SKKN Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Dân Lực Triệu Sơn giai đoạn 2015 - 2019
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đã từng được khẳng định trong các văn kiện của Đảng trước đây. Đặc biệt trong Nghị quyết số 29 của Hội nghị TW VIII khẳng định: Đây không chỉ là quốc sách hàng đầu, là“chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống. Trong văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ XII lần này kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kì trước. Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỉ XXI. Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta được nêu trong văn kiện Đại Hội XII, sẽ làm biến đổi tích cực nhiều mặt đời sống xã hội Việt nam, là sự vun trồng : “ Nguyên khí quốc gia” làm cho nền học vấn nước nhà hưng thịnh, đất nước phát triển bền vững.
Để nâng cao chất lượng giáo dục huyện Triệu Sơn một cách toàn diện, chú trọng phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi, Ban chấp hành Huyện ủy huyện Triệu Sơn đã có Nghị quyết số 04-NQ/HU ngày 23 tháng 12 năm 2011 về nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; Ủy ban nhân dân huyện Triệu Sơn đã có Đề án số 2120/ĐA-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2011 về việc tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi còn gặp nhiều khó khăn thách thức. Nhận thức trong một số cán bộ, nhân dân và những người làm công tác giáo dục còn thiếu tính đồng bộ, nhận thức chưa thống nhất nên sự huy động các nguồn lực, các lực lượng xã hội tham gia phối hợp trong công tác giáo dục đặc biệt là công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hiệu quả chưa cao .
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Dân Lực các năm học gần đây đã được chú trọng nhưng còn nhiều bất cập, hạn chế; kết quả giáo dục mũi nhọn chưa có tính bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của nhà trường do đó cần phải tiếp tục nghiên cứu, tìm biện pháp khắc phục cả về nhận thức lẫn hành động thực tiễn nhằm quản lý tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, góp phần trực tiếp thực hiện thắng lợi các chủ trương của Đảng, Nhà nước về nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Chính vì mong muốn nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi của trường THCS Dân Lực chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Dân Lực Triệu Sơn giai đoạn 2015 - 2019”.
1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đã từng được khẳng định trong các văn kiện của Đảng trước đây. Đặc biệt trong Nghị quyết số 29 của Hội nghị TW VIII khẳng định: Đây không chỉ là quốc sách hàng đầu, là“chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước mà còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống. Trong văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ XII lần này kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm kì trước. Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỉ XXI. Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta được nêu trong văn kiện Đại Hội XII, sẽ làm biến đổi tích cực nhiều mặt đời sống xã hội Việt nam, là sự vun trồng : “ Nguyên khí quốc gia” làm cho nền học vấn nước nhà hưng thịnh, đất nước phát triển bền vững. Để nâng cao chất lượng giáo dục huyện Triệu Sơn một cách toàn diện, chú trọng phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi, Ban chấp hành Huyện ủy huyện Triệu Sơn đã có Nghị quyết số 04-NQ/HU ngày 23 tháng 12 năm 2011 về nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; Ủy ban nhân dân huyện Triệu Sơn đã có Đề án số 2120/ĐA-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2011 về việc tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi còn gặp nhiều khó khăn thách thức. Nhận thức trong một số cán bộ, nhân dân và những người làm công tác giáo dục còn thiếu tính đồng bộ, nhận thức chưa thống nhất nên sự huy động các nguồn lực, các lực lượng xã hội tham gia phối hợp trong công tác giáo dục đặc biệt là công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hiệu quả chưa cao . Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Dân Lực các năm học gần đây đã được chú trọng nhưng còn nhiều bất cập, hạn chế; kết quả giáo dục mũi nhọn chưa có tính bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của nhà trường do đó cần phải tiếp tục nghiên cứu, tìm biện pháp khắc phục cả về nhận thức lẫn hành động thực tiễn nhằm quản lý tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, góp phần trực tiếp thực hiện thắng lợi các chủ trương của Đảng, Nhà nước về nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Chính vì mong muốn nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi của trường THCS Dân Lực chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Dân Lực Triệu Sơn giai đoạn 2015 - 2019”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Dân Lực huyện Triệu Sơn giai đoạn 2015 - 2019. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi trường THCS Dân Lực huyện Triệu Sơn. 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các tài liệu, văn bản về lý luận hoạt động dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi; lý luận về quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học, quản lý dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi. Lý luận về học sinh giỏi: một số quan điểm về học sinh giỏi, đặc điểm học tập của học sinh giỏi. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi. 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: khảo sát, điều tra tình hình thực tiễn, đàm thoại, phỏng vấn, thu thập thông tin. Kiểm tra nội dung, chương trình, chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi của trường THCS Dân Lực huyện Triệu Sơn. Trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên dạy đội tuyển của trường, giáo viên cốt cán của huyện, của phụ huynh học sinh về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi... 1.4.3. Phương pháp thống kê toán học Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu; thống kế kết quả học sinh giỏi cấp tỉnh của trường THCS Dân Lực huyện Triệu Sơn giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2015 - 2019. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Nhiều năm qua ở nước ta giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức cho người học, lấy nó và dựa vào nó để phát triển năng lực. Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ thông tin và truyền thông, với sự phổ biến của Internet và sự tiến nhanh đến nền kinh tế tri thức thì vấn đề đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, đặc biệt là tài năng trẻ có vai trò cực kỳ quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay Hội Nghị TW VIII khóa XI chỉ rõ sự cần thiết phải “ đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực ” đạt hiệu quả cao. Trong nhiều năm qua Ngành Giáo dục nước ta đã có những chủ trương, biện pháp quan trọng nhằm phát hiện, bồi dưỡng nhân tài, và đến nay đã thu được những kết quả nhất định. Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng tài năng trẻ ở nước ta hiện nay đang là một đòi hỏi bức thiết, một trách nhiệm nặng nề của toàn Ngành Giáo dục.Tất cả vì sự nghiệp xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. 2.2. Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Dân Lực trên địa bàn huyện Triệu Sơn trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2.2.1. Việc tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi Việc tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS trên địa bàn huyện Triệu Sơn do các giáo viên bộ môn trực tiếp thực hiện, không có sự quản lý chỉ đạo xuyên suốt từ Phòng GD&ĐT đến Hiệu trưởng các nhà trường; khi thực hiện ở trường thời gian bồi dưỡng chỉ được từ 1 đến 2 tuần. 2.2.2. Về nội dung bồi dưỡng Các giáo viên bộ môn bồi dưỡng học sinh giỏi phải tự nghiên cứu, sưu tầm tài liệu; các kiến thức nâng cao phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh dựa trên nội dung chương trình và chuẩn kiến thức kỹ năng đối với từng môn học do Bộ GD&ĐT quy định, chú ý đến việc khắc sâu kiến thức trọng tâm, kỹ năng làm bài của học sinh; Các giáo viên chuẩn bị bài dạy phù hợp với đối tượng học sinh của mình phụ trách. 2.2.3. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi Sách tham khảo, tài liệu trong thư viện, tài liệu nâng cao chưa đầy đủ, cơ sở vật chất chưa đáp ứng cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi, hệ thống điện nước, quạt, bàn, ghế, ... phục vụ cho các đội tuyển khi ôn luyện; trang thiết bị dạy học chưa đảm bảo, có nhiều thiết bị chưa có hoặc không đáp ứng được yêu cầu của bồi dưỡng học sinh giỏi. 2.2.4. Sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội Các trường THCS chưa phối hợp tốt với các tổ chức xã hội giúp nhà trường về thiết bị, cơ sở vật chất, quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường chưa quy định rõ ràng về thưởng cho giáo viên có học sinh đạt thành tích trong các kỳ thi cấp huyện, cấp tỉnh của nhà trường. Công tác xã hội hóa giáo dục nhằm phối kết hợp giữa Nhà trường-Gia đình- Xã hội trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm mang lại tiếng nói chung và sự ủng hộ về mọi mặt cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi còn hạn chế nhất là về chủ trương, đường lối và sự động viên kịp thời các thầy cô có nhiều học sinh giỏi và các học sinh có thành tích trong các kỳ thi học sinh giỏi. 2.2.5. Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi văn hóa lớp 9 cấphuyện,cấp tỉnh của trường THCS Dân Lực huyện Triệu Sơn giai đoạn 2011 - 2015 Năm học Số Giải HSG cấp huyện Lớp 9 Tổng số giải Số giải HSG TỈNH Nhất Nhì Ba KK 2011 – 2012 1 4 7 12 1 2012 - 2013 3 3 6 12 3 2013 - 2014 3 3 16 22 3 2014 - 2015 2 3 10 15 2 Tổng 9 13 39 61 9 2.2.6. Đánh giá về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của trường THCS Dân Lực huyện Triệu Sơn giai đoạn 2011 - 2015 Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi chưa được giáo viên, học sinh và phụ huynh quan tâm; việc kiểm tra, đánh giá công việc này còn có phần xem nhẹ. Học sinh chưa biết phân phối thời gian cho việc học tập một cách hợp lý. Môt số phụ huynh học sinh còn phó mặc việc nhắc nhở con học tập cho nhà trường, việc học nâng cao của học sinh chưa được đề cao và chú ý thường xuyên. Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi của trường còn chưa đáp ứng yêu cầu. Việc giáo viên đi học hỏi các trường bạn và trao đổikinh nghiệm và tài liệu lẫn nhau chưa nhiều. Đội ngũ giáo viên có những năm chưa đủ về số lượng, đa số giáo viên có trình độ đạt chuẩn nhưng chưa có kinh nghiệm dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. Một số cán bộ, giáo viên chưa thực sự tâm huyết, tận tâm với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, chưa đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao và đổi mới của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Cán bộ quản lý làm việc theo thói quen; việc bố trí, sử dụng cán bộ nhiều khi còn mang tính chủ quan. Công tác thi đua, khen thưởng chưa khuyến khích cán bộ quản lý và giáo viên phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn. Việc động viên, khen thưởng cho giáo viên giỏi và học sinh giỏi chưa kịp thời, chưa gắn được việc bồi dưỡng học sinh giỏi với công tác thi đua của trường. Vì vậy: Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi của trường THCS Dân lực giai đoạn 2011 - 2015 chưa cao. Nguyên nhân chính do việc quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi thiếu các giải pháp mang tính khả thi, cụ thể như: + Hiệu trưởng chưa có biện pháp khuyến khích nhằm khơi dậy và phát huy hết tiềm lực phát triển của giáo viên và học sinh chưa đi sâu vào quản lý về chất lượng mũi nhọn. + Việc quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi chưa được triển khai đồng bộ từ Ban giám hiệu đến các tổ chuyên môn đến giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và giáo viên dạy đội tuyển. + Sự phối hợp giữa giáo viên dạy đội tuyển,học sinh, phụ huynh học sinh trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi chưa được thường xuyên. Giáo viên chưa quan tâm tới điều kiện, cách học, quá trình tự học của học sinh; việc quản lý học sinh tự học ở nhà của phụ huynh chưa rõ nét . + Trình độ và kinh nghiệm của giáo viên phụ trách đội tuyển chưa đáp ứng yêu đặt ra của việc bồi dưỡng học sinh giỏi. + Tài liệu tham khảo của giáo viên và học sinh còn ít. 2.3. Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS Dân Lực huyện Triệu Sơn giai đoạn 2015 - 2019 2.3.1. Nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh * Mục tiêu: Nâng cao nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. * Nội dung Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên phải có hiểu biết về quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục đào tạo đặc biệt là vấn đề đào tạo và bồi dưỡng nhân tài. Quán triệt mục tiêu “dân trí, nhân lực, nhân tài” vào xây dựng kế hoạch của nhà trường, của giáo viên phải cụ thể hoá Nghị quyết, chính sách vào hoạt động của mỗi cá nhân, mỗi tổ nhóm chuyên môn và nhà trường. Tuyên truyền để Phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội vào cuộc tạo điều kiện tốt nhất cho con em mình học tập. hiểu đúng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, chiến lược phát triển giáo dục của trường để hợp tác tích cực hơnnữavới nhà trường. * Cách tiến hành Huy động tốt các nguồn lực chăm lo cho giáo dục: Tuyên truyền để nội dung "Giáo dục là quốc sách hàng đầu", "Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội", thực sự đi vào cuộc sống. Điều quan trọng hàng đầu hiện nay là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giáo dục, về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể và nhân dân nhận thức đầy đủ hơn nữa về quan điểm “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển bền vững”, nhiệm vụ của giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tăng cường tuyên truyền thực hiện Luật Giáo dục và những chủ trương đổi mới giáo dục của Nhà nước, Chính phủ ban hành. Đây là cơ sở quan trọng để thống nhất ý chí, thống nhất hành động cho toàn xã hội trong việc phát triển giáo dục, nâng cao hiệu quả công tác giáo dục mũi nhọn. Tuyên truyền vận động toàn dân dưới nhiều hình thức, cả truyền thông đại chúng và truyền thông trực tiếp, trước hết là thế hệ trẻ và những người trong độ tuổi THCS thấy được lợi ích, vai trò của giáo dục. Giáo dục thực sự là chìa khóa để mở cánh cổng cuộc đời cho mọi người hướng tới tương lai. Tuyên truyền phải nhấn mạnh được tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi để tạo mối quan hệ đồng thuận giữa nhà trường, gia đình và xã hội; vận động cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội tham gia “tài lực, trí lực, vật lực” cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Tạo mọi điều kiện, mọi cơ hội cho tất cả những ai muốn học đều được học, được cống hiến hết mình. Có nhận thức được đầy đủ lợi ích giá trị của việc học thì mọi người mới học liên tục, học suốt đời, học từ xa, học ở thầy, học qua bạn, học qua Internet, học trong sách vở, học ở thực tiễn, ... Hiệu trưởng các trường phải có trình độ, có khả năng, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, nhằm xây dựng được chương trình, kế hoạch huy động các nguồn lực cho giáo dục. Tóm lại: Nhận thức có vai trò hết sức quan trọng trong mọi hoạt động thực tiễn của con người. Thực tế sự thành công trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở nhà trường THCS Dân Lực trong những năm gần đây cho thấy vấn đề nhận thức có vai trò đặc biệt quan trọng. 2.3.2. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý của trường trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi * Mục tiêu Nâng cao ý thức trách nhiệm, năng lực chuyên môn của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Lựa chọn đúng những giáo viên giỏi, tâm huyết với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đồng thời bồi dưỡng để nâng cao chất lượng trình độ của đội ngũ giáo viên dạy các đội tuyển; nâng cao năng lực chuyên môn, tích lũy kinh nghiệm giảng dạy các đội tuyển, phát triển năng lực cá nhân, năng lực các tổ nhóm chuyên môn phục vụ hoạt động dạy họcchính khóa và bồi dưỡng học sinh giỏi. * Nội dung Trước hết chúng ta phải khẳng định giáo viên là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục. Để phát triển toàn diện học sinh, thầy cô giáo là lực lượng trực tiếp thực hiện chương trình giáo dục của cấp học. Chất lượng giáo dục của nhà trường phần lớn do đội ngũ giáo viên quyết định. Do đó, việc bồi dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển nhà trường. Tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện theo hướng chuẩn hóa là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục - Lựa chọn giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi: + Phải là giáo viên có phẩm chất chính trị vững vàng , đạo đức chuẩn mực. + Có trình độ chuyên môn và phương pháp truyền đạt tốt, có năng khiếu sư phạm và phương pháp dạy phù hợp. + Có trách nhiệm cao, nhiệt tình say mê với công việc, có kiến thức và hiểu biết sâu rộng về môn được phân công giảng dạy, biết tích lũy kinh nghiệm qua thực tiễn giảng dạy,biết gây hứng thú học tập cho học sinh,tạo cho học sinh động cơ thái độ học tập đúng đắn. - Bồi dưỡng giáo viên dạy đội tuyển học sinh giỏi : + Bồi dưỡng nhận thức về tư tưởng chính trị, phẩm chất nghề nghiệp. + Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực sư phạm: Thầy giáo, cô giáo phải là người hiểu sâu về kiến thức chuyên ngành, biết rộng về các bộ môn khoa học liên quan và có vốn văn hóa cơ bản cần thiết cho môn được phân công dạy đội tuyển. + Bồi dưỡng khả năng tích lũy kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên phải có ý thức trách nhiệm và năng lực chuyên môn mới thực hiện được việc quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi đồng thời mỗi cá nhân trong trường phải có khả năng tích lũy kinh nghiệm và kiến thức môn mình phụ trách . Điều quan trọng hơn cả là sự phổ biến kinh nghiệm của mình cho tập thể để tác dụng của kinh nghiệm tích lũy ở mỗi người được bổ sung và lan rộng hơn góp phần vào sự thành công của cả trường trong công tác giáo dục đại trà cũng như giáo dục mũi nhọn. * Cách tiến hành Để tập thể cán bộ giáo viên thực hiện tốt được nhiệm vụ theo xu hướng đổi mới giáo dục và đáp ứng được yêu cầu bồi dưỡng học sinh giỏi , thì công tác bồi dưỡng giáo viên có ý nghĩa quyết định sự thành công của mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành trong suốt quá trình công tác của giáo viên, với mục tiêu cập nhật, bổ sung kiến thức, đào tạo tiếp tục, đào tạo lại về chuyên môn nghiệp vụ cho người giáo viên, giúp người giáo viên không ngừng nâng cao năng lực và phẩm chất nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn sâu, rộng, có kỹ năng sư phạm, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng. Muốn vậy, giáo viên phải tự học, tự nghiên cứu đọc và ghi chép nhiều tài liệu tham khảo; có thói quen ham đọc các sách báo, tạp chí khoa học để thu thập các thông tin hữu ích. Trong tâm lí học sư phạm đã khẳng định: trình độ tư tưởng, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn và sự phát triển tư duy độc lập, sáng tạo của học sinh không chỉ phụ thuộc vào chương trình và sách giáo khoa, cũng không chỉ phụ thuộc vào nhân cách học sinh mà còn phụ thuộc vào ý thức, trách nhiệm, phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn và trình độ tay nghề của đội ngũ giáo viên trong công tác giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi. Học sinh có học tập đạt kết quả cao nhất hay không phụ thuộc phần lớn vào người thầy. Vậy một số giải pháp để nâng cao ý thức trách nhiệm và năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bao gồm: Một là: Để tạo được uy tín, niềm tin trong lòng học sinh và phụ huynh học sinh , trước tiên người thầy phải có đạo đức trong sáng, tác phong chuẩn mực, cách đối nhân xử thế của người thầy với mọi người xung quanh, với học sinh và đồng nghiệp phải mang tính mô phạm, chuẩn mực là tấm gương cho học sinh noi theo. Thực hiện đúng tinh thần cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Hai là: Thầy cô phải truyền được hứng thú và đam mê công việc của mình cho học sinh . Thầy không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt huyết với công việc, sự phấn đấu vươn lên trong mọi lĩnh vực của cuộc sống sẽ ảnh hưởng lớn tới hứng thú và lòng đam mê học tập của học sinh. Từ đó tình cảm của thầy trò thêm gắn bó, đam mê, nhiệt huyết của thầy sẽ chuyển dần sang học sinh trong suốt quá trình học tập và rèn luyện. Ba là: Thầy cô phải có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, hiểu biết thực tiễn phong phú, có kiến thức chuyên sâu thì mới giúp học sinh nhận được kiến thức chính xác nhất,đầy đủ nhất với phương pháp dễ hiểu nhất. Hơn nữa, lòng tin vào kiến thức của thầy giúp học sinh vững tin trong học tập, tạo cho các em đam mê, hứng thú với bộ môn từ đó mới nâng cao được kết quả học tập của các em. Bốn là: Người thầy phải công bằng trong tình cảm chính xác trong kiến thức, công bằng trong đánh giá, thương yêu, quan tâm, giúp đỡ và tôn trọng tới học sinh, tạo niềm tin ở các em. Ở lứa tuổi học sinh THCS các em đang có những biến đổi về tâm sinh lí nên rất dễ bị tổn thương, dễ bị kích động. Người thầy phải tác động tế nhị tránh việc can thiệp thô bạo động viên khích lệ các em học tập giúp các em vượt khó vươn lên trong học tập để đạt kết quả cao nhất. Năm là: Phải chỉ ra ngưỡng cần vượt qua của học sinh để đạt thành tích cao nhất trong thi cử. Đạt giải ở mỗi kỳ thi là đích cần đạt ở kỳ thi đó. Để đến được đích, tới được đỉnh - người thầy phải "thiết kế" được những bậc thang, hướng dẫn cho học sinh "xây và bước". Có nghĩa là phải dành cho học sinh tư duy kiến thức có trình tự thứ bậc. Học sinh hiểu và làm được sẽ tạo cho các em tự tin và hứng thú, ham học hỏi, hiểu đúng và sâu phần kiến thức thầy định ra. Đừng để học sinh "quá tải", nhất là đừng làm cho học sinh sợ các kỳ thi. Sáu là: Sự động viên là yếu tố không thể thiếu trong dạy học, người thầy cho học sinh những lời khen đúng lúc, đúng mực khi các em có sự
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_giai_phap_quan_ly_nham_nang_cao_chat_luong_boi_d.doc