SKKN Một số giải pháp giáo dục học sinh vi phạm trong công tác chủ nhiệm lớp
Sinh thời Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng nói “hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên” . Bác cho rằng, con người do ảnh hưởng phần nhiều của sự giáo dục và môi trường sống, cùng sự phấn đấu, rèn luyện của mỗi cá nhân mà hình thành những con người thiện, ác khác nhau. Người cho rằng để mỗi con người trở thành một người thiện, một công dân tốt, có ích cho xã hội thì sự tác động của xã hội đặc biệt là quá trình giáo dục có một ý nghĩa thật to lớn. Quan điểm này cũng hướng đến mục tiêu: Nếu xã hội chúng ta muốn có nhiều người hiền tài, hạn chế những điều ác, thì xã hội cần quan tâm đến việc giáo dục, đến việc đào tạo thế hệ mai sau. Mỗi cá nhân con người đều có những năng lực tiềm ẩn. Làm thế nào để phát hiện, khơi dậy và phát huy những năng lực ấy? Đó là một trong những mục đích cao cả của giáo dục, của các nhà trường, các nhà giáo dục.
Luật giáo dục năm 2005 của nước ta đã đề ra “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” . Tuy nhiên trong những năm gần đây mặt trái của nền kinh tế thị trường đã khiến cho một bộ phận người dân đặc biệt là giới trẻ có những biểu hiện suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lí tưởng, thích chạy theo lối sống thực dụng, thậm chí gây ra những hành động phạm pháp. Các tệ nạn xã hội đã và đang xâm nhập vào học đường như: HS nghiện games, lô đề, bài bạc, trộm cắp, Nhiều HS có lối sống tự do, buông thả, coi thường nề nếp, kỉ cương, vi phạm đạo đức, pháp luật. Số HS này đang có xu hướng gia tăng, làm đau lòng cha mẹ, đau đầu thầy cô, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự bình yên của mỗi tổ ấm gia đình cũng như sự phát triển chung của toàn xã hội.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 6 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC HỌC SINH VI PHẠM TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Người thực hiện: Dương Văn Hùng Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THPT Triệu Sơn 6 SKKN thuộc lĩnh vực: Công tác chủ nhiệm THANH HOÁ NĂM 2018 MỤC LỤC Trang I. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................... 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................... 3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................. II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ........................ 1. Cơ sở lí luận của SKKN................................................................ 2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN .......................... 3. Các SKKN đã áp dụng để giải quyết vấn đề ................................. 3.1. Thu thập thông tin HS thông qua phiếu điều tra ........................ 3.2. Phân loại HS, lập kế hoạch giáo dục đối với HSVP ................. 3.2.1. Phân loại HS vi phạm ..................................... 3.2.2. Lập kế hoạch giáo dục đối với HSVP .................... a. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm của HS ... b. Xếp chỗ ngồi, lập sơ đồ lớp ................................................ c. Xây dựng qui chế thi đua .................................................... d. Làm sổ theo dõi và xếp loại các HSVP ............................... e. Tin tưởng giao việc phù hợp với khả năng của HSVP.......... f. Thành lập các CLB để tạo sân chơi phù hợp cho HSVP ...... 3.3. Lắng nghe và trò chuyện ........................................................... 3.4. Tâm huyết, trách nhiệm, định hướng cho HS ............................ 4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường ....................................................................... III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................. 1. Kết luận ................................................................................... 2. Kiến nghị . TÀI LIỆU THAM KHẢO 3 3 4 4 4 4 4 5 6 6 7 7 8 8 10 13 14 15 16 17 18 19 19 19 CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 HSVP Học sinh vi phạm 2 HS Học sinh 3 GV Giáo viên 4 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 5 GVBM Giáo viên bộ môn 6 BCS Ban cán sự 7 NN Nề nếp 8 SĐB Sổ đầu bài 9 SL Số lượng 10 XL Xếp loại 11 TB Trung bình 12 TT Tổ trưởng 13 TĐKT Thi đua khen thưởng 14 GD - ĐT Giáo dục và Đào tạo 15 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 16 CLB Câu lạc bộ 17 THPT Trung học phổ thông MỞ ĐẦU LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Sinh thời Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng nói “hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên” Trích trong bài thơ “Nửa đêm” (Tập thơ “Nhật kí trong tù” – Hồ Chí Minh” . Bác cho rằng, con người do ảnh hưởng phần nhiều của sự giáo dục và môi trường sống, cùng sự phấn đấu, rèn luyện của mỗi cá nhân mà hình thành những con người thiện, ác khác nhau. Người cho rằng để mỗi con người trở thành một người thiện, một công dân tốt, có ích cho xã hội thì sự tác động của xã hội đặc biệt là quá trình giáo dục có một ý nghĩa thật to lớn. Quan điểm này cũng hướng đến mục tiêu: Nếu xã hội chúng ta muốn có nhiều người hiền tài, hạn chế những điều ác, thì xã hội cần quan tâm đến việc giáo dục, đến việc đào tạo thế hệ mai sau. Mỗi cá nhân con người đều có những năng lực tiềm ẩn. Làm thế nào để phát hiện, khơi dậy và phát huy những năng lực ấy? Đó là một trong những mục đích cao cả của giáo dục, của các nhà trường, các nhà giáo dục. Luật giáo dục năm 2005 của nước ta đã đề ra “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” Trích điều 2, chương I – Luật giáo dục năm 2005 . Tuy nhiên trong những năm gần đây mặt trái của nền kinh tế thị trường đã khiến cho một bộ phận người dân đặc biệt là giới trẻ có những biểu hiện suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lí tưởng, thích chạy theo lối sống thực dụng, thậm chí gây ra những hành động phạm pháp. Các tệ nạn xã hội đã và đang xâm nhập vào học đường như: HS nghiện games, lô đề, bài bạc, trộm cắp, Nhiều HS có lối sống tự do, buông thả, coi thường nề nếp, kỉ cương, vi phạm đạo đức, pháp luật. Số HS này đang có xu hướng gia tăng, làm đau lòng cha mẹ, đau đầu thầy cô, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự bình yên của mỗi tổ ấm gia đình cũng như sự phát triển chung của toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, tôi đã đi sâu tìm tòi, nghiên cứu các giải pháp giáo dục HS đặc biệt là HS thường xuyên vi phạm trong mỗi tiết học, buổi học, để tìm ra giải pháp tối ưu. Với cương vị là GVCN lớp tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp giáo dục học sinh vi phạm trong công tác chủ nhiệm lớp” làm đề tài SKKN của mình trong năm học 2017 – 2018. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: - Giúp HS hiểu được ý nghĩa của việc học từ đó có thêm lòng đam mê trong học tập và nghiên cứu. - HS thấy được công lao to lớn của cha mẹ, thầy cô, cố gắng để trở thành một con người đáp ứng được các yêu cầu của xã hội, có ích cho đất nước. - Một phần nhỏ giúp các GV đặc biệt là GVCN biết rõ vai trò quan trọng của mình và có thêm được các giải pháp hợp lí trong công tác chủ nhiệm lớp. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: - Đối tượng nghiên cứu: HS vi phạm trong lớp, trong trường như: Bỏ tiết, nghỉ học vô lí do, nói tục, chửi thề, hút thuốc, đánh nhau, . - Phạm vi nghiên cứu: 42 HS lớp 10C2 trường THPT Triệu Sơn 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Khi thực hiện đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu tài liệu, sách, các công trình nghiên cứu để hình thành cơ sở lí luận cho đề tài. - Phương pháp điều tra: Thực hiện đối với 42 HS lớp 10C2 theo mẫu phiếu điều tra dự kiến. - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, trò chuyện với HS lớp chủ nhiệm. - Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động của HS: Học tập, sinh hoạt lớp cuối tuần, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa, các giờ chơi - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Theo dõi hoạt động học tập, sinh hoạt, vui chơi của HS nhằm tìm hiểu kĩ về đạo đức, lí tưởng, của các em. - Phương pháp thống kê toán học: Lập bảng biểu, thống kê, phân tích, xử lí các số liệu của đề tài, giúp đánh giá vấn đề chính xác, khoa học. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết, đánh giá hiệu quả thực tiễn của SKKN NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: - Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam". Để làm được điều đó mỗi người làm công tác giáo dục cần biết rõ vai trò, chức năng của mình trong công tác giáo dục. Đặc biệt, trong trường học, đối với mỗi lớp học người GVCN lớp có vai trò hết sức quan trọng. Họ là người quyết định mọi sự phát triển và tiến bộ của HS, là người chịu ảnh hưởng nhiều nhất về mọi hoạt động của HS trong lớp của mình chủ nhiệm. Vậy để làm tốt công tác chủ nhiệm thì người GVCN cần phải làm gì? Bản thân tôi nghĩ, ngoài việc dạy cho HS chiếm lĩnh tri thức, người GVCN cần phải thấu hiểu được đối tượng HS nào cần sự giúp đỡ gì? GVCN cần đưa ra các qui tắc trong lớp học và qui trình giúp cho HS tự học, tự rèn luyện, khuyến khích HS hợp tác với nhau. - Bên cạnh đó để HS học tốt đòi hỏi người GVCN phải điều khiển được các phong trào thi đua, tạo không khí học tập sôi nổi cho lớp của mình để các em cảm thấy mỗi ngày đến trường là một ngày vui, không còn chán nản bỏ bê việc học, lang thang chơi bời lêu lổng. Đối với GVBM họ thường chỉ truyền đạt kiến thức cho HS thông qua các bài giảng, nhưng với GVCN họ thường phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ tìm hiểu và nắm vững HS trong lớp về mọi mặt, cộng tác chặt chẽ với gia đình HS và phối hợp với GVBM, tổ chức đoàn, để giáo dục HS trong lớp mình chủ nhiệm. Không có công thức nào chung nhất cho công tác chủ nhiệm nhưng trước tiên cần phải có cái tâm, lòng nhiệt tình và phương pháp hợp lí thì sẽ đem lại thành công. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: - Ở lứa tuổi HS THPT, tâm sinh lí của các em đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, ưa tò mò, thích khám phá nhưng hiểu biết còn nhiều hạn chế nên các em dễ vấp ngã, hay bị cuốn vào các tệ nạn xã hội như nghiện games, lô đề, bài bạc, - Nhiều phụ huynh HS vì hoàn cảnh kinh tế gia đình còn khó khăn nên mải mê làm ăn, không có điều kiện quan tâm nhiều tới cuộc sống cũng như việc học tập của con cái. Tất cả việc học tập và rèn luyện của con mình đều “trăm sự nhờ các thầy cô” – đặc biệt là GVCN lớp. - Mặt khác, HS của trường đa số là có đầu vào thấp, lực học trung bình, rất ít HS khá giỏi nên đa số HS thường thích chơi hơn thích học. Theo kết quả khảo sát và thống kê HS lớp 10C2 năm học 2017 – 2018 có tổng số 42 gồm 17 nữ và 25 nam. Đa số các HS đều có đạo đức tốt, biết nghe lời cha mẹ, thầy cô, nghiêm chỉnh chấp hành quy định của lớp, nội qui của trường, biết sống tốt và sống đẹp, bên cạnh đó một số không ít HS có nhiều biểu hiện không tốt như: + Vi phạm đạo đức: Hay nói tục, chửi thề, hỗn láo với thầy cô, cha mẹ, + Hay đi học muộn, lười học bài, hay nói chuyện trong giờ học, ; + Thường xuyên bỏ tiết, trốn học, nghỉ học vô lí do, + Không trung thực, hay gây gỗ đánh nhau, ; Từ thực trạng trên, khi nhận lớp chủ nhiệm tôi đã đọc tài liệu, tìm hiểu các diễn đàn trên mạng, học hỏi đồng nghiệp, đầu tư thời gian lập kế hoạch thực hiện rèn luyện đạo đức cho HS đặc biệt là các HS vi phạm để nâng cao chất lượng giáo dục cho HS lớp mình chủ nhiệm. Cuối năm học thấy kết quả đạt được rất khả quan. Vì vậy tôi xin chia sẻ cùng các đồng nghiệp để mong nhận được sự góp ý, xây dựng và cùng thực hiện có kết quả hơn. CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ÁP DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: -Việc giáo dục đạo đức cho HS, nâng cao chất lượng học tập của các em không phải ngày một ngày hai là có thể nhìn thấy được thành quả của nó. Từ việc giúp các em nhận thức đến việc giúp các em ý thức được tầm quan trọng của việc học, các em có động lực, niềm vui trong học tập để đạt được kết quả mong muốn là cả một hành trình dài vô cùng gian nan mà không phải HS nào cũng dễ dàng đạt đến đích. Để giúp các em đạt được thành tích cao trong học tập và rèn luyện tôi đã áp dụng một số giải pháp sau: 3.1. Thu thập thông tin học sinh thông qua phiếu điều tra. - Đây là việc đầu tiên người GVCN phải làm ngay khi nhận lớp chủ nhiệm. Việc làm này sẽ giúp GVCN nắm bắt được sơ bộ về HS lớp mình chủ nhiệm. Biết được điểm mạnh, điểm yếu, những ước mơ hoài bão và nghề nghiệp mong muốn của từng HS trong lớp. Từ đó GVCN có thể phân loại HS và tiến hành lập kế hoạch chủ nhiệm cho lớp của mình một cách phù hợp. Phiếu điều tra thông tin học sinh lớp 10C2 à Thông qua việc làm này HS có thể nhận thức được những điểm mạnh điểm yếu của bản thân, giúp các em sớm hình thành mục tiêu trong cuộc sống và định hướng nghề nghiệp trong tương lai. 3.2. Phân loại HS, lập kế hoạch giáo dục đối với HSVP. 3.2.1. Phân loại HS vi phạm: Từ kết quả thu được (08 hs có học lực khá; 27 hs có học lực trung bình; 07 hs có học lực yếu; 27 hs có hạnh kiểm tốt; 08 hs có hạnh kiểm khá; 07 hs có hạnh kiểm trung bình; đặc biệt có 08 HS thường xuyên vi phạm) tôi đã đi sâu vào tìm hiểu các hành vi vi phạm của từng HS này rồi tiến hành phân loại như sau: Nhóm 1: Thường xuyên vi phạm đạo đức (nói tục, chửi thề, hỗn láo với thầy cô, cha mẹ, ) gồm có 02 HS đặc biệt là em Lê Viết Đức; Nhóm 2: Thường xuyên vi phạm nội qui của nhà trường, của lớp (hay đi học muộn, lười học bài, mất trật tự trong giờ học) gồm có 05 HS trong đó điển hình là em Lê Mạnh Huỳnh; Nhóm 3: Thường xuyên bỏ tiết, trốn học, nghỉ học vô lí do, lừa dối cha mẹ, thầy cô gồm có 03 HS trong đó HS Nguyễn Xuân Linh thường xuyên nghỉ 3 buổi học/ tuần; Nhóm 4: Thường xuyên gây gỗ đánh nhau, lô đề, bài bạc, hút thuốc lá gồm các HS: Mai Thị Hà, Lê Văn Giới, Lê Xuân Tiến. 3.2.2 . Lập kế hoạch giáo dục đối với HSVP. a. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm của HS. Để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm của HS tôi đã tiến hành lấy ý kiến của gia đình 8 HS thường xuyên vi phạm trong lớp, của 10 HS là bạn thân của các HS này, 12 GVBM của lớp kết quả thu được như sau: Có 81% ý kiến cho rằng nguyên nhân là do gia đình, xã hội chưa quan tâm giáo dục các em đầy đủ; 75% ý kiến cho là do người lớn chưa gương mẫu; 68% cho rằng đó là do quản lí giáo dục đạo đức của nhà trường chưa chặt chẽ, nội dung giáo dục đạo đức chưa thiết thực; thầy cô chưa quan tâm đến giáo dục đạo đức cho HS; 70 % cho rằng đó là do biến đổi về tâm sinh lí lứa tuổi; 52.3% cho rằng nguyên nhân là do tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của sự bùng nổ thông tin truyền thông, phim ảnh, sách báo không lành mạnh, các trò chơi trên mạng; 27% cho rằng đó là do chưa có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục, nhiều đoàn thể xã hội chưa quan tâm đến giáo dục đạo đức và 21% cho là do sực tác động của pháp luật chưa thật sự nghiêm. Như vậy, có thể thấy nguyên nhân cơ bản của việc HS có những hành vi vi phạm là do gia đình, nhà trường, môi trường xã hội và từ chính bản thân các em. Việc tìm hiểu phát hiện đúng nguyên nhân vô cùng quan trọng đối với bản thân gia đình các em và đối với những người làm công tác giáo dục, đặc biệt là GVCN lớp. Việc này được ví như việc chẩn đoán bệnh của thầy thuốc trước khi bắt tay vào chữa trị. b. Xếp chỗ ngồi, lập sơ đồ lớp. Sau khi tiến hành thu thập thông tin và tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc HS thường xuyên vi phạm, GVCN đã nắm bắt được đặc điểm của từng đối tượng HS nên việc xếp chỗ ngồi cho HS trong lớp được tiến hành như sau: - HS thấp ngồi trước, cao ngồi sau, mắt yếu ngồi gần bảng. - Ban cán sự lớp, HS có học lực khá, giỏi ngồi đan xen với các HSVP, HS có học lực trung bình, yếu. - Các HSVP được ưu tiên ngồi phía trước, nơi mà các giáo viên và ban cán sự lớp dễ quan sát SƠ ĐỒ LỚP 10 C2 CỬA RA VÀO BÀN GIÁO VIÊN THẾ AN (LPHT), VIẾT ĐỨC NG.NAM, T.LINH (Giữ SĐB, PBT) NG. LUYẾN (CĐ2), XUÂN TIẾN Q. XUÂN, HÀ TRƯỜNG LÊ NA, LÊ NAM, NG.CHI(TT tổ 4) VĂN GIỚI, BÁ CƯỜNG (BT) LÊ TRANG (CĐ1), MAI QUỲNH NG. DUY, NGUYỄN HUY TRANG, ĐINH TRANG M. HUỲNH, NƯƠNG (TTTổ 3) LÊ TUẤN (TT tổ 1), NG. CƯỜNG LÊ THỦY (LPVN), MAI HÀ LÊ LỆ (ỦY VIÊN), XUÂN LINH X. DƯƠNG, HUY HIỆU (Giao xe) NGỌC ANH, HOÀNG ANH N. QUỲNH, THỰC K. BÌNH, SỸ DƯƠNG, LÊ TÝ (LT) H. GIANG, LÊ HÀ (Cờ đỏ 3) NGUYỄN LINH (TQ), LÊ SƠN L. QUỲNH, P.QUYÊN à Việc làm này giúp các HS khá giỏi có thể kèm cặp các HS yếu kém trong quá trình học tập, giúp bản thân các HS hay vi phạm tự ý thức bản thân mình hơn, giúp BCS lớp và GV quản lí lớp dễ dàng và đạt hiệu quả cao. c. Xây dựng qui chế thi đua. Một tập thể muốn hoạt động tốt, có nề nếp, .... không chỉ dựa vào người chỉ huy mà còn cần có những nguyên tắc hoạt động của nó. Với một lớp học, ngoài những qui định chung của trường cần có những qui định riêng của lớp được xây dựng trên cơ sở qui định chung của trường. Khi bắt đầu năm học tôi đã tiến hành xây dựng qui chế thi đua dựa trên các qui định chung của trường và các tiêu chí ban nề nếp, đoàn thanh niên đưa ra như sau: TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 6 LỚP 10C2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc Triệu Sơn, ngày 29 tháng 9 năm 2017 QUY CHẾ THI ĐUA NĂM HỌC 2017 – 2018 - Căn cứ Điều lệ trường Trung học của Bộ GD - ĐT ban hành tháng 01 năm 2013. - Căn cứ vào tình hình thực tế lớp 10C2, trên tinh thần xây dựng của thành viên trong lớp và GVCN. A- ĐỐI TƯỢNG ĐÁNH GIÁ: - Các HS trong lớp 10C2 TIÊU CHUẨN NỘI DUNG THI ĐUA ĐIỂM TỐI ĐA ĐIỂM TRỪ THEO DÕI 1. Nề nếp - Vi phạm đạo đức (nói tục, chửi thề, hỗn láo với thầy cô, ) 20đ 10đ/ lần BCS - Vi phạm nội qui của nhà trường, của lớp (đi học muộn, không học bài cũ, mất trật tự trong giờ học, không mặc đồng phục). Quy định trang phục: Thứ 2, 4, 6: Áo trắng, quần màu sơ viên. Thứ 3, 5: Áo sơ mi có cổ bẻ, quần màu sơ viên. Thứ 7: Áo đoàn, sơ viên. 5đ/ 1lần BCS-Trực nề nếp - Bỏ tiết, nghỉ học vô lí do. 10đ/1lần BCS, GVCN - Hút thuốc lá, lô đề, đánh nhau. 20đ/1lần BCS, GV, Trực NN 2. Học tập - Bị điểm kém (0, 1, 2). 20đ -2đ/ 1 con điểm Giữ SĐB – GVCN - Đạt điểm tốt (8, 9, 10). +3đ/ 1 con điểm - Không đem sách vở, bút, không ghi bài, 5đ 3. Vấn đề khác - Hoàn thành các khoản đóng góp chậm (không có lí do) 20đ 5đ/1 lần GVCN - Không tham gia vào các buổi sinh hoạt tập thể, lao động công ích. 10đ/ buổi B- DANH HIỆU THI ĐUA 1. Thực hiện các tiêu chuẩn thi đua và thang điểm: - Đánh giá theo 3 tiêu chuẩn . Tổng điểm tối đa là 20 điểm. 2. Cho điểm và xếp loại từng tiêu chuẩn: * Từ 18 - 20 điểm: XL Tốt; Từ 15 - dưới 18 điểm: XL Khá; * Từ 10 – dưới 17 điểm: XL Trung bình; Dưới 10 điểm: XL Yếu; 3. Xếp loại chung theo tháng: Tính điểm từng tháng để có kết quả tổng hợp điểm cuối năm. Xếp loại Học sinh Tốt Tổng điểm từ 40 đến 60, các tiêu chuẩn xếp loại khá trở lên, tiêu chuẩn 1, 2 xếp tốt Khá Tổng điểm từ 30 đến 40, các tiêu chuẩn xếp loại TB trở lên, tiêu chuẩn 1, 2 xếp khá Trung bình Tổng điểm từ 20 đến 30, các tiêu chuẩn 1, 2 xếp loại TB trở lên, không có tiêu chuẩn nào bị điểm 0 trở xuống Yếu Tổng điểm dưới 20 hoặc có tiêu chuẩn bị điểm 0 trở xuống 4. Xếp loại Tổ - Tổ Xuất sắc: Có 80% HS trở lên đạt Tốt, còn lại là Khá và có từ 2 HS trở lên được đề nghị khen. C- XẾP LOẠI HỌC KÌ VÀ NĂM HỌC 1. Xếp loại theo học kì + Tốt: Có nhiều nhất 1 tháng XL Khá còn lại là XL Tốt, tham gia đầy đủ các phong trào thi đua của lớp cũng như của trường, thực hiện tốt các yêu cầu mà GVCN giao. + Khá: có nhiều nhất 1 tháng XL TB còn lại là XL Tốt hoặc các tháng đều XL Khá. + TB: có nhiều nhất 1 tháng XL Yếu còn lại là XL TB trở lên hoặc các tháng đều XL TB. + Yếu: Vi phạm 1 trong các điều sau: Có từ 2 tháng Yếu. Không tham gia các hoạt động đã được phân. 2. Xếp loại theo năm học: + Tốt: Cả 2 kì đều XL Tốt hoặc học kỳ I Khá học kỳ II Tốt. + Khá: Cả 2 kì đều XL Khá trở lên hoặc kì 1 TB, kì 2 Khá + TB: Cả 2 kì đều XL TB trở lên hoặc ki 1 Yếu, kì 2 TB + Yếu: Các trường hợp còn lại D- CÁC TRƯỜNG HỢP KHÁC 1. Trường hợp không đánh giá xếp loại: + Nghỉ từ 45 ngày trở lên + Bị kỷ luật. 3. Trường hợp vẫn được xếp loại Tốt: + Điều trị, điều dưỡng do bị thương khi dũng cảm cứu người. Hằng năm, vào cuối năm học hội đồng TĐKT của lớp họp xét thi đua cuối năm học để xếp loại HS và đề nghi khen cao. * Tiêu chuẩn xét danh hiệu HS tiên tiến: Xét theo thông tư 58/2011/TT-BGDDT Ban hành qui chế đánh giá, xếp loại HS THCS, THPT. * Tiêu chuẩn được xét đề nghị trao học bổng: - XL xuất sắc năm học, tham gia đầy đủ, nhiệt tình các phong trào do ĐTN và nhà trường tổ chức, xét tổng điểm từ cao xuống thấp (Theo Tỉ lệ và mức điểm nhà trường qui định). Quy định chung: - Mỗi tháng TT tiến hành chấm điểm dựa vào kết quả theo dõi thực hiện thông báo kết quả trước tổ và nộp kết quả xếp loại trước thứ 7 hàng tuần, mùng 3 tháng sau cho GVCN. - Hội đồng TĐKT của lớp họp xét và công nhận xếp loại thi đua, thông báo kết quả trên bảng thi đua trước ngày mùng 7 tháng sau - Những trường hợp được xem là đặc biệt sẽ được Hội đồng TĐKT xem xét và Chủ tịch Hội đồng là người quyết định cuối cùng. T/M Hội đồng TĐKT Chủ tịch - GVCN Dương Văn Hùng à Qui chế thi đua này được GVCN thảo ra nhưng sẽ được thảo luận cùng BCS lớp, phụ huynh HS (trong buổi họp phụ huynh đầu năm của trường) và thông qua các thà
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_giai_phap_giao_duc_hoc_sinh_vi_pham_trong_cong_t.doc