SKKN Một số giải pháp chỉ đạo chuyên môn hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở Trường THCS Yên Thái - Yên Định

SKKN Một số giải pháp chỉ đạo chuyên môn hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở Trường THCS Yên Thái - Yên Định

Nghị quyết TW 2 khóa VIII khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của giáo dục là xây dựng con người và thế hệ gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người việt nam, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật, có sức khỏe, là người thừa kế sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa “hồng” vừa “chuyên”.

 Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành giáo dục nói chung và đặc biệt công tác quản lý giáo dục nói riêng cần phải đổi mới với đáp ứng được yêu cầu đặt ra của nền kinh tế – xã hội trong điều kiện mới.

Hoạt động dạy học trong nhà trường được coi là hoạt động trung tâm, như vậy công tác quản lý nhà trường, việc quản lý hoạt động dạy- học đặc biệt nâng cao chất lượng dạy-học là nhiệm vụ cơ bản hàng đầu, đồng thời cũng là thước đo đánh giá năng lực của người làm công tác quản lý.

 Trong những năm qua, công tác Giáo dục và Đào tạo đã đạt được những thành tựu nhất định. Cùng với việc nâng cao trình độ học vấn và phát triển nhân cách cho các thế hệ học sinh, ngành Giáo dục và Đào tạo đã góp phần đắc lực vào việc đào tạo nguồn nhân lực, trong đó có một bộ phận là nguồn nhân lực chất lượng cao. Song nhìn chung, do những khó khăn, bất cập cả về chủ quan và khách quan dẫn đến chất lượng và hiệu quả công tác Giáo dục và Đào tạo vẫn còn những hạn chế so với yêu cầu của giai đoạn mới. Trường THCS Yên Thái còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu giải quyết đó là: thói quen học tập theo kiểu bị động, đối phó với yêu cầu đổi mới phương pháp học tập tích cực của học sinh. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, đều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có với việc đổi mới phương pháp dạy học. nguồn lực so với yêu cầu công việc

 

doc 21 trang thuychi01 5571
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số giải pháp chỉ đạo chuyên môn hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở Trường THCS Yên Thái - Yên Định", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Nghị quyết TW 2 khóa VIII khẳng định: “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của giáo dục là xây dựng con người và thế hệ  gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người việt nam, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật, có sức khỏe, là người thừa kế sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa “hồng” vừa “chuyên”.
 Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành giáo dục nói chung và đặc biệt công tác quản lý giáo dục nói riêng cần phải đổi mới với đáp ứng được yêu cầu đặt ra của nền kinh tế – xã hội trong điều kiện mới.
Hoạt động dạy học trong nhà trường được coi là hoạt động trung tâm, như vậy công tác quản lý nhà trường, việc quản lý hoạt động dạy- học đặc biệt nâng cao chất lượng dạy-học là nhiệm vụ cơ bản hàng đầu, đồng thời cũng là thước đo đánh giá năng lực của người làm công tác quản lý.
 	Trong những năm qua, công tác Giáo dục và Đào tạo đã đạt được những thành tựu nhất định. Cùng với việc nâng cao trình độ học vấn và phát triển nhân cách cho các thế hệ học sinh, ngành Giáo dục và Đào tạo đã góp phần đắc lực vào việc đào tạo nguồn nhân lực, trong đó có một bộ phận là nguồn nhân lực chất lượng cao. Song nhìn chung, do những khó khăn, bất cập cả về chủ quan và khách quan dẫn đến chất lượng và hiệu quả công tác Giáo dục và Đào tạo vẫn còn những hạn chế so với yêu cầu của giai đoạn mới. Trường THCS Yên Thái còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu giải quyết đó là: thói quen học tập theo kiểu bị động, đối phó với yêu cầu đổi mới phương pháp học tập tích cực của học sinh. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, đều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có với việc đổi mới phương pháp dạy học. nguồn lực so với yêu cầu công việc
 	Bản thân về công tác tại ngôi trường này năm nay là năm thứ hai, chất lượng giáo dục hai mặt của nhà trường trước đây còn rất thấp, luôn xếp thứ hạng sau so với các trường trong huyện, tôi luôn suy nghĩ, trăn trở làm thế nào để duy trì phát huy những mặt mạnh của nhà trường đồng thời khắc phục những yếu kém lâu nay để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng chất lượng giáo dục ngày một đi lên, ngang tầm với các trường lớn trong huyện, giữ vững những tiêu chí của trường đạt chuẩn quốc gia là nhiệm vụ vô cùng khó khăn đầy thử thách đối với bản thân tôi và các đồng nghiệp trong nhà trường. Qua hai năm công tác tại đơn vị, tôi đã nắm bắt, phân tích tình hình, mặt mạnh mặt yếu từ đội ngũ giáo viên, chất lượng học sinh, sự quan tâm của phụ huynh đến cơ sở vật chất của nhà trường .....để có các giải pháp phù hợp và hiệu quả đưa chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường từng bước được nâng lên.
Xuất phát từ thực tiễn công tác, bản thân nhận thấy rằng: để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó trọng tâm là nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, đòi hỏi người quản lý cần thiết phải học tập nghiên cứu về cơ sở lý luận, tìm hiểu tình hình thực tế về chất lượng giáo dục hiện tại, đề xuất tìm  và thực hiện những biện pháp quản lý hiệu quả  nhằm đáp ứng yêu để nâng cao chất lượng giáo dục, trước hết phải nâng cao chất lượng dạy học. Mà để nâng cao được chất lượng dạy học thì công tác chỉ đạo hoạt động chuyên môn trong nhà trường đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi: Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường, một nhà trường chỉ có thể thay đổi, phát triển bằng chính nội lực của mình khi làm tốt công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn. 
Hoạt động chuyên môn của nhà trường là thực hiện hầu hết các nhiệm vụ trọng tâm của năm học, hoạt động chuyên môn có tốt, có mạnh thì chất lượng giáo dục của nhà trường mới cao, chất lượng giáo dục của một trường là thước đo năng lực quản lý của Ban giám hiệu nhà trường và trình độ, năng lực giảng dạy của giáo viên trường đó. 
Với nhiều năm kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo hoạt động chuyên môn của một trường chuyên của huyện và hai năm tìm hiểu , nắm bắt phân tích tình hình thuận lợi, khó khăn của đơn vị mới, tôi đã áp dụng và thực hiện hiệu quả, đúc rút được một số kinh nghiệm trong quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp chỉ đạo chuyên môn hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở Trường THCS Yên Thái- Yên Định”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng của người quản lý với công tác quản lí, chỉ đạo chuyên môn để đề ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường trung học cơ sở Yên Thái- Yên Định.
 1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài chủ yếu dành cho cán bộ quản lý trong công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn ở trường trung học cơ sở.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: 
 	Thu thập những thông tin lí luận về vai trò của người quản lý trong công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn trên các tập san giáo dục, các bài tham luận trên Internet. Ý kiến tham luận của các đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trong họp chuyên môn đầu năm học và các đợt giao ban, tập huấn chuyên đề do phòng Giáo dục tổ chức. 
1.4.2. Phương pháp quan sát:
 	 - Quan sát hoạt động của giáo viên và học sinh.
1.4.3. Phương pháp điều tra:
 	- Thông qua công tác kiểm tra nội bộ (kiểm tra bộ phận, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra hoạt động sự phạm nhà giáo...) báo cáo kết quả giảng dạy của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm trong các kỳ thi khảo sát chất lượng đầu năm, giữa kỳ, cuối kỳ, danh hiệu thi đua giáo viên và học sinh trong năm học, kết quả các kỳ thi học sinh giỏi huyện, tỉnh...
1.4.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
 	- Tham khảo những bản báo cáo, tổng kết hàng năm của tổ chuyên môn, báo cáo chất lượng giảng dạy của giáo viên bộ môn và giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp.
 	- Tham khảo kinh nghiệm quản lý của các trường bạn.
1.4.5. Phương pháp thử nghiệm:
 	Áp dụng các giải pháp vào trong công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn ở trung học cơ sở Yên Thái năm học 2017-2018 và năm học 2018-2019.
 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm: 
- Trên cơ sở nghiên cứu thực tế.
- Trên cơ sở các khái niệm, chức năng, nội dung, yêu cầu, nguyên tắc quản lý chuyên môn.
 2.1.1. Khái niệm về quản lý chuyên môn.
Quản lý chuyên môn: Là hoạt động của chuyên môn nhằm tập hợp, tổ chức, huy động tối đa các nguồn lực để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục.
 2.1.2. Nội dung của quản lý chuyên môn:
- Nắm vững nhiệm vụ trọng tâm của năm học để xây dựng kế hoạch chuyên môn. Kế hoạch năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần phù hợp với đặc điểm tình hình của trường của địa phương, thực hiện và chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Xây dựng chỉ tiêu và biện pháp phát triển số lượng và duy trì sĩ số.
- Xây dựng chỉ tiêu và biện pháp nâng cao chất lượng đại trà.
- Xây dựng chỉ tiêu và biện pháp nâng cao chất lượng mũi nhọn.
- Xây dựng kế hoạch, thực hiện và chỉ đạo thực hiện kiểm tra nội bộ đánh giá.
 2.1.3. Yêu cầu của quản lý chuyên môn:
- Nắm được cơ sở lý luận, thực tiễn của công tác chuyên môn trong nhà trường.
- Hiểu rõ nhiệm vụ năm học và các thông tư hướng dẫn thực hiện năm học, các phương pháp giáo dục, chương trình giáo dục THCS để tổ chức dạy, học có hiệu quả nhất.
- Biết huy động, xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực của nhà trường, cộng đồng, xã hội để nâng cao chất lượng giáo dục.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.2.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế xã hội nơi trường đóng.
Trường THCS Yên Thái là trường thuộc xã thuần nông, nằm dọc quốc lộ 45. Với tổng số học sinh chỉ hơn 200 em. Đời sống của nhân dân trong xã các năm gần đây đã có nhiều thay đổi, kinh tế phát triển hơn so với những năm trước đây. Hệ thống cơ sở vật chất của các nhà trường đã được xây dựng nhà cao tầng khang trang với nhiều trang thiết bị đầy đủ, phòng học chức năng, phòng thực hành, phòng tin học, thư viện đạt chuẩn và khuôn viên nhà trường xanh sạch đẹp, phục vụ tốt cho công tác dạy và học cho con em xã nhà. Nhất là chất lượng đại trà và mũi nhọn được nhà trường và nhân dân đặc biệt quan tâm.
2.2.2. Đặc điểm tình hình chung của nhà trường.
a. Tình hình đội ngũ giáo viên.
+ Về đội ngũ: Tổng số cán bộ giáo viên 21: nữ 16; Trong đó quản lý: 2 đồng chí; giáo viên 17 đồng chí; hành chính: 02 đồng chí. 
+ Trình độ: Đại học 20 đồng chí; Cao đẳng 01 đồng chí 
+ Về chất lượng đội ngũ:
- Số giáo viên giỏi cấp huyện năm học 2017-2018 là 5 đồng chí chiếm 29.4 % 
Qua số liệu thống kê cho thấy chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm 100 %. Cán bộ quản lý có trình độ và thâm niên trong nghề. Về chuyên môn đội ngũ giáo viên không ngừng được nâng cao chất lượng về mọi mặt, đáp ứng được yêu cầu dạy học trong giai đoạn hiện nay. 
b. Tình hình học sinh.
Khối lớp
Số lớp học
Số học sinh
2017- 2018
2018 - 2019
2017 – 2018
2018 - 2019
Tổng số
7
7
207
202
Khối 6
1
1
49
46
Khối 7
2
2
50
51
Khối 8
2
2
55
50
Khối 9
2
2
53
55
2.2.3. Thuận lợi – Khó khăn:
a. Thuận lợi:
- Phần lớn nhân dân địa phương có truyền thống hiếu học, chính quyền địa phương có sự quan tâm đến công tác dạy và học, trong nhà trường, đa số phụ huynh học sinh có tâm nguyện đầu tư cho con em học tốt nên đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để con em được đến trường.
- Trường có đội ngũ giáo viên trẻ khỏe, nhiệt tình, năng động và sáng tạo. Đặc biệt rất có tình cảm và đạo đức nghề nghiệp; yêu nghề mến trẻ, tận tình với công tác chuyên môn và sẵn sàng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội tại địa phương.
- Hai năm gần đây chất lượng giáo dục của trường THCS Yên Thái luôn đạt kết quả cao và đi vào ổn định và chất lượng mũi nhọn cũng như chất lượng đại trà được nâng lên rõ rệt.
- Nề nếp chuyên môn đi vào ổn định, tinh thần dạy học để tự khẳng định mình, khẳng định thương hiệu của trường là rất đáng được hoan nghênh.
- Tinh thần trách nhiệm của mỗi giáo viên cao hơn, thời gian dành cho chuyên môn nhiều hơn
- Học sinh phần lớn ngoan ngoãn, lễ phép, chăm chỉ học tập, kính thầy, yêu bạn, chấp hành tốt nội quy của nhà trường đề ra.
b. Khó khăn:
- Tuy là trường quốc lộ 45, không xa trung tâm thị trấn lắm nhưng nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông, đời sống một số gia đình còn gặp nhiều khó khăn, số học sinh trong diện nghèo, cận nghèo của xã hưởng trợ cấp là 43/201 em. Do đó việc quan tâm đến việc học tập của con em bị hạn chế dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến việc đầu tư thời gian, vật chất, tinh thần cho con em học tập, nên phần nào ảnh hưởng đến kết quả học tập và rèn luyện của một số học sinh và kết quả phấn đấu của nhà trường. 
- Đội ngũ giáo viên tuy rất nhiệt tình, nhưng chất lượng giáo viên không đồng đều, một số ít chưa thực sự nhiệt huyết với nghề.
 - Chất lượng đầu vào của học sinh còn thấp so với mặt bằng chung trong huyện. 
 	2.3. Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng giáo dục:
 	2.3.1. Mục tiêu của các giải pháp:
 Hai năm trước đây trường THCS Yên Thái so với các trường trong Huyện luôn đứng tốp cuối từ 19 đến 24 của Huyện Yên Định. Nhưng từ 2 năm lại đây chất lượng giáo dục của trường ngày một đi lên cả về số lượng lẫn chất lượng nhất là chất lượng mũi nhọn. Năm học 2017-2018 trường xếp thứ 6/29 trường trong huyện tăng 15 bậc so với các năm học trước. Đó là nhờ sự quan tâm của chính quyền địa phương; sự chỉ đạo sát sao của ngành; sự cố gắng, nỗ lực của tập thể sư phạm nhà trường. Ban giám hiệu nhà trường quyết tâm đổi mới quản lý, đặc biệt là đổi mới quản lý chuyên môn. Xây dựng trường từ một trường trung bình khá, thành trường có chất lượng giáo dục trong huyện.
 	2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp:
 * Lập và công bố kế hoạch
- Căn cứ vào chức năng lãnh đạo toàn diện và lập kế hoạch quản lý tổng thể. Hiệu trưởng chỉ đạo cho phó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chuyên môn và là người trực tiếp chỉ đạo tổ chuyên môn một số nội dung trọng yếu và yêu cầu kế hoạch phải đạt. 
- Các nội dung cụ thể định hướng mục tiêu, nội dung phương pháp 
- Người chỉ đạo trực tiếp gián tiếp và trách nhiệm người chỉ đạo 
- Các mốc thời gian nghiệm thu sản phẩm
- Cơ chế thực hiện bao gồm các văn bản chỉ đạo
* Triển khai kế hoạch và thực hiện
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng thống nhất nội dung quy trình làm việc với tổ chuyên môn và giáo viên.
 	* Tổng kết và rút kinh nghiệm
- Phó hiệu trưởng thu nhận báo cáo từ 2 nguồn thanh tra chuyên môn và đơn vị thực hiện tổng hợp dữ liệu tổng kết rút kinh nghiệm báo cáo lên Hiệu trưởng.
-Tổ chức hội thảo đánh giá với cán bộ chủ chốt và trưng cầu ý kiện cán bộ giáo viên.
- Tổng kết hoạt động rút kinh nghiệm khen thưởng phê bình và rút ra những bài học bổ ích.
 	2.3.3. Các giải pháp giáo dục đạo đức cho học sinh:
 Giáo dục đạo đức cho học sinh là vô cùng quan trọng đối với học sinh ở cấp THCS. Các em đang ở tuổi mới lớn chưa ý thức được hành vi, việc làm của mình, thích gì làm nấy, ham chơi, đua đòi, ... Nếu giáo dục đạo đức không tốt thì các mục tiêu giáo dục khác bị hạn chế. Xác định được tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho các em nên Ban giám hiệu nhà trường đặc biệt quan tâm.
Với mục đích giáo dục đạo đức làm cho các em chăm ngoan, chấp hành tốt nội quy, quy định của nhà trường, biết vâng lời cha mẹ, thầy cô giáo, đi học đúng giờ, chuyên cần đầy đủ; sống có kỷ cương, nề nếp bằng các phương pháp:
- Tác động vào nhận thức tình cảm: Đàm thoại, tranh luận, kể chuyện, giảng giải, khuyên răn (Hướng dẫn giáo viên tổ chức lồng ghép trong các tiết học GDCD).
- Tổ chức các hoạt động thực tiễn: Giao việc, rèn luyện, tập thói quen, ....
- Kích thích tình cảm và hành vi: Thi đua, nêu gương, khen thưởng, trách phạt ...
- Gắn kết các hoạt động trên lớp và ngoài giờ lên lớp.
- Cán bộ giáo viên và giáo viên chủ nhiệm phải làm gương cho học sinh về mọi mặt: Giao tiếp, ứng xử, lời nói, việc làm,...
 	2.3.4. Các giải pháp nâng cao chất lương đại trà:
Đây là nhiệm vụ cơ bản và trọng tâm của năm học. Nếu chất lượng đại trà (xếp loại hai mặt: hạnh kiểm và học lực) thấp coi như không hoàn thành nhiệm vụ năm học. Chính vì vậy Ban giám hiệu đầu tư nhiều công sức lên kế hoạch, thực hiện và chỉ đạo thực hiện bằng nhiều biện pháp:
- Tăng cường quán triệt tư tưởng: 
 Để tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết, vui vẻ, thoải mái, cùng nhau thực hiện tốt nhiệm vụ năm học thì Hiệu trưởng nhà trường cần làm tốt công tác tư tưởng: Ngay từ đầu năm nhà trường đã quán triệt sâu sắc nhiệm vụ năm học của ngành cấp trên, nêu cao tinh thần tự học và sáng tạo trong chuyên môn. Nâng cao tinh thần, ý thức trách nhiệm cá nhân, tận tụy trong công tác. Phân công, công việc phù hợp với chuyên môn, năng lực của từng giáo viên, Hiệu trưởng thường xuyên động viên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để mọi người cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ, vươn lên đạt thành tích xuất sắc trong giảng dạy. 
- Tăng cường áp dụng quy chế chuyên môn: 
Biện pháp này mang tính pháp lý, yêu cầu tất cả cán bộ, giáo viên, công nhân viên phải thực hiện: 
+ Thực hiện tốt quy chế chuyên môn, trước khi lên lớp phải chuẩn bị kĩ bài giảng làm sao đảm bảo phù hợp với từng đối tượng học sinh, phải bao quát lớp, phải biết được những em nào học giỏi, học khá và những em nào học yếu, học kém (Đầu năm nhà trường tổ chức khảo sát, phân loại học sinh) để kịp thời có phương pháp giảng dạy phù hợp, khuyến khích các em học khá giỏi vươn lên, em yếu kém không nản cố gắng vươn lên học tốt. Thực hiện giảng dạy theo chuẩn kiến thức bộ môn.
+ Tích cực đổi mới phương pháp dạy và học, không truyền thụ kiến thức một chiều, bắt học sinh ghi nhớ kiến thức, mà phải hướng dẫn học sinh tích cực chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen tự học, tinh thần hợp tác, niềm say mê học tập. 
+ Thực hiện chấm trả bài đúng quy định, đảm bảo các tiết dạy phải đạt từ khá trở lên, hạn chế đến mức thấp nhất số tiết dạy trung bình. Triển khai xây dựng thư viện câu hỏi và bài tập kiểm tra của từng bộ môn để giáo viên, học sinh tham khảo và sử dụng trong dạy học. 
+ Soạn bài bằng công nghệ thông tin phần mềm mới, khuyến khích soạn giáo án điện tử, tăng cường trao đổi kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Rèn luyện kĩ năng sống và những quy tắc ứng xử cho học sinh. Soạn bài theo hướng đổi mới trong đó học sinh giữ vai trò chủ động, giáo viên là người đóng vai trò hướng dẫn cho học sinh khai thác, tiếp nhận kiến thức.
+ Giáo viên tích cực tham gia dự giờ thăm lớp, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp thường xuyên, liên tục.
+ Tăng cường sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học. 
+ Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá học sinh, đổi mới trong cách ra đề kiểm tra, đề thi theo hướng người học hiểu bài, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học vào bài kiểm tra, tránh học vẹt, học đối phó. Đề phải đảm bảo tính vừa sức không đánh đố, không quá khó. Phân công giáo viên kiểm tra chéo khối lớp và kiểm tra tập trung. 
+ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng thường xuyên thanh tra, kiểm tra đột xuất đặc biệt tăng cường dự giờ thăm lớp. Kết quả các đợt dự giờ, kiểm tra được đưa vào chỉ tiêu thi đua của tháng, của kỳ và cả năm.
+ Quản lý bài kiểm tra chung, hoán đổi chấm bài kiểm tra giữa các giáo viên khác khối lớp, quản lý điểm bằng phần mềm, giám sát việc cập nhật điểm hằng tuần. Giáo viên trả bài phải công bố đáp án và thang điểm để học sinh tự đối chiếu bài của mình, thông báo kết quả kiểm tra kịp thời cho phụ huynh học sinh biết.
+ Đảm bảo tốt các tiết thực hành thí nghiệm ở các môn khoa học tự nhiên, sử dụng hiệu quả các phương pháp. Chú trọng các tiết Lịch sử, Địa lý địa phương. Tăng cường giáo dục thể chất, giáo dục An toàn giao thông, nâng dần chất lượng học Ngoại Ngữ, tăng cường hướng dẫn cho học sinh làm quen với công nghệ thông tin để khai thác nguồn tài liệu phục vụ cho môn học trên mạng Internet, nâng cao chất lượng các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
+ Thành lập các câu lạc bộ Toán, TD, Tiếng Anh và các môn năng khiếu.
+ Đẩy mạnh công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp là một trong những nội dung giáo dục toàn diện học sinh. Với mục đích tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp nhằm khắc sâu các bộ môn văn hóa bằng cách tổ chức ngoài giờ học. Từ đó giúp các em trang bị đầy đủ khả năng để có thể hòa nhập với xã hội. Vai trò của giáo viên đối với hoạt động này là không nhỏ, đặc biệt giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp chỉ đạo, cố vấn và giúp các em hoàn thành được những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hoạt động, tự nhận thức bản thân, kỹ năng xây dựng quan hệ cá nhân.
+ Tăng cường hoạt động ngoại khóa để rèn luyện kỹ nâng sống cho các em.
+ Để giáo viên tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chất lượng của mình. Căn cứ vào chất lượng khảo sát đầu năm, các tổ trưởng xây dựng kế hoạch cho giáo viên đăng ký chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà, cam kết trách nhiệm giữa giáo viên - tổ trưởng với Hiêu trưởng nhà trường về chất lượng giảng dạy của tổ mình. Khoán chất lượng đại trà đến từng giáo viên nhằm giảm tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp.
+ Bám sát phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm học.
+ Thực hiện nghiêm túc phân phối chương trình và nội dung giảm tải.
+ Thực hiện nghiêm túc kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, soạn giảng đầy đủ, chấm trả bài chính xác kịp thời, giáo viên phải phê ý kiến nhận xét về kết quả bài kiểm tra để học sinh đối chiếu khi trả bài, đảm bảo giờ giấc lên lớp, không vào muộn ra sớm.
+ Đánh giá chất lượng học sinh phải đảm bảo khách quan, trung thực chính xác với từng đối tượng theo đúng thông tư hướng dẫn.
+ Khen thưởng kịp thời những giáo viên có thành tích cao trong giảng dạy, nghiêm khắc phê bình những giáo viên, công nhân viên vi phạm

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_giai_phap_chi_dao_chuyen_mon_hieu_qua_nham_nang.doc