SKKN Một số biện pháp sử dụng hiệu quả bản đồ tư duy giảng dạy Sinh học lớp 10 THPT

SKKN Một số biện pháp sử dụng hiệu quả bản đồ tư duy giảng dạy Sinh học lớp 10 THPT

Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới Giáo dục và Đào tạo của nước ta. Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục theo hướng chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển được năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh trong quá trình học tập, hoạt động tự quản trong nhà trường và tham gia các hoạt động xã hội là vấn đề cấp bách trong xã hội ngày nay.

 Mặt khác Sinh học là một bộ môn khó và mang tính chất trừu tượng cao vì nó nghiên cứu về các cơ thể sống, các quá trình sống và đặc biệt nó gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy nắm bắt tốt các kiến thức sinh học sẽ góp phần nâng cao đời sống loài người. Do đó việc tìm ra phương pháp nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề cực kì quan trọng.

 Trong thực tế hiện nay, còn nhiều HS học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kĩ năng tư duy. Học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống. Sử dụng bản đồ tư duy (BĐTD) giúp các em giải quyết được các vấn đề trên và nâng cao hiệu quả học tập.

 Từ những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến: “Một số biện pháp sử dụng hiệu quả bản đồ tư duy giảng dạy sinh học 10 THPT"

 

doc 21 trang thuychi01 11996
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp sử dụng hiệu quả bản đồ tư duy giảng dạy Sinh học lớp 10 THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
 TRƯỜNG THPT HẬU LỘC 1
 ------a&b-----
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ
BẢN ĐỒ TƯ DUY GIẢNG DẠY SINH HỌC
LỚP 10 THPT
 Người thực hiện : Trần Thị Huyền
 Chức vụ : Giáo viên
 SKKN thuộc môn: Sinh học
 THANH HÓA, NĂM 2017
MỤC LỤC
MỤC
NỘI DUNG
TRANG
I
Mở đầu
1
1.1
Lí do chọn đề tài
1
1.2
Mục đích nghiên cứu
1
1.3
Đối tượng nghiên cứu
1
1.4
Phương pháp nghiên cứu
1
II
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2
2.1
Cơ sở lí luận
2
2.2
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
3
2.3
Giải pháp thực hiện
4
2.4
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
15
3
Kết luận, kiến nghị
15
3.1
Kết luận
15
3.2
Kiến nghị
16
I. Mở đầu
1. Lí do chon đề tài:
Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới Giáo dục và Đào tạo của nước ta. Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục theo hướng chuyển từ việc truyền đạt tri thức thụ động sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển được năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh trong quá trình học tập, hoạt động tự quản trong nhà trường và tham gia các hoạt động xã hội là vấn đề cấp bách trong xã hội ngày nay.
	Mặt khác Sinh học là một bộ môn khó và mang tính chất trừu tượng cao vì nó nghiên cứu về các cơ thể sống, các quá trình sống và đặc biệt nó gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy nắm bắt tốt các kiến thức sinh học sẽ góp phần nâng cao đời sống loài người. Do đó việc tìm ra phương pháp nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề cực kì quan trọng.
 Trong thực tế hiện nay, còn nhiều HS học tập một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa rèn luyện kĩ năng tư duy. Học sinh chỉ học bài nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn mà chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà chưa phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống. Sử dụng bản đồ tư duy (BĐTD) giúp các em giải quyết được các vấn đề trên và nâng cao hiệu quả học tập.
 Từ những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến: “Một số biện pháp sử dụng hiệu quả bản đồ tư duy giảng dạy sinh học 10 THPT"
2. Mục đích nghiên cứu:
Sử dụng một số sơ đồ tư duy vào dạy học Sinh học 10 làm cho tiết học trở lên nhẹ nhàng, sinh động, hiệu quả,  không đơn điệu, nhàm chán. Học sinh nhớ nhanh, nhớ lâu, hiểu sâu các kiến thức trọng tâm cơ bản, biết liên tưởng, liên kết thành một hệ thống các kiến thức có liên quan với nhau, tập trung được sức mạnh tập thể, sự tự tin và sáng tạo.
3. Đối tượng nghiên cứu:	
 Một số sơ đồ tư duy trong chương trình Sinh học 10 THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu: 
 4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài để làm cơ sở lí luận.
 4.2. Phương pháp điều tra cơ bản
Điều tra về thực trạng của việc sử dụng sơ đồ tư duy để rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh trong dạy học Sinh học hiện nay ở nhà trường THPT.
 4.3. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với người hướng dẫn giỏi về lĩnh vực mình nghiên cứu, lắng nghe sự tư vấn của những người có kinh nghiệm để giúp định hướng cho việc triển khai nghiên cứu đề tài.
4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm ở các trường THPT nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng BĐTD để rèn luyện cho học sinh kỹ năng suy luận trong dạy học Sinh học.
- Tiến hành theo phương pháp thực nghiệm chéo: 
+ Lớp thực nghiệm (TN): giáo án thiết kế theo hướng sử dụng các BĐTD
+ Lớp đối chứng (ĐC): giáo án thiết kế theo phương pháp thuyết trình - Tái hiện thông báo.
Các lớp TN và ĐC do một giáo viên giảng dạy, đồng đều về thời gian, nội dung kiến thức, điều kiện dạy học và hệ thống câu hỏi đánh giá sau mỗi tiết học
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:
 - Quá trình dạy học bao gồm 2 mặt liên quan chặt chẽ: Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là thiết kế các hoạt động học hướng cho trò tự lực khám phá, chiếm lĩnh các tri thức mới dưới sự chỉ đạo của thầy, từ đó giúp người học hướng vào việc cải biến chính mình, nếu người học không chủ động, tự giác, không có phương pháp học tập đúng đắn thì mọi nỗ lực của giáo viên chỉ đem lại những kết quả hạn chế.
	- Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viếtĐặc biệt đây là một sơ đồ mở, việc thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người. 
 	- Việc ghi chép thông thường theo từng hàng chữ khiến chúng ta khó hình dung tổng thể vấn đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót ý, nhầm ý. Còn bản đồ tư duy tập trung rèn luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. Bản đồ tư duy có ưu điểm:
Dễ nhìn, dễ viết.
Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh
Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não. 
Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic. 
	Bản đồ tư duy sẽ giúp:
Sáng tạo hơn
Tiết kiệm thời gian
Ghi nhớ tốt hơn
Nhìn thấy bức tranh tổng thể
Phát triển nhận thức, tư duy, 
	- Giáo viên, học sinh có thể sử dụng BĐTD để hệ thống hoá một vấn đề, một chủ đề, ôn tập kiến thức
 - Học sinh hoạt động nhóm thông qua BĐTD trên lớp học, hoặc hoạt động cá nhân, ôn luyện ở nhà
	Dạy học bằng BĐTD giúp học sinh không nhàm chán về bài học mà luôn sôi nổi, hào hứng từ đầu đến cuối tiết học. Phương pháp này đặc biệt có ích trong việc củng cố kiến thức và rèn luyện, phát triển tư duy logic, năng lực cho học sinh, nhất là những học sinh khá, giỏi. 
Sơ đồ minh họa về bản đồ tư duy:
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.2.1. Thực trạng.
Sinh học là bộ môn đòi hỏi học sinh có khả năng tư duy, biết suy luận, vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng vào thực tiễn. Nội dung kiến thức chủ yếu là lí thuyết vì vậy nếu giáo viên không thiết kế bài dạy đa dạng, phong phú thì dễ gây nhàm chán trong học sinh. Mặt khác nhiều em học sinh còn chưa biết cách học, cách ghi kiến thức mà chỉ học thuộc lòng, thuộc một cách máy móc, không nhớ được kiến thức trọng tâm hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức với nhau. 
	Nội dung chương trình Sinh học 10 truyền đạt những tri thức cơ bản về những đặc điểm chủ yếu nhất của các tổ chức cơ thể và hoạt động sống của sinh giới. Các kiến thức thường đi vào nghiên cứu các hệ thống sống ở các cấp độ khác nhau về cấu trúc, đặc điểm, chức năng. Do đó nếu sử dụng phương pháp dạy cũ đó là giảng giải, minh hoạ thì học sinh nhớ máy móc kiến thức, ít nghiên cứu sách giáo khoa, không sáng tạo trong giờ học, kiến thức thu được rời rạc không có tính hệ thống, không biết vận dụng vào thực tế.
	2.2.2. Kết quả thực trạng. 
 	Qua thực tế cho thấy việc giảng dạy có sử dụng sơ đồ đã tạo hứng thú cho học sinh. Mỗi học sinh có thể tự lập sơ đồ tư duy cho mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên để bài học trở nên dễ thuộc, dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Cùng một nội dung nhưng các em có thể thêm nhánh, thêm chú thích dưới dạng hình vẽ nhiều màu sắc tùy vào cách hiểu, cách lĩnh hội kiến thức trong bài học của mình. 
Như vậy, thay vì phải học thuộc lòng các khái niệm, định nghĩa hay cả bài giảng đọc chép như lúc trước, giờ đây học sinh có thể hiểu và nắm được khái niệm qua hình vẽ. Chính sự liên tưởng theo hướng dẫn của giáo viên cũng giúp các em nhớ được phần trọng tâm của bài giảng.
Cách học này còn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh không chỉ về trí tuệ, vẽ, viết gì trên sơ đồ tư duy, hệ thống hóa kiến thức chọn lọc những phần nào trong bài để ghi, thể hiện dưới hình thức kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc, vận dụng kiến thức được học qua sách vở vào cuộc sống. 
Kết quả khảo sát đầu năm như sau: 
Lớp 
Sĩ số
Điểm dưới 5
Điểm 5,6
Điểm 7,8
Điểm 9,10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
10A1
40
28
70
11
27.5
1
2.5
0
0
10A5
40
28
70
10
25
2
5
0
0
2. 3. Biện pháp giải quyết vấn đề:
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY GIẢNG DẠY MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC LỚP 10.
2.3.1. Biện pháp 1: Giáo viên cần hướng dẫn học sinh về cách ghi chép trên sơ đồ tư duy.
	Trong quá trình giảng dạy, mỗi nội dung kiến thức, giáo viên cần lựa chọn, sử dụng phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp mới phát huy tối ưu tính tích cực của học sinh, đạt mục tiêu đề ra của bài học. Để hướng dẫn học sinh học và nghiên cứu các nội dung học tập bằng sơ đồ tư duy giáo viên cần:	- Giới thiệu cho học sinh làm quen với BĐTD bằng các sơ đồ cụ thể để các em biết định hướng, hình thành thói quen tư duy lôgic theo hình thức sơ đồ hoá.
	- Hướng dẫn học sinh chọn chủ đề chính và đưa ra các ý lớn thứ nhất, ý lớn thứ hai, thứ ba... mỗi ý lớn lại có các ý nhỏ liên quan với nó, mỗi ý nhỏ lại có các ý nhỏ hơn ... các nhánh này như “bố, mẹ” rồi “con, cháu, chắt, chút, chít”... các đường nhánh có thể là đường thẳng hay đường cong. 
	- Cho học sinh thực hành vẽ BĐTD trên giấy duy theo nhóm hoặc từng cá nhân và để các em tự tạo sơ đồ tư duy cho riêng mình.
	Đối với giáo viên, để thiết kế một BĐTD cho một bài học, có thể sử dụng bản vẽ trên giấy, hệ thống kiến thức bằng sơ đồ trên bảng, hoặc có thể dùng phần mềm Mindmap... Giáo viên có thể sử dụng phần mềm để xây dựng nội dung bài học thành một giáo án hay một bài giảng điện tử với kiến thức được mô tả dạng sơ đồ, đồng thời có thể kết hợp để trình chiếu những nội dung cần lưu ý hay những đoạn phim có liên quan được liên kết với sơ đồ giúp học sinh hệ thống được kiến thức vừa học, khắc sâu được kiến thức trọng tâm và vận dụng thực tiễn.
 Cách ghi chép trên sơ đồ tư duy:
	 - Nghĩ trước khi viết.
 - Viết ngắn gọn.
 - Viết có tổ chức.
 - Viết lại theo ý của mình, nên chừa khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu sau này cần) 
	Điều cần tránh khi ghi chép trên sơ đồ tư duy:
Ghi lại nguyên cả đoạn văn dài dòng.
Ghi chép quá nhiều ý vụn vặt không cần thiết.
Dành quá nhiều thời gian để ghi chép. 
Sơ đồ mô tả về cách ghi chép
 Quy trình lập sơ đồ tư duy
	Từ cơ sở lí luận và thực trạng trên, tôi đã xây dựng quy trình chung tạo BĐTD cho người dạy và người học gồm các bước cơ bản như sau:
	- Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với một từ khóa được viết in hoa, viết đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh ở trung tâm sẽ giúp ta tập trung được vào chủ đề và làm cho ta hưng phấn hơn. 
	- Bước 2: Lựa chọn nội dung và bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm. 
	- Bước 3: Nối các nhánh chính (cấp một) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp hai đến các nhánh cấp một,. bằng các đường kẻ, đường cong với màu sắc khác nhau. 
	- Bước 4: Mỗi từ/ảnh/ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ hay đường cong.
	- Bước 5: Luôn sử dụng màu sắc. Bởi vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh.
2.3.2. Biện pháp 2: Giáo viên là người tổng hợp các bài học, nghiên cứu tìm tòi các nội dung trong chương trình sinh học lơp 10.
Mỗi phương pháp dạy học đều có những mặt mạnh của nó, có bài vận dụng phương pháp trực quan, quan sát Tùy vào các nội dung, người giáo viên phải chuyển tải như thế nào để các em tiếp thu một cách hứng thú, phát huy được sự sáng tạo của các em là đạt thành công. Chính vì thế, bản thân tôi hàng ngày qua giảng dạy đã đúc kết một số bài học có thể vận dụng phương pháp “ Sơ đồ tư duy’ trong chương trình sinh học 10 như sau:
Bài 13: Khái quát về năng lượng và chuyến hóa vật chất
 * Hướng dẫn lập bản đồ tư duy:
Chủ đề: Năng lượng
Nhánh cấp 1: Các dạng năng lượng
Nhánh cấp 2: Ví dụ về các dạng năng lượng.
 Chủ đề: ATP.
Nhánh cấp 1: Cấu trúc, chức năng, cơ chế truyền năng lượng.
Nhánh cấp 2: Nội dung về cấu trúc, chức năng, cơ chế truyền năng lượng
* Chủ đề: Chuyển hóa vật chất và năng lượng.
Nhánh cấp 1: Khái niệm, bản chất, ý nghĩa.
Nhánh cấp 2: Nội dung về ví dụ, khái niệm, bản chất, ý nghĩa.
Bài 18: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân
Hướng dẫn HS lập sơ đồ
Chủ đề: Nguyên phân
Nhánh cấp 1: Phân chia nhân, phân chia tế bào chất
Nhánh cấp 2: Các kì phân chia nhân, phân chia tế bào chất ở động vật và thực vật.
Nhánh cấp 3: Nội dung các kì, cách phân chia tế bào chất ở động vật và thực vật.
Bài 19. GIẢM PHÂN
Hướng dẫn HS lập sơ đồ
Chủ đề: giảm phân
Nhánh cấp 1: Phân chia nhân, phân chia tế bào chất
Nhánh cấp 2: Các kì phân chia nhân, phân chia tế bào chất ở động vật và thực vật.
Nhánh cấp 3: Nội dung các kì, cách phân chia tế bào chất ở động vật và thực vật.
Bài 29: Cấu trúc các loại virut
Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ:
Chủ đề: Cấu trúc các loại virut
Nhánh cấp 1: Cấu tạo, hình thái
Nhánh cấp 2: Các thành phần cấu tạo và các dạng hình thái của virut
Nhánh cấp 3: Đặc điểm, chức năng của các thành phần cấu tạo, hình vẽ về các dạng hình thái. 
2.3.3. Biện pháp 3: Lựa chọn thời điểm vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy
 a. Vận dụng khi kiểm tra bài cũ	
	- Sử dụng bản đồ tư duy vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ.
	- Các bản đồ tư duy thường được giáo viên sử dụng ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm.
b. Trong dạy học kiến thức mới
Giáo viên có thể tổ chức như sau:
	- Hoạt động nhóm (Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh BĐTD từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học).
	- Yêu cầu học sinh lên trình bày, thuyết minh thông qua một BĐTD do giáo viên đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa) hoặc BĐTD mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện. 
 	- Giới thiệu BĐTD là một sơ đồ mở nên không yêu cầu tất cả các nhóm học sinh có chung 1 kiểu BĐTD, giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và hình thức (nếu cần).
c. Vận dụng phương pháp sơ đồ tư duy vào cuối giờ học
Khác với việc sử dụng ‘sơ đồ tư duy” ở thời điểm kiểm tra bài cũ, sử dụng vào cuối giờ học có mục đích là : để học sinh dễ dàng nắm bắt nội dung bài học, giúp khắc sâu, nhớ rõ kiến thức vừa học. Vận dụng ‘sơ đồ tư duy” vào cuối giờ học, giáo viên nên tổ chức cho nhiều nhóm hoạt động.
Bước 1: Chia nhóm học, cử nhóm trưởng, thư ký
Bước 2: Giao từ khóa và các câu hỏi cho các nhóm (Muốn vậy giáo viên phải chuẩn bị trước từ khóa và câu hỏi vào phiếu).
Bước 3: Tổ chức cho học sinh thảo luận và hoàn thiện bản đồ.
Bước 4: Treo kết quả các nhóm lên bảng lớp.
Bước 5: Cho HS trong nhóm hoặc nhóm khác nhận xét; sau đó giáo viên đánh giá, nhận xét, bổ sung cho điểm.
Điều đặc biệt là tổ chức phương pháp sơ đồ tư duy theo nhóm học sẽ khuyến khích mọi học sinh tham gia vào quá trình thảo luận, góp ý kiến, nhất là những học sinh rụt rè, nhút nhát.
d. Trong dạy bài ôn tập, củng cố và hệ thống hóa kiến thức
 Có nhiều cách xây dựng BĐTD cho bài ôn tập, tổng kết:
	1. HS tự lập BĐTD ôn tập tổng kết ở nhà, giáo viên cho học sinh trao đổi, tranh luận rồi chỉnh sửa lại BĐTD của mình cho hợp lí nhất.
	2. Cho các học sinh lập BĐTD theo nhóm, trình bày và tranh luận trước lớp, chỉnh sửa cho hợp lí nhất.
	3. Giáo viên cùng học sinh xây dựng BĐTD trên lớp.
Vận dụng BĐTD vào thời điểm này có tác dung:
- Học sinh đỡ lo lắng vì kiến thức dài. Dễ dàng hơn khi nắm bắt kiến thức tổng hợp, khắc kĩ, nhớ sâu.
- Tạo sự hào hứng, phấn khởi trong dạy và học.
- Giáo viên đỡ mất thời gian công sức, chỉ cần có những câu hỏi hợp lí cho học sinh tìm hiểu.
2.3.4. Vận dụng vào dạy một số bài cụ thể
Bài 13: Khái quát về năng lượng và chuyến hóa vật chất
I. Mục tiêu 
1. Kiến thức
a. Cơ bản
- Học sinh phải phân biệt được thế năng và động năng, đồng thời đưa ra được các ví dụ minh hoạ.
- Mô tả được cấu trúc và nêu được chức năng của ATP.
- Trình bày được khái niệm chuyển hoá vật chất.
b. Trọng tâm
- Biết được ATP – đồng tiền năng lượng của tế bào: cấu trúc và chức năng.
2. Kỹ năng
* Kỹ năng nhận thức: Rèn luyện kỹ năng phân tích hình vẽ, tư duy, so sánh, tổng hợp.
* Kỹ năng sống:
 	- Thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.
- Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin năng lượng và quá trình chuyển hóa vật chất.
- Kỹ năng trình bày suy nghĩ, hợp tác, quản lý thời gian và đảm nhận trách nhiệm trong hoạt động nhóm. 
3.Thái độ, hành vi: 
- Nhận thức đúng quy luật vận động của vật chất sống cũng luôn tuân theo các quy luật vật lý, hóa học.
- Biết được vai trò của năng lượng mà có cách vận dụng năng lượng và chăm sóc cơ thể cho phù hợp. 
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: - Tranh vẽ hình 13.1 và 13.2 SGK.
- Tranh minh hoạ cho thế năng và động năng (bắn cung).
- Phiếu học tập để thảo luận nhóm.
2. Học sinh: - Xem trước bài mới, tìm hiểu các kiến thức vật lí có liên quan
III. TIẾN TRÌNH:
 1. Ổn định lớp: (2 phút)
 2. Kiểm tra bài cũ: (5 phút)
Mô tả cấu trúc và chức năng của màng sinh chất?
 3. Bài mới: (33 phút)
*Hoạt động 1: Năng lượng và các dạng năng lượng trong tế bào(20 phút)
Phương pháp: Trực quan, vấn đáp gợi mở, vấn đáp tìm tòi.
 Hoạt động dạy – học
Nội dung
 - Gv: Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm trả lời câu hỏi:
(?)Năng lượng là gì?
(?) Các em hãy kể tên một số loại năng lượng mà các em biết.
- HS cử đại diện trình bày cho cả lớp nghe.
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm : “Vẽ sơ đồ tư duy về năng lượng”
- HS:
GV: Trạng thái tồn tại của năng lượng?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời: có 2 dạng là động năng và thế năng.
GV: Động năng, thế năng là gì?
HS: Thảo luận và trả lời.
GV: Nhận xét và bổ sung cho hoàn chỉnh.
GV: Có các dạng năng lượng nào trong tế bào?
- HS: Thảo luận nhóm trả lời: có 3 dạng chính là hóa năng, nhiệt năng và điện năng.
GV: Cho HS thảo luận nhóm:
Tranh hình 13.1 - SGK
- Hãy nêu cấu tạo phân tử ATP? 
- Thế nào là liên kết cao năng? 
- Cơ chế truyền năng lượng của ATP?
- Hãy nêu chức năng của ATP trong tế bào?
HS: Thảo luận nhóm, ghi nhận và đại diện nhóm trình bày kết quả.
GV: Nhận xét, bổ sung cho hoàn chỉnh.
I. Năng lượng và các dạng năng lượng trong tế bào:
1. Khái niệm về năng lượng:
- Năng lượng là đại lượng đặc trưng cho khả năng sinh công.
- Trạng thái của năng lượng:
+ Động năng là dạng năng lượng sẵn sàng sinh ra công (một trạng thái bộc lộ của năng lượng).
+ Thế năng là loại năng lượng dự trữ, có tiềm năng sinh công (một trạng thái ẩn dấu của năng lượng).
2. Các dạng năng lượng trong tế bào
- Hoá năng
- Nhiệt năng
- Điện năng
3. ATP - Đồng tiền năng lượng của tế bào.
a.Cấu trúc của ATP
- Gồm 1 phân tử đường 5C (ribôzơ) liên kết với 1 phân tử bazonitơ ađênin và 3 nhóm photphat.
- Hai liên kết photphat ngoài cùng là liên kết cao năng mang nhiều năng lượng dễ bị phá vỡ để giải phóng năng lượng.
b. Cơ chế truyền năng lượng của ATP
ATP D ADP + Pi + năng lượng (7,3 kcal).
c. Vai trò của ATP
ATP có khả năng cung cấp đủ năng lượng cho tất cả mọi hoạt động của tế bào như: 
-Sinh tổng hợp các chất.
-Vận chuyển các chất chủ động qua màng.
-Sinh công cơ học (co cơ).
-Dẫn truyền xung thần kinh.
*Hoạt động 2: Chuyển hoá vật chất(13 phút)
Phương pháp: vấn đáp tìm tòi.
 Hoạt động dạy – học
Nội dung
 - Gv: Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm “ Quan sát các hình minh họa về quá trình chuyển hóa vật chất và trả lời câu hỏi.
(?) Thế nào là chuyển hóa vật chất?
(?) Bản chất của quá trình chuyển hóa vật chất là gì?
 (?) Quá trình chuyển hoá vật chất có vai trò gì trong tế bào ?
- HS cử đại diện trình bày cho cả lớp nghe.
- GV yêu cầu HS hoạt động nhóm : “ Vẽ sơ đồ tư duy về chuyển hóa vật chất”
II. Chuyển hoá vật chất:
- Chuyển hóa vật chất là tập hợp các phản ứng sinh hoá xảy ra bên trong tế bào.
- Bản chất chuyển hoá vật chất gồm:
+ Đồng hoá: là tổng hợp các chất hữu cơ phức tạp từ chất đơn giản.
+ Dị hoá: Phân giải các chất hữu cơ phức tạp thành chất đơn giản và cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống khác và cho quá trình đồng hoá. 
- Vai trò: giúp cho tế 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_su_dung_hieu_qua_ban_do_tu_duy_giang_d.doc