SKKN Một số biện pháp quản lý, tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường THCS Thọ Bình huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
“ Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia ” ( Thân Nhân Trung 1419-1499). Đúng vậy trong bất cứ xã hội nào dù là xã hội phong kiến, tư bản chủ nghĩa hay xã hội, Xã hội chủ nghĩa cũng cần người tài giỏi để gáng vác giang sơn. Nhân tài hoàn toàn phụ thuộc vào nền Giáo dục - Đào tạo của một Quốc gia. Bởi thế Giáo dục - Đào tạo giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi Đất nước.
Tại Hôi nghị TW II khoá VIII đảng ta đã nêu rõ: “ Cùng với khoa học và công nghệ, Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Giáo dục - Đào tạo phải đi trước một bước để đào tạo nhân lực, bồi dững nhân tài. Cụ thể hoá Nghị quyết TWII khoá VIII. Luật giáo dục nhấn mạnh nhiệm vụ quan trọng của Giáo dục- Đào tạo “ Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có trí thức, có sức khoẻ, thẩm mỹ và năng lực.”. Nhân tài Việt Nam phải là người có đức, có tài mới thực hiện được lí tưởng dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết số 29 NQ/TW Nghị quyết Hội nghị Trung ương VIII khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Trong công tác quản lí giáo dục ở nhà trường, quản lý, tổ chức chỉ đạo việc bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ trọng tâm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường. Đào tạo cho quê hương Đất nước một thế hệ trẻ có Tài có Đức để phát triển khoa học với công nghệ hiện đại, đáp ứng được với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vấn đề tổ chức bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh giỏi ở nước ta từ trước đến nay đã được triển khai ở các trường và nhiều cấp độ khác nhau nhưng chưa có tư liệu chính thống về phần lí luận cũng như thực tiễn. Có một số tài liệu của một số tác giả đề cập đến vấn đề này như Phạm Văn Hoàn, Nguyễn Trọng Bảo, Vũ Ngọc Hải, Hà Minh Đức.
MỤC LỤC Nội dung Trang 1. Mở đầu 2 1.1. Lý do chọn đề tài 2 1.2. Mục đích nghiên cứu 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu 3 1.4.1. Phương pháp xây dựng cơ sở lý thuyết 3 1.4.2. PP nghiên cứu điều tra khảo sát thực tế thu thập thông tin 3 1.4.3. Phương pháp thống kê, đối chứng, xử lý số liệu 3 1.4.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 3 2. Nội dung 4 2.1. Cơ sở lý luận 4-5 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN 6-7 2.3. Các SKKN hoặc giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 7 2.3.1.Quán triệt về nhận thức 7 2.3.2. Xây dựng kế hoạch 7 2.3.3. Xây dựng đội ngũ 7 2.3.4. Xây dựng nội dung chương trình, hình thức bồi dưỡng 8 2.3.5. Thành lập đội tuyển 8 2.3.6. Xây dựng cơ sở vật chất nhà trường 8 2.3.7. Sử dụng hiệu quả thiết bị, đồ dùng dạy học 8 2.3.8. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn 9 2.3.9. Nâng cao năng lực, phẩm chất người quảnlý 9 2.4. Hiệu quả của SKKN đối với HĐGD, với bản thân, đồng nghiệp, nhà trường 9 2.4.1 Kết quả điều tra 9-10 2.4.2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 10-11 2.4.3. Kết quả đối chứng sau khi tiến hành đề tài nghiên cứu 11-12 3. Kết luận, kiến nghị 12 3.1. Kết luận 12 3.2. Kiến nghị 12 3.2.1. Đối với Sở Giáo dục, phòng Giáo dục 12 3.2.2. Đối với trường 12 3.2.3 Đối với giáo viên 13 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Một số biện pháp quản lý, tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường THCS Thọ Bình huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa 1. Phần mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài. “ Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia” ( Thân Nhân Trung 1419-1499). Đúng vậy trong bất cứ xã hội nào dù là xã hội phong kiến, tư bản chủ nghĩa hay xã hội, Xã hội chủ nghĩa cũng cần người tài giỏi để gáng vác giang sơn. Nhân tài hoàn toàn phụ thuộc vào nền Giáo dục - Đào tạo của một Quốc gia. Bởi thế Giáo dục - Đào tạo giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi Đất nước. Tại Hôi nghị TW II khoá VIII đảng ta đã nêu rõ: “ Cùng với khoa học và công nghệ, Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Giáo dục - Đào tạo phải đi trước một bước để đào tạo nhân lực, bồi dững nhân tài. Cụ thể hoá Nghị quyết TWII khoá VIII. Luật giáo dục nhấn mạnh nhiệm vụ quan trọng của Giáo dục- Đào tạo “ Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, có trí thức, có sức khoẻ, thẩm mỹ và năng lực...”. Nhân tài Việt Nam phải là người có đức, có tài mới thực hiện được lí tưởng dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết số 29 NQ/TW Nghị quyết Hội nghị Trung ương VIII khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Trong công tác quản lí giáo dục ở nhà trường, quản lý, tổ chức chỉ đạo việc bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ trọng tâm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường. Đào tạo cho quê hương Đất nước một thế hệ trẻ có Tài có Đức để phát triển khoa học với công nghệ hiện đại, đáp ứng được với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vấn đề tổ chức bồi dưỡng học sinh năng khiếu, học sinh giỏi ở nước ta từ trước đến nay đã được triển khai ở các trường và nhiều cấp độ khác nhau nhưng chưa có tư liệu chính thống về phần lí luận cũng như thực tiễn. Có một số tài liệu của một số tác giả đề cập đến vấn đề này như Phạm Văn Hoàn, Nguyễn Trọng Bảo, Vũ Ngọc Hải, Hà Minh Đức. Trong nhiều năm làm công tác quản lý chuyên môn ở trường THCS Thọ Bình huyện Triệu Sơn, bản thân tôi nhận thấy Thọ Bình là một xã miền núi có điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí không đều. Nhưng con em Thọ Bình rất ngoan, chăm học và nhiều học sinh có khả năng học tập tốt, đội ngũ giáo viên của nhà trường trẻ, khỏe, nhiệt tình trong công tác, nhiều có viên có khả năng giảng dạy tốt. Nhưng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường chưa được đầu tư đúng mức. Chính vì vậy tôi luôn ấp ủ trong mình phải xây dựng kế hoạch quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi ở tất cả các môn học có thi học sinh giỏi các cấp . Năm học 2011- 2012 được sự quan tâm giúp đỡ của đồng chí Nguyễn Văn Tiến Hiệu trưởng tôi đã xây dựng một kế hoạch quản lý, tổ chức bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2015- 2016. 1.2. Mục đích nghiên cứu: - Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho nhà trường, đào tạo ra những thế hệ học sinh có đủ Tài, Đức để hội nhập với sự phát triển của Đất nước và thế giới, xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu mạnh. 1.3. Đối tượng nghiên cứu: Trong phạm vi rất hạn hẹp của đề tài này, tôi muốn góp phần nhỏ bé vào hệ thống lí luận cũng như thực tiễn của việc quản lý, tổ chức chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp tại trường Trung học cơ sở Thọ Bình huyện Triệu Sơn tỉnh Thanh Hóa. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu trên tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau: 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết Phương pháp này nhằm thu thập thông tin khoa học trên cơ sở các văn bản, tài liệu, các công trình khoa học có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý thuyết, xây dựng khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu. 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Từ những điều tra thực tế, thu thập thông tin trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi những năm trước đó tôi đã trao đổi những ý tưởng của cá nhân về xây dựng một kế hoạch về công tác bồi dưỡng đối với 22 giáo viên trong trường trực tiếp dạy các học sinh giỏi và 60 học sinh giỏi của nhà trường từ lớp 6 đến lớp 9 để thu thập những thông tin về mức độ nhận thức về tầm quan trọng của công tác tổ chức, bồi dưỡng học sinh giỏi. Từ đó đề xuất những giải pháp tổ chức tốt công tác này. 1.4.3. Phương pháp thống kê, đối chứng, xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp này, tôi phân tích số liệu điều tra, kết quả thực nghiệm, thống kê, đối chứng kết quả của những năm học chưa thực hiện đề tài và những năm học sau khi thực hiện đề tài từ đó rút ra các kết quả định lượng cụ thể, trên cơ sở đó rút ra kết luận định tính. 1.4.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Qua một thời gian thực hiện, có thể sau một đợt thi tuyển học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh có thể rút ra kinh nghiệm, chỉ ra những thành công kể cả những mặt chưa thành công. Từ đó đề ra những biện pháp khoa học hữu hiệu cho việc nâng cao chất lượng tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, cũng như trong công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp. 2. Nội dung 2.1. Cơ sở lý luận: Từ xưa ông cha ta đã đúc rút kinh nghiệm quý báu: “ Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia” ( Thân Nhân Trung 1419-1499) minh chứng cho truyền thống quý trọng nhân tài của dân tộc Việt Nam. Việc phát hiện tuyển chọn, bồi dưỡng nhân tài thể hiện từ thời Lý, Trần, Lêqua việc xây dựng Văn Miếu- Quốc Tử Giám. Trường bồi dưỡng nhân tài đầu tiên của nước ta. Sau khi cách mạng tháng 8 thành công ngày 21/11/1946 trong bài viết “ Tìm người tài đức” Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “ Nước nhà cần phải kiến thiết, kiến thiết phải có người tài” Đảng, Bác rất quan tâm đến nhân tố con người. Đặc biệt là những năm gần đây từ khi Nghị quyết TWII khoá VIII về vấn đề bồi dưỡng, nhân tài càng được coi trọng, với quan điểm “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu” thì chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến và đội ngũ học sinh giỏi ngày càng nhiều. Ngày 04/11/2013 đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp Trung ương khóa XI. Nghị quyết số 29 NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Hiện nay cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Nền văn minh trí tuệ đang làm cho tính chất lao động và cơ cấu lao động xã hội thay đổi. Trước tình hình như vậy, mọi quốc gia đều thiếu nguồn nhân tài. Xuất phát từ yêu cầu phát triển công nghiệp sạch hay công nghệ cao cấp, bên cạnh mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực nhà trường tương lai còn đặc biệt chú ý đến việc bồi dưỡng và phát triển nhân tài. Thực tiễn cho thấy: Ở một số nước công nghịêp mới phát triển được mệnh danh là những “ con Rồng ” họ đã sớm lựa chọn các lĩnh vực khoa học và công nghệ mũi nhọn thích hợp để đầu tư về mọi mặt, nhất là đầu tư chất xám, đầu tư vào lĩnh vực giáo dục, nhằm đào tạo, bồi dưỡng những người tài năng để từng bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường trong khu vực và quốc tế như: Nhật Bản, Hàn Quốc, SigaPo, Thái Lan... Với nước ta để đáp ứng nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Hội nghị ban chấp hành TW lần thứ 2 khoá VIII đã đề ra chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo. Nghị quyết số 29 NQ/TW Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Không chỉ ở nước ta mà các nước trên thế giới đều rất quan tâm đến công tác tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở bậc THCS, ngành Giáo dục- Đào tạo đã chú ý tới khâu phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi với các chế độ chính sách phù hợp nhằm phát triển số lượng, nâng cao chất lượng học sinh giỏi ở các trường THCS. Tuy nhiên năng khiếu, tài năng chưa được phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng như mong muốn nên chúng tôi gặp nhiều khó khăn trên lĩnh vực kinh tế, khoa học xã hội. Tại sao phải bồi dưỡng nhân tài ? Việc bồi dưỡng nhân tài tạo ra những khâu đột phá trong các lĩnh vực. Đặc biệt là lĩnh vực kỹ thuật và những ngành kinh tế mũi nhọn của Quốc gia. Bồi dưỡng nhân tài tạo cầu nối hoà nhập với thế giới nhân loại thông qua quá trình chuyển giao công nghệ. Quan niệm về học sinh giỏi. Học sinh giỏi là học sinh có năng lực, trí tuệ, đặc biệt giỏi hoặc có năng khiếu về một môn nào đó, là sự đánh giá, ghi nhận kết quả học tập của các em đạt ở mức độ cao so với mục tiêu môn học ở từng cấp học, lớp học. Kết quả mỗi môn học của học sinh giỏi được thể hiện qua kiến thức, kĩ năng đồng thời thể hiện ở trình độ tư duy, thái độ và cách ứng xử, vận dụng trong giao tiếp hàng ngày. Nhận thức về công tác quản lý trong nhà trường: * Quản lí Ở góc độ chung nhất: Quản lí là vạch ra mục tiêu cho một bộ máy, lựa chọn phương tiện, điều kiện tác động đến bộ máy để đạt tới mục tiêu. Ở góc độ kinh tế: Quản lí là tính toán sử dụng hợp lí các nguồn lực nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra. Như vậy quản lí bao gồm các thành phần: + Chủ thể quản lí và các tác động quản lí. + Mục tiêu quản lí. +. Đối tượng quản lí. * Quản lí giáo dục. - Hiện nay định nghĩa thế nào là quản lí Giáo dục, tuy chưa hoàn toàn thống nhất với nhau nhưng đã có nhiều ý kiến cơ bản đồng nhất với nhau. - Theo chuyên gia Giáo dục Liên Xô cũ: MiKen Dacop “ Tập hợp những biện pháp, tổ chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch hoá... nhằm đảm bảo vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt chất lượng cũng như số lượng”. - Theo ông Phạm Minh Hạc “ Quản lí nhà trường ( Quản lí Giáo dục nói chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên tắc giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với nghành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh - Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm tạo cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Thọ Bình là xã miền núi đặc biệt khó khăn của huyện Triệu Sơn, đời sống kinh tế của nhân dân còn nghèo, trình độ dân trí không đồng đều vì thế ảnh hưởng không nhỏ đến nhiệm vụ, công tác giáo dục của nhà trường. Trong những năm gần đây được Đảng và Nhà nước quan tâm đến đời sống nhân dân ngày càng được nâng lên nên việc học tập của con em được nhận thức đúng đắn hơn và đang đầu tư cho sự nghiệp giáo dục xã nhà về mọi mặt. Công tác xã hội hoá giáo dục ngày càng được quan tâm đúng mức hơn, các tổ chức đoàn thể đã kết hợp chặt chẽ cùng với nhà trường, gia đình, quan tâm đến việc học hành của con em. Trường THCS Thọ Bình với diện tích 2800m2. tổng số 12 lớp với 356 học sinh Cán bộ , giáo viên, nhân viên có 26 người. Trong đó CBQL: 03 người ( 01 hiệu trưởng, 02 phó hiệu trưởng), giáo viên 22 người, nhân viên 01 người. Trình độ cán bộ quản lí và giáo viên, nhân viên đạt chuẩn và trên chuẩn 100%. Nhà trường có một chi bộ Đảng: Có 21 đảng viên, có chi Đoàn thanh niên gồm: 10 Đoàn viên( là giáo viên). Cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường đều có phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề, có ý thức học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, thương yêu học sinh, chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, có ý thức tổ chức kỉ luật, đoàn kết thương yêu giúp đỡ lẫn nhau, xây dựng tập thể sư phạm kỉ cương,tình thương trách nhiệm. * Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi trước khi thực hiện đề tài: Từ nghiên cứu về tình hình thực tế của đơn vị tôi nhận thấy còn nhiều tồn tại những trong công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi như sau: Nhà trường chưa có chiến lược bồi dưỡng học sinh giỏi dài hạn ( 4 năm liên tục từ lớp 6 đến lớp 9) mà chỉ tiến hành các bồi dưỡng học theo năm học, nên không mang tính ổn định lâu dài, công tác quản lý còn chưa chặt chẽ. Thiếu kinh phí cho công tác thi đua- khen thưởng giáo viên có học sinh giỏi các cấp. Nhận thức của giáo viên về công tác quản lý, bồi dưỡng học sinh giỏi chưa được coi trọng, chưa thật sự nhiệt tình đầu tư thời gian công sức vào công việc bồi dưỡng. Nhiều giáo viên nhà ở xã nơi công tác nên không thể tổ chức bồi dưỡng cho học sinh được. Về phía học sinh tâm lý không ổn định, mỗi năm chọn một môn, một số học sinh không quan tâm đến việc thi học sinh giỏi. Về phía gia đình học sinh chưa quan tâm nhiều đến kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường nên chưa tạo điều kiện tốt cho con em, cả về không gian, thời gian, kể cả về kinh phí học tập. Thống kê kết quả học sinh giỏi ba năm học trước khi áp dụng đề tài: Năm học Giải cấp huyện Giải cấp tỉnh Giải cấp Quốc gia Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK Nhất Nhì Ba KK 2009 - 2010 0 1 1 4 0 0 0 1 0 0 0 0 2010 - 2011 1 1 2 6 0 0 1 0 0 0 0 0 2011 - 2012 1 1 2 8 0 1 1 0 0 0 0 0 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: 2.3.1. Quán triệt việc nhận thức: Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi và đưa nghị quyết của chi bộ để chi bộ chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, nghị quyết của Hội nghị Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường hàng năm học, để toàn thể đảng viên, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Trong kế hoạch hàng năm của chuyên môn nhà trường phải quán triệt công tác chỉ đạo, bồi dưỡng học sinh giỏi. Mỗi giáo viên đều phải có học sinh giỏi bộ môn mình dạy. Có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi thường xuyên, liên tục từ lớp 6 đến lớp 9. Có chỉ tiêu cụ thể học sinh giỏi cho từng môn, từng khối trong kế hoạch. 2.3.2. Xây dựng kế hoạch: Từ những nhận thức về công tác quản lý, chỉ đạo việc bồi dưỡng học sinh giỏi bắt đầu từ năm học 2012- 2013 được sự giúp đỡ của đồng chí Hiệu trưởng nhà trường tôi đã tiến hành xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi tất cả các môn học có trong nội dung thi học sinh giỏi các cấp trong một thời gian dài 4 năm ( từ 2012 – 2016.) 2.3.3. Xây dựng đội ngũ: Chọn giáo viên dạy đội tuyển phải có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực, chuyên môn vững, thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ( trình độ đạt chuẩn trở lên). Giáo viên phải nhiệt tình, có sức khoẻ, phải là những giáo viên giỏi các cấp ( trường, huỵên, tỉnh). Giáo viên có ý thức tự học, tự bồi dưỡng, cầu tiến bộ, chịu khó nghiên cứu, học hỏi. - Giáo viên có nhiều kinh nghiệm ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi, đã có nhiều học sinh giỏi đạt các giải trong kì thi học sinh giỏi các cấp. Có chỉ tiêu học sinh giỏi cụ thể cho các đồng chí tham gia bồi dưỡng. 2.3.4. Xây dựng nội chương trình, hình thức bồi dưỡng: Giáo viên phải tự xây dựng chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi cho môn học của mình phụ trách theo từng năm học phải đảm bảo các yêu cầu sau: Nội dung chương trình bồi dưỡng dựa trên kiến thức đã được học giáo viên nâng cao cho học sinh về kiến thức, kĩ năng, tư duy... Nội dung bồi dưỡng vừa phải, không nhồi nhét, không áp đặt. Trong quá trình bồi dưỡng học sinh cần chú ý cung cấp cho học sinh phương pháp tự tìm tòi, nghiên cứu phát hiện tri thức để các em chủ động chiếm lĩnh tri thức mới. Mục tiêu của bồi dưỡng học sinh giỏi là trang bị thêm kiến thức sâu hơn, rộng hơn, cao hơn, kiến thức đó phải gắn liền với kiến thức của bậc học mà học sinh đang học. Bồi dưỡng học sinh giỏi từng môn nhưng không coi nhẹ các môn học khác. Đa dạng về hình thức bồi dưỡng có thể ngay trong giờ học chính khóa, bồi dưỡng riêng trên lớp, tự học tự nghiên cứu, học qua tài liệu 2.3.5. Thành lập đội tuyển: Chọn học sinh và thành lập đội tuyển từ năm lớp 6 và duy tốt đến năm lớp 9, để giáo viên học sinh yên tâm học tập, rèn luyện nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau: Học sinh có năng khiếu các bộ môn, phát hiện những học sinh ham mê, hay học hỏi, thích nghiên cứu, khám phá cái mới, có sáng tạo trong học tập, có những biểu hiện độc đáo trong tư duy, có trí nhớ tốt, có khả năng tổng hợp so sánh, có khả năng suy luận logic, có khả năng phân tích, phán đoán, có ý tưởng độc đáo ... Khi phát hiện được cần kiểm tra bồi dưỡng, phân loại, phân công giáo viên kèm cặp giúp đỡ, định hướng để học sinh có điều kiện phát triển năng khiếu của mình. Nhà trường cần tổ chức các cuộc thi sơ khảo để đánh giá xếp loại học sinh, phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu để có kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp. 2.3.6. Xây dựng cơ sở vật chất nhà trường: Lãnh đạo nhà trường đã tham mưu với địa phương hội cha mẹ học sinh đầu tư trang thiết bị dạy học như phòng máy vi tính có kết nối Internet, hệ thống máy tính, máy chiếu đa năng trên lớp học để nâng cao chất lượng dạy và học. Lãnh đạo nhà trường đã họp với hội cha mẹ học sinh, các phụ huynh học sinh có học sinh giỏi, các tổ chức trong xã, bàn các biện pháp cụ thể ( quan tâm hổ trợ kinh phí cho giáo viên bồi dưỡng) nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi. 2.3.7. Sử dụng hiệu quả thiết bị, đồ dùng dạy học: Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học đặc biệt là việc sử dụng hiệu quả hệ thống máy tính, máy chiếu đa năng nhằm khai thác và cung cấp tốt những kiến thức cần thiết, nâng cao cho học sinh. 2.3.8. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn: Cải tiến nề nếp sinh hoạt chuyên môn, thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận theo nhóm chuyên môn bàn bạc trao đổi kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. 2.3.9. Nâng cao năng lực, phẩm chất của người quản lí: Việc bồi dưỡng năng lực và phẩm chất của người cán bộ quản lí cụ thể như : Bồi dưỡng về khả năng hiểu biết, ứng xử về mọi mặt . Bồi dưỡng về trình độ chuyên môn , văn hoá và nghiệp vụ quản lí. Bồi dưỡng về phẩm chất đạo đức và phong cách lãnh đạo. Bồi dưỡng về năng lực quản lí. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp, nhà trường 2.4.1 Kết quả điều tra : Tôi đã sử dụng phiếu điều tra để đánh giá mức độ nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên về tầm quan trọng của công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi. Câu hỏi 1: Theo đồng chí các biện pháp tổ chức quản lí đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi có ý nghĩa quan trọng như thế nào.? Mức độ Kết quả Tỉ lệ Ghi chú Rất quan trọng 21/26 80.7% Quan trọng 5/26 19.3% Bình thường 0 0 Kết luận 1: Như vậy 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_quan_ly_to_chuc_boi_duong_hoc_sinh_gio.doc