SKKN Một số cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm kết nối, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong chương trình hóa học THPT

Có thể sử dụng các câu truyện do giáo viên, học sinh xây dựng hoặc tham khảo dựa trên tính chất, ứng dụng, điều chế, … nguồn gốc phát minh ra chất cần nghiên cứu trong bài học. Những câu truyện này có thể được truyền đạt bằng lời kể, bằng tranh vẽ và tốt hơn nữa là diễn xuất thành vở kịch từ các em học sinh trong lớp hoặc nhóm học sinh anh chị lớp trên.
Ưu điểm của việc sử dụng câu truyện hay vở kịch trong hoạt động khởi động: Tạo sự mới mẻ, hào hứng của các em học sinh. Khai thác được nhiều nội dung kiến thức bài học. Phát triển khả năng viết văn, diễn xuất, năng khiếu hội họa, làm mô hình 3D của các em học sinh.
Ví dụ 1 : Sơ lược về hợp chất có oxi của clo
Phần khởi động sẽ là các “ chiến lược maketing của hai công ty Sáng cancel- sản xuất và phân phối nước ja-ven và công ty Hight vim - sản xuất và phân phối sản phẩm clorua vôi”. Các công ty sẽ cử các thành viên tiếp thị về sản phẩm của công ty mình thông qua việc nêu thành phần, công dụng, cách sản xuất. Mỗi công ty phải chuẩn bị mô hình sản phẩm, quá trình tiếp thị sẽ phát tờ rơi (phiếu học tập nhỏ) quảng bá về sản phẩm của công ty mình. Sự cạnh tranh giữa hai công ty sẽ là ứng dụng thực tế, chiến lược marketing để thuyết phục nhà đầu tư và người tiêu dùng.
- Giáo viên sẽ đóng vai là nhà đầu tư “ shark”
- Các học sinh còn lại : là đại diện cho hiệp hội người tiêu dùng
Sự vào bài hấp dẫn, mới mẻ gây sự hứng thú, tò mò cho học sinh sẽ làm tiền đề cho các hoạt động tiếp theo của bài. Khi đó hoạt động hình thành kiến thức cũng trở nên dễ dàng và hứng thú hơn qua sự phát vấn của “nhà đầu tư” và “người tiêu dùng” để lựa chọn sản phẩm tốt nhất.
Ví dụ 2: Xây dựng vở kịch về sự hình thành liên kết ion trong phân tử NaCl
Giảng dạy bài liên kết hóa học – Hóa 10, Giáo viên cùng học sinh xây dựng vở kịch và diễn xuất đầu giờ.
Diễn viên: gồm 04 học sinh (02 nam đóng vai các nguyên tử Na, Ne, 02 học sinh nữ đóng vai các nguyên tử Cl, Ar).
Trang phục: được gắn biển tên nguyên tố, thiết kế mũ cho mỗi diễn viên mô tả được cấu hình electron của các nguyên tử Na, Ne, Cl, Ar).
Đoạn hội thoại để thấy được Na muốn đạt cấu hình electron của Ne, Cl muốn đạt cấu hình electron của Ar. Từ đó có sự nhường electron từ Na cho Cl tạo ion Na+, Cl-; hình thành liên kết ion NaCl.
Yêu cầu học sinh dưới lớp định nghĩa liên kết ion, viết sơ đồ hình thành liên kết ion sau khi xem các bạn diễn vở kịch đó.
MỤC LỤC 1. Lời giới thiệu... ...1 2. Tên sáng kiến...2 3. Tác giả sáng kiến.2 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.....2 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến....................2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử....2 7. Mô tả bản chất của sáng kiến..2 7.1. Nội dung sáng kiến........2 7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến.......23 8. Những thông tin cần được bảo mật....23 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến........23 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến.........................24 10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả.................24 10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân ...24 11. Danh sách những cá nhân đã tham gia sp dụng thử sáng kiến lần đầu.......................25 Tài liệu tham khảo .26 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm học gần đây, Bộ giáo dục – đào tạo đã và đang tiến hành lộ trình đổi mới giáo dục, đặc biệt là đổi mới hình thức dạy - học của giáo viên và học sinh. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề cấp bách hiện nay. Thực tiễn đất nước đang đòi hỏi ở thế hệ trẻ sự năng động, sáng tạo, khả năng tự học, tự đánh giá, biết cộng tác với mọi người và làm việc trong tập thể. Lần đổi mới này đặt trọng tâm vào việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm. Khi đó, giáo viên đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc định hướng học sinh về phương pháp dạy học tích cực. Giáo viên bên cạnh bồi dưỡng kiến thức chuyên môn thì phải cải thiện phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Trong quá trình đổi mới , phát huy năng lực tự học và tư duy sáng tạo của học sinh có ý nghĩa vô cùng quan trọng nên việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động ( tư duy và thực tiễn). Vì vậy việc khơi dậy, phát triển ý thức, ý chí, năng lực ,bôì dưỡng, rèn luyện phương pháp tự học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục. Qua nhiều năm giảng dạy môn Hóa học tại trường trung học phổ thông đặc biệt là từ khi đổi mới phương pháp dạy học tôi nhận thấy việc phát huy năng lực tự học vàn phát triển tư duy sáng tạo của học sinh là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Nó có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lượng bộ môn. Nếu khơi dậy đúng mức tính tích cực và sự chủ động trong học tập cũng như các hoạt động khác không những làm cho các em thu nhận được một lượng tri thức cho bản thân mà còn là cơ sở vững chắc để các em bước vào môi trường chuyên nghiệp nơi mà các em phải có năng lực tư duy và ý thức tự học cao hơn. Trong chuỗi các hoạt động học tập, hoạt động trải nghiệm kết nối đóng vai trò như hoạt động khởi động của một bài dạy và là một vấn đề cần được quan tâm và cải tiến trong giảng dạy. Bởi xây dựng được nội dung, hình thức phù hợp, tổ chức hợp lý các hoạt động trải nghiệm kết nối sẽ định hướng, rèn luyện khả năng tự học của học sinh, phát huy phương pháp dạy học tích cực. Với nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của hoạt động khởi động, với những kinh nghiệm của bản thân có được trong quá trình giảng dạy, sáng kiến “Một số cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm kết nối, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong chương trình hóa học THPT ” được xây dựng nhằm làm tốt hơn nữa 1 - Các học sinh còn lại : là đại diện cho hiệp hội người tiêu dùng Sự vào bài hấp dẫn, mới mẻ gây sự hứng thú, tò mò cho học sinh sẽ làm tiền đề cho các hoạt động tiếp theo của bài. Khi đó hoạt động hình thành kiến thức cũng trở nên dễ dàng và hứng thú hơn qua sự phát vấn của “nhà đầu tư” và “người tiêu dùng” để lựa chọn sản phẩm tốt nhất. Ví dụ 2: Xây dựng vở kịch về sự hình thành liên kết ion trong phân tử NaCl Giảng dạy bài liên kết hóa học – Hóa 10, Giáo viên cùng học sinh xây dựng vở kịch và diễn xuất đầu giờ. Diễn viên: gồm 04 học sinh (02 nam đóng vai các nguyên tử Na, Ne, 02 học sinh nữ đóng vai các nguyên tử Cl, Ar). Trang phục: được gắn biển tên nguyên tố, thiết kế mũ cho mỗi diễn viên mô tả được cấu hình electron của các nguyên tử Na, Ne, Cl, Ar). Đoạn hội thoại để thấy được Na muốn đạt cấu hình electron của Ne, Cl muốn đạt cấu hình electron của Ar. Từ đó có sự nhường electron từ Na cho Cl tạo ion Na +, Cl-; hình thành liên kết ion NaCl. Yêu cầu học sinh dưới lớp định nghĩa liên kết ion, viết sơ đồ hình thành liên kết ion sau khi xem các bạn diễn vở kịch đó. Ví dụ 3 : Xây dựng câu truyện về Anken qua tranh vẽ và lời kể Chủ đề Anken – Hóa 11, Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị bài giảng: Nghiên cứu cấu tạo, tính chất vật lý, tính chất hóa học về Etilen như hãy vẽ một bức tranh và viết nên câu truyện về Etilen, sau đó giáo viên đưa ra các câu hỏi để khai thác các kiến thức hóa học từ các câu truyện đó. Có thể dẫn ra hai câu truyện khác nhau được xây dựng tạo sự hứng thú ở các em học sinh. H’hen Etilen Cô nàng H’hen Etilen là cô gái út dòng họ nhà Anken. Giống như anh chị em của cô là propilen, butilen, cô có thân hình mảnh mai với đôi cánh biết bay và đôi chân biết chạy nhảy trên mặt nước. Khi nhiệt độ tăng, gặp được anh chàng Hidro với sự chứng kiến của chị Niken, Etilen bé bỏng lớn nhanh và trở thành cô thiếu nữ Etan của dòng họ Ankan. Etilen được thừa hưởng khả năng di truyền của dòng họ Anken là có tài biến hóa có thể 3 Ví dụ 4: Giấc mơ về vòng benzen của nhà hoá học Kekules Benzen dùng làm dung môi và là nguyên liệu để tổng hợp chất nổ được nhà khoa học người Anh Micheal Faraday (1791-1867) phát hiện từ năm 1825, nhưng sau đó vài chục năm người ta vẫn chưa tìm ra công thức phân tử phù hợp cho chất này. Người ta hiểu phân tử benzen rất đối xứng nhưng không tưởng tượng ra được là 6 nguyên tử C hoá trị IV và 6 nguyên tử H hoá trị I được tổ hợp như thế nào để hình thành một phân tử benzen ổn định. Một ngày mùa đông năm 1865, Friedrich August Kekules (1829-1896), nhà hóa học người Đức ngồi ngủ gật cạnh bếp lò trong sự mệt mỏi của công việc nghiên cứu. Trong giấc mơ, cùng với ảo giác về những nguyên tử cacbon và hydro nối nhau nhảy múa thành một dây xích, ông đã nhìn thấy một con rắn đang quay đầu, miệng ngoặm cái đuôi mình và xoay tròn. Kekules bừng tỉnh giấc và hiểu ra rằng benzen là vật chất kết cấu dạng vòng, đó là một vòng benzen 6 cạnh, 6 nguyên tử cacbon là 6 đỉnh của một lục giác đều. Ví dụ 5 .Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của Mendeleev Có một giấc mơ quan trọng đã xảy ra vào một đêm tháng 02/1869, liên quan đến “hiến pháp của vương quốc hóa học” – luật tuần hoàn của các nguyên tố. Lúc bấy giờ người ta chỉ mới tìm ra 63 nguyên tố hóa học, nhưng còn chưa rõ chúng được sắp xếp như thế nào. Các nhà khoa học luôn trăn trở, cho rằng nhất định các nguyên tố hóa học phải được sắp xếp thứ tự theo một quy luật nào đó. Giáo sư hóa học người Nga Dimitri Ivanivich Mendeleev (1834-1907) lúc bấy giờ mới 35 tuổi, đã tìm tòi rất nhiều về vấn đề này. Một hôm, sự mệt mỏi khiến ông ngủ thiếp đi và ông đã mơ. Trong giấc mơ, ông thấy một bảng gồm nhiều ô, đồng thời lại thấy các nguyên tố hóa học lũ lượt rơi vào các ô một cách trật tự. Khi bừng tỉnh, ông vội ghi lại ý tưởng và sau đó kiểm chứng lại các tính chất của từng nguyên tố. Bất ngờ là khi kiểm tra lại thì ông thấy rất phù hợp, tính chất các nguyên tố thay đổi theo chiều tăng diện tích hạt 5 Ví dụ 2 : Bài Anken Giáo viên cho học sinh xem một đoạn video được thiết kế từ một số hình ảnh liên quan đến tính chất vật lý, tính chất hóa học, điều chế anken. Yêu cầu học sinh hoàn thành phiếu học tập sau khi xem xong đoạn video Dưới đây là một số hình ảnh trong đoạn video 7 7.1.3- Sử dụng phiếu học tập Phiếu học tập là tờ giấy rời, trên đó ghi các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập... kèm theo các gợi ý, hướng dẫn của giáo viên, dựa vào nhiệm vụ đó học sinh thực hiện, hoặc ghi các thông tin cần thiết để tìm hiểu nội dung của bài, mở rộng kiến thức, bổ sung kiến thức, hoặc củng cố bài học. Phiếu học tập là công cụ để giáo viên tiến hành tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh, đồng thời là cơ sở để học sinh tiến hành các hoạt động một cách tích cực, chủ động. Việc sử dụng phiếu học tập thường được diễn ra theo quy trình sau: - Giáo viên nêu nhiệm vụ học tập, giao phiếu học tập cho học sinh, tùy theo hình thức tổ chức dạy học mà giáo viên giao cho mỗi học sinh một phiếu hay mỗi nhóm một phiếu. - Tiến hành quan sát, hướng dẫn và giám sát kết quả hoạt động của học sinh. - Tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân, hoạt động cặp đôi sau đó hoạt động nhóm trình bày kết quả làm việc với phiếu học tập. Hướng dẫn toàn lớp trao đổi, bổ sung hoàn thành phiếu học tập. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh trao đổi chéo nhau để sửa chữa và phát vấn giữa các nhóm để đánh giá kết quả làm việc với phiếu học tập của nhau trên cơ sở các kết luận của giáo viên. Ưu điểm của việc sử dụng phiếu học tập trong hoạt động khởi động: Huy động các kiến thức đã được học của học sinh và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới. Ví dụ 1 : Bài Liên kết ion - Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm để hoàn thành phiếu học tập. - Giáo viên cho học sinh hoạt động chung cả lớp bằng cách mời một số nhóm báo cáo, các nhóm khác góp ý, bổ sung. PHIẾU HỌC TẬP Câu 1: Hình ảnh dưới đây khiến em nhớ đến câu nói nào của chủ tịch Hồ Chí Minh về tinh thần đoàn kết? 9 PHIẾU HỌC TẬP Câu 1: Viết phương trình phản ứng trùng hợp các chất sau: etilen, vinyl clorua, metyl metacrylat. Câu 2: Cho các tơ sau: tơ tằm, tơ visco, tơ nilon-6, tơ axetat, tơ olon, tơ lapsan, tơ nilon-6,6. 1. Phân loại các loại tơ trên? 2. Viết phương trình điều chế các loại tơ tổng hợp trong các loại tơ trên? Câu 3: Cho các cao su sau: Cao su buna, cao su isopren, cao su buna-S,cao su buna-N 1. Phân loại các loại cao su trên? 2. Viết phương trình điều chế các loại cao su trên? 7.1.4-Sử dụng bài tập về sơ đồ phản ứng Phản ứng là ngôn ngữ hóa học, sơ đồ phản ứng thể hiện sự biến đổi các chất. Viết phương trình phản ứng theo sơ đồ chuyển hóa là một hình thức rất phổ biến và đặc trưng của môn Hóa học, giúp học sinh củng cố kiến thức về tính chất, điều chế các chất. Dùng sơ đồ phản ứng có chứa đựng kiến thức đã học và kiến thức mới để kiểm tra bài cũ sẽ phát huy tốt tư duy của học sinh, đáp ứng mục tiêu bài học. Ưu điểm của việc sử dụng sơ đồ phản ứng có chứa đựng kiến thức mới trong hoạt động khởi động: Kiểm tra được kiến thức bài cũ đồng thời yêu cầu học sinh tư duy kiến thức mới. Toàn bộ nội dung bài mới đã được thể hiện ngay trong sơ đồ phản ứng. Định hình cho học sinh kiến thức trọng tâm của tiết học, việc giải quyết các nội dung khác của bài sẽ nhẹ nhàng và hiệu quả hơn. Phần kiểm tra bài cũ đã đáp ứng phần nào mục tiêu của bài học. Ví dụ 1. Bài Axit sunfuric – Muối sunfat - Rèn cho học sinh kỹ năng tư duy logic, sâu chuỗi các kiến thức đã học và kiến thức mới nhằm khắc sâu kiến thức. Hoàn thành các phương trình phản ứng theo sơ đồ sau: (5) (7) Na 2SO4 BaSO4 (1) (2) (3) ( 4 ) FeS2 SO2 SO3 H2SO4 CuSO4 (6) Fe NaHSO4 (8) khí X Câu hỏi phụ: 1. Trong công nghiệp, axit sunfuric được sản xuất từ quặng sắt pirit. Các phản ứng nào trong sơ đồ trên thể hiện quá trình sản xuất đó? 2. Axit sufuric tạo được mấy loại muối? lấy ví dụ 11
Tài liệu đính kèm:
skkn_mot_so_cach_thuc_to_chuc_hoat_dong_trai_nghiem_ket_noi.doc