thứ hai về tỉ trọng: Năm 2000 là 7,9%, đến năm 2007 đã lên tới 16,5% ( tăng 8,6%)
. Khách du lịch đến từ Hoa Kỳ tăng khá nhanh về tỉ trọng: Năm 2000 là 4,5%, đến năm 2007 đã lên tới 9,7% ( tăng 5,2%)
. Khách du lịch đến từ Nhật Bảncũng tăng: Năm 2000 là 6,7%, đến năm 2007 lên 9,9% ( tăng 3,2%)
. Khách du lịch đến từ Ôxtrâylia tăng: Năm 2000 là 2,9%, đến năm 2007 đã lên tới 5,3% ( tăng 2,4%)
. Khách du lịch đến từ Pháp tăng chậm về tỉ trọng: Năm 2000 là 4,1%, đến năm 2007 lên 4,3% ( tăng 0,2%)
+ Nhóm khách du lịch đến Việt nam ở một số khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ có xu hướng giảm về tỉ trọng:
	.Khách du lịch đến từ các quốc gia khác chiếm tỉ trọng nhiều nhất 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_ki_thuat_khai_thac_atlat_dia_li_viet_nam_phan_di.doc