SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

 Mục tiêu của giáo dục nước ta là đào tạo con người phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp . Bậc học Tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở cho học sinh phát triển để học tiếp các bậc học tiếp theo. Vì vậy, bên cạnh việc trang bị cho học sinh vốn kiến thức kĩ năng cơ bản trong học tập còn cần phải chú ý đến việc rèn kĩ năng sống cho học sinh để các em có thêm vốn kinh nghiệm thích ứng với môi trường, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống như vấn đề về lao động, sức khoẻ, môi trường, tệ nạn xã hội,. các em có thể tự tin, chủ động không quá phụ thuộc vào người lớn.Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là rất cần thiết phù hợp với mục tiêu giáo dục, nhằm góp phần đào tạo đầy đủ các mặt “đức, trí, thể, mĩ” để học sinh được phát triển toàn diện đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi của xã hội.

Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học(HSTH) có vai trò rất quan trọng. Nó sẽ giúp các em có được kiến thức và kĩ năng cần thiết để rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và cộng đồng; khả năng ứng phó và ứng xử phù hợp trong các tình huống của cuộc sống.

Những yếu tố như: môi trường sống, điều kiện kinh tế, phong tục tập quán đã và đang tạo ra những nguy cơ, thách thức đối với sự phát triển của học sinh tiểu học. Điều đó càng khẳng định rằng: việc giáo dục kỹ năng sống cho các em là rất cần thiết.

Vậy giáo dục kỹ năng sống cho các em là gì? Đó là những việc làm cụ thể từ trang bị cho trẻ vốn kiến thức sống đồng thời hãy giáo dục các em lối sống có văn hoá chuẩn mực từ những công việc nhỏ nhất. Mỗi ngày, mỗi tuần cần có một chuyên đề có một câu chuyện giáo dục thực tế, có định hướng cụ thể để dạy cho các em cách sống, cách ứng xử tốt với nhau, biết sống đẹp để trở thành con người hữu ích.

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh giúp các em tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống hằng ngày như: tự chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường và phòng chống các tệ nạn xã hội, để các em chủ động, tự tin không phụ thuộc hoàn toàn vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình.

Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và nhận thấy thực trạng kỹ năng sống của học sinh trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc còn hạn chế. Là một cán bộ quản lý nên tôi mạnh dạn đưa ra “Một số Biện pháp nâng cao chất lượng Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

 

doc 20 trang thuychi01 31491
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
	Người thực hiện: Lê Thị Hồng
	Chức vụ:	Hiệu trưởng
	Đơn vị công tác: Trường TH Nguyễn Bá Ngọc
	SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý
THANH HÓA NĂM 2017
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU......1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI...1
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.1
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...2
B.NỘI DUNG... 3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN..3
1. Kĩ năng sống (KNS)và giáo dục kĩ năng sống (GDKNS) ....3
2. Giáo dục kĩ năng sống...3
3. Bản chất và đặc điểm giáo dục kĩ năng sống....4
4. Các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống..4
5. Các con đường giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường tiểu học.4
II. THỰC TRẠNG KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN BÁ NGỌC..4 
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN BÁ NGỌC......6
1. Giáo dục kĩ năng sống qua hoạt động đội.6
2. Chỉ đạo giáo dục kĩ năng sống thông qua tích hợp trong các môn học.9
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM12
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...15
I. KẾT LUẬN..15
II. ĐỀ XUẤT...15
A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Mục tiêu của giáo dục nước ta là đào tạo con người phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp . Bậc học Tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở cho học sinh phát triển để học tiếp các bậc học tiếp theo. Vì vậy, bên cạnh việc trang bị cho học sinh vốn kiến thức kĩ năng cơ bản trong học tập còn cần phải chú ý đến việc rèn kĩ năng sống cho học sinh để các em có thêm vốn kinh nghiệm thích ứng với môi trường, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống như vấn đề về lao động, sức khoẻ, môi trường, tệ nạn xã hội,... các em có thể tự tin, chủ động không quá phụ thuộc vào người lớn.Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là rất cần thiết phù hợp với mục tiêu giáo dục, nhằm góp phần đào tạo đầy đủ các mặt “đức, trí, thể, mĩ” để học sinh được phát triển toàn diện đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi của xã hội.
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học(HSTH) có vai trò rất quan trọng. Nó sẽ giúp các em có được kiến thức và kĩ năng cần thiết để rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và cộng đồng; khả năng ứng phó và ứng xử phù hợp trong các tình huống của cuộc sống.
Những yếu tố như: môi trường sống, điều kiện kinh tế, phong tục tập quánđã và đang tạo ra những nguy cơ, thách thức đối với sự phát triển của học sinh tiểu học. Điều đó càng khẳng định rằng: việc giáo dục kỹ năng sống cho các em là rất cần thiết. 
Vậy giáo dục kỹ năng sống cho các em là gì? Đó là những việc làm cụ thể từ trang bị cho trẻ vốn kiến thức sống đồng thời hãy giáo dục các em lối sống có văn hoá chuẩn mực từ những công việc nhỏ nhất. Mỗi ngày, mỗi tuần cần có một chuyên đề có một câu chuyện giáo dục thực tế, có định hướng cụ thể để dạy cho các em cách sống, cách ứng xử tốt với nhau, biết sống đẹp để trở thành con người hữu ích.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh giúp các em tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống hằng ngày như: tự chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường và phòng chống các tệ nạn xã hội, để các em chủ động, tự tin không phụ thuộc hoàn toàn vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh và nhận thấy thực trạng kỹ năng sống của học sinh trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc còn hạn chế. Là một cán bộ quản lý nên tôi mạnh dạn đưa ra “Một số Biện pháp nâng cao chất lượng Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh” nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
 Mục đích của đề tài nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức ban đầu về các chuẩn mực hành vi để từ đó giúp học sinh hình thành kĩ năng sống, biết phân biệt đúng sai, làm theo cái đúng, ủng hộ cái đúng, đấu tranh với những biểu hiện sai trái, định hướng cho các em hành động theo chuẩn mực đạo đức và thói quen đạo đức. 
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
 	Học sinh trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc – Thành phố Thanh Hóa. 
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Thực tế cho thấy khả năng giao tiếp với mọi người, khả năng biết tự kiểm soát, biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu, biết giải quyết các vấn đề cơ bản một cách tự lập có những ảnh hưởng rất quan trọng đối với kết quả học tập của trẻ tại trường. Dạy cho các em kĩ năng sống đó là giúp các em học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống. Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh là một việc làm hết sức cần thiết của xã hội, các em không chỉ biết học giỏi về kiến thức mà còn phải được tôi luyện những kĩ năng sống qua đó tạo cho các em một môi trường lành mạnh, an toàn, tích cực, vui vẻ để trang bị cho các em vốn kiến thức, kĩ năng, giá trị sống để bước vào đời một cách tự tin hơn.
Năm học 2016- 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có công văn về việc tăng cường thực hiện giáo dục kĩ năng sống trong tất cả các bậc học. Đến nay, kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống đã được nghiên cứu và đang tiến hành triển khai rộng rãi tới tất cả các tỉnh thành trong cả nước. Nhìn chung, các cơ sở lí luận về kĩ năng sống, giáo dục kĩ năng sống đã được hình thành khá rõ, tuy nhiên, còn một số vấn đề chưa được sáng tỏ là: Nghiên cứu đi sâu về từng kĩ năng sống để làm rõ bản chất, các dấu hiệu đặc thù của từng kĩ năng sống, các biện pháp cơ bản để hình thành, rèn luyện từng kĩ năng sống; Nội dung và biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho một số đối tượng giáo dục khác nhau như: học sinh ở nông thôn, học sinh ở thành thị,...Từ những phân tích và đánh giá trên, có thể khẳng định rằng: việc nghiên cứu, tìm hiểu về kĩ năng sống của học sinh tiểu học và các biện pháp cơ bản để giáo dục kĩ năng sống cho đối tượng này vẫn còn là khoảng trống. Nếu giải quyết tốt vấn đề này sẽ góp phần chất lượng giáo dục được nâng lên.
1. Kĩ năng sống (KNS)và giáo dục kĩ năng sống (GDKNS) 
	Kĩ năng là khả năng chủ thể thực hiện được hành động dựa trên vốn tri thức, kinh nghiệm đã có để đạt được kết quả theo những tiêu chí nhất định, phù hợp với mục đích và điều kiện hành động. KNS là khả năng cá nhân được thể hiện thông qua hành động làm chủ bản thân, hành động ứng xử tích cực với mọi người xung quanh và ứng phó, giải quyết có hiệu quả các tình huống, vấn đề trong cuộc sống dựa trên những tri thức, thái độ và giá trị mà chủ thể có được. 
2. Giáo dục kĩ năng sống 
GDKNS là trang bị cho người học những kiến thức, thái độ, giá trị và tạo cơ hội cho họ rèn luyện, trải nghiệm trong cuộc sống thực tiễn từ đó giúp họ có thể làm chủ bản thân, ứng xử tích cực với mọi người xung quanh và ứng phó, giải quyết có hiệu quả các tình huống, vấn đề trong cuộc sống. GDKNS thông qua dạy học các môn học ở nhà trường là quá trình tổ chức các hoạt động dạy học nhằm giúp người học vừa chiếm lĩnh được kiến thức, hình thành được kĩ năng khoa học của môn học, vừa rèn luyện những KNS nhất định. 
3. Bản chất và đặc điểm giáo dục kĩ năng sống 
 GDKNS là quá trình giáo dục có mục đích, nội dung, kế hoạch và biện pháp cụ thể: Mục đích cuối cùng của GDKNS là giúp người học có được cuộc sống thành công, hiệu quả khi tham gia vào các hoạt động hàng ngày. Nó là một quá trình lâu dài, phức tạp. Chính vì vậy, khi GDKNS cho một đối tượng nào đó, người giáo dục cần lập kế hoạch và xác định những nội dung phù hợp, trên cơ sở đó hình thành các biện pháp cụ thể. GDKNS phải dựa trên nền tảng của giáo dục giá trị: GDKNS và giáo dục giá trị có mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với nhau, giáo dục giá trị sẽ tạo ra nền tảng, định hướng cho việc thể hiện thái độ và hành vi của mỗi cá nhân. Do đó có thể nói rằng, tất cả các quyết định của con người đều dựa trên giá trị, GDKNS là quá trình phải được tiến hành song song với giáo dục giá trị, nó cũng tuân theo những nguyên tắc của giáo dục giá trị. 
- GDKNS có tính linh hoạt cao: GDKNS không phải là bất biến, nó thay đổi và vận động linh hoạt cùng những diễn biến, vận động của xã hội. Tùy theo không gian, thời gian, đối tượng, hoàn cảnh khác nhau mà mục đích, nội dung, biện pháp GDKNS cũng khác nhau. 
- GDKNS gắn liền với việc trải nghiệm và sử dụng các phương pháp dạy học tích cực: GDKNS phải đảm bảo cho người học được cung cấp cơ hội để trải nghiệm, vận dụng những kiến thức đã học vào việc giải quyết các vấn đề cụ thể của thực tiễn. Việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực không chỉ kích thích được hứng thú, giúp học sinh phát huy khả năng tự học, độc lập khám phá tri thức của môn học mà nó còn tạo cơ hội để người học được “học cách học”, qua đó được rèn luyện một số KNS chung, cơ bản. 
4. Các nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống 
 	Dựa vào đặc điểm, bản chất của GDKNS; nội dung một số thuyết tâm lí học có liên quan và một số công trình nghiên cứu về GDKNS, có thể tổng hợp một số nguyên tắc chung, cơ bản về GDKNS như sau: Đảm bảo sự tương tác cao cho người học; Đảm bảo cho học sinh được trải nghiệm; Đảm bảo tiến trình thực hiện; Đảm bảo hình thành và thay đổi hành vi. 
5. Các con đường giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường tiểu học 
GDKNS trong nhà trường tiểu học được thực hiện qua hai con đường cơ bản: qua dạy học các môn học phù hợp và qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (sinh hoạt theo chủ điểm; sinh hoạt tập thể và hoạt động tự chọn). 
II. THỰC TRẠNG KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN BÁ NGỌC
 	Điều tra thực trạng nhằm thu thập, tìm kiếm thông tin để từ đó đánh giá KNS và việc tiếp cận thực hiện GDKNS trong trường. Trên cơ sở đó, xác định những KNS cần được giáo dục và những yếu tố ảnh hưởng, làm căn cứ đề xuất những biện pháp GDKNS,
* Kết quả khảo sát thực trạng 
 Về phía giáo viên: Việc thực hiện GDKNS hiện còn nhiều khó khăn và mức độ hiệu quả mới chỉ đạt được ở mức trung bình yếu. Phần lớn giáo viên đã có những nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải thực hiện GDKNS cho học sinh, bước đầu đã được tiếp cận với các tài liệu, chương trình liên quan nhưng không thường xuyên, liên tục và không sâu, không theo sát với việc vận dụng sao cho phù hợp với đối tượng mang tính chất vùng miền. Nhiều giáo viên cũng đã chọn con đường GDKNS thông qua các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, tuy nhiên kết quả thực hiện cũng chỉ đạt ở mức độ trung bình. Việc thực hiện của giáo viên còn rất nhiều khó khăn do không hiểu rõ cách thức đưa GDKNS vào trong dạy học môn học.
Qua nhiều năm chỉ đạo công tác chuyên môn ở trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc, dựa trên những đặc điểm riêng về điều kiện sống, tâm lí, giao tiếp, học tập. Do đó, ngoài việc tuân theo những đặc điểm, nguyên tắc chung thì quá trình GDKNS cho HSTH còn phải đảm bảo các nguyên tắc riêng, xuất phát từ tính chất đặc thù của đối tượng như: (1) GDKNS phải sinh động, hấp dẫn, tạo điều kiện cho nhiều học sinh được tham gia; (2) GDKNS phải xuất phát từ thực tiễn và gắn liền với thực tiễn dựa trên các mối quan hệ của cá nhân người học; (3) Giáo viên phải gần gũi, thường xuyên khuyến khích, tạo môi trường học tập công bằng và tôn trọng để tạo mối quan hệ thân thiện với học sinh
 	Về phía học sinh: Hiện nay, KNS của HSTH tại Phường Nam Ngạn chỉ đạt được ở mức độ trung bình. HS sống cởi mở, chủ động giao tiếp với người quen nhưng chưa chủ động, còn rụt rè trong giao tiếp với người lạ; bước đầu có ý thức làm việc nhóm khi giáo viên yêu cầu nhưng còn bị động; chưa chủ động nêu ý kiến trong các hoạt động nhóm nhưng biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác; khả năng thể hiện ngôn ngữ cơ thể không nhiều; khả năng giải quyết mâu thuẫn và nói lời từ chối còn ở mức độ thấp. Bên cạnh đó, HS đã nhận thức được mối quan hệ của bản thân trong gia đình và xã hội; bước đầu xác định vai trò và trách nhiệm của mình đối với gia đình nhưng chưa xác định được vai trò đối với xã hội; khả năng nhận biết và đánh giá được những thay đổi về mặt thể chất và tinh thần của bản thân còn chưa rõ ràng; chưa đánh giá và chưa biết đặt mục tiêu. Đối với việc giải quyết vấn đề, học sinh bước đầu chấp nhận giải quyết vấn đề nhưng còn miễn cưỡng, bắt buộc; chưa tự tin vào bản thân khi đưa ra cách giải quyết; có thể đưa ra được 1 phương án giải quyết vấn đề nhưng không biết phân tích lý do đưa ra phương án đó nếu không có sự trợ giúp của giáo viên hoặc người khác. 
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC NGUYỄN BÁ NGỌC
Ngay từ đầu năm học 2016 - 2017 ban giám hiệu nhà trường đã xác định việc rèn kỹ năng sống cho học sinh trong trường học là hết sức quan trọng và cần thiết, đồng thời đã đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Dựa trên việc kết hợp hai cách tiếp cận: khai thác nội dung môn học để giáo dục các KNS riêng mang tính đặc thù của học sinh tiểu học và tổ chức, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để giáo dục các KNS chung theo hướng tăng cường tương tác, trải nghiệm. Đồng thời vận dụng kết hợp GDKNS qua môn học ở trên lớp với việc thực hiện ngoài giờ học của học sinh.Tôi đã đề xuất hai biện pháp quản lý nhằm GDKNS cho học sinh trường tiểu học Nguyễn Bá Ngọc thực hiện như sau:
1. Giáo dục kĩ năng sống qua hoạt động đội
1.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức và trang bị kiến thức, phương pháp GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cho giáo viên, cán bộ Đội và các lực lượng tham gia 
- Người thực hiện nhiệm vụ GDKNS và tổ chức hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh cần có một số tiêu chuẩn sau: năng lực tổ chức, hình thức khá, khả năng diễn đạt tốt, yêu thích hoạt động, tâm huyết, yêu quí trẻ, khoan dung, dễ gần, thói quen làm việc có trách nhiệm, có sức khỏe, tính linh hoạt, thích ứng với tình huống mới, sáng tạo và đổi mới và đặc biệt có khả năng huy động các lực lượng tham gia hoạt động. 
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về vị trí, vai trò, tác dụng của hoạt động GDKNS 
Đối với đội ngũ giáo viên: 
- Tổ chức học tập đầy đủ, nghiêm túc nội dung chương trình hoạt động GDKNS 
do Bộ giáo dục và đào tạo quy định 
- Tổ chức Hội thảo chuyên đề về hoạt động GDKNS, về ý nghĩa, vai trò và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động. - Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khoá về các vấn đề đạo đức, pháp luật, dân số, môi trường, an toàn giao thông, sức khoẻ sinh sản vị thành niên; tham gia giao lưu, học hỏi kinh nghiệm ở những trường tiêu biểu. 
 	Đối với phụ huynh học sinh: 
 - Tuyên truyền để phụ huynh học sinh thấy việc tham gia các hoạt động GDKNS không ảnh hưởng gì đến học tập văn hoá mà còn hỗ trợ đắc lực cho các môn học. 
 - Mời phụ huynh học sinh tham gia các Hoạt động để thấy các em tham gia nhiều hoạt động tập thể thì mạnh dạn hơn trong giao tiếp, ứng xử; nói năng mạch lạc hơn, tự tin hơn, và có khả năng tổ chức tốt hơn. Việc học không chỉ là để được vào các đội tuyển, không nhất thiết ai cũng là kỹ sư, bác sỹ mà quan trọng hơn cả là được học và làm những công việc mình thích, phù hợp với khả năng, trình độ của mình. 
 - Giáo viên chủ nhiệm có thể thông báo kế hoạch tổ chức hoạt động GDKNS cho cha mẹ học sinh biết. 
1.2. Chỉ đạo đội ngũ giáo viên thực hiện chương trình hoạt động GDKNS 
Giáo viên chủ nhiệm có vai trò trong việc đoàn kết, thống nhất và chỉ đạo thực hiện mọi hoạt động của lớp, chịu trách nhiệm trước nhà trường về công tác quản lý lớp học, trong đó có việc rèn luyện ý thức đạo đức, nền nếp, nội quy kỷ luật và thực hiện nghiêm túc các hoạt động của nhà trường. Giáo viên chủ nhiệm chỉ giữ vai trò cố vấn vừa định hướng, vừa giữ trách nhiệm tư vấn kịp thời cho các em. Tổng phụ trách Đội là chức danh đứng đầu công tác Đội trong nhà trường; là nhà giáo dục, một cán bộ quần chúng tích cực, có quan hệ mật thiết với quần chúng, có nhiều thuận lợi thu hút học sinh tham gia vào hoạt động. 
+ Lựa chọn những giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi, khả năng quản lý tốt, nhiệt tình với công tác chủ nhiệm, tham mưu với Hiệu trưởng ngay từ khi nhận lớp về tình hình thực tế của lớp mình để có phương pháp tác động sau này. 
+ Quán triệt kết hợp chặt chẽ với Ban giám hiệu trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức hoạt động GDKNS. 
+ Chỉ đạo Tổng phụ trách Đội xây dựng bản kế hoạch tổ chức hoạt động GDKNS bao gồm các nội dung: Tên chủ điểm giáo dục, mục tiêu cần đạt, dự kiến những nội dung hoạt động, biện pháp, đối tượng và thời gian thực hiện. 
+ Giáo viên chủ nhiệm xây dựng và báo cáo kế hoạch hoạt động.
+ Giáo viên chủ nhiệm phải nắm chắc kế hoạch của nhà trường về tổ chức hoạt động GDKNS để lập kế hoạch hoạt động cho lớp mình. 
+ Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ cán sự lớp có khả năng điều khiển các hoạt động GDKNS. 
+ Giáo viên chủ nhiệm tổ chức hướng dẫn HS cùng thiết kế các hoạt động của các chủ điểm giáo dục. 
+ Giáo viên chủ nhiệm thể hiện rõ sự phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường ở mỗi hoạt động. 
+ Giáo viên chủ nhiệm phải đánh giá và hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả hoạt động khi kết thúc mỗi chủ điểm. 
+ Tổng phụ trách Đội phải lưu ý: 
 - Tổ chức hoạt động phải tính đến khả năng của từng khối, lớp và các điều kiện để thực hiện. 
- Tổ chức hoạt động phải tính đến sự cân đối về mặt thời gian. 
- Tổ chức, xây dựng chương trình Hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh lồng ghép với hoạt động GDKNS của từng khối. 
- Xây dựng kế hoạch cho hoạt động hoạt động bắt buộc trong từng tuần, tháng của các khối. 
 - Xây dựng kế hoạch cho các hoạt động đặc biệt, hoạt động theo các chuyên đề, kỉ niệm các ngày lễ lớn trong năm học. 
 - Có kế hoạch tổ chức tập huấn cho cán sự lớp, cán bộ Đội về kỹ năng làm công 
tác tự quản như tổ chức, điều khiển, kiểm tra đôn đốc. 
1.3. Tổ chức xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh toàn trường nhằm thực hiện GDKNS cho học sinh các khối lớp 3, 4, 5 (Đội viên) 
Chỉ đạo, theo dõi sát sao việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động GDKNS về cả nội dung và hình thức hoạt động đối với đội ngũ thực hiện chương trình là một nội dung quan trọng. 
a- Đối với tiết sinh hoạt lớp phải có kế hoạch: sơ kết tuần, phát động thi đua, phổ biến công việc. Sinh hoạt theo chủ điểm: văn nghệ, trò chơi, đố vui, sinh hoạt theo các câu lạc bộ, trao đổi về các vấn đề mà học sinh quan tâm. Sinh hoạt Đội, sinh hoạt Sao. 
b- Đối với giờ chào cờ đầu tuần phải có kế hoạch: Sơ kết thi đua, phổ biến kế hoạch. Sinh hoạt theo chủ đề, văn nghệ, giao lưu, toạ đàm 
c- Đối với chương trình hoạt động GDKNS giáo viên chủ nhiệm thiết kế các hoạt động theo kế hoạch hướng dẫn, phương thức tổ chức phù hợp với khả năng và lứa tuổi. 
1.4. Kế hoạch hóa việc sử dụng các nguồn lực phục vụ giáo dục KNS trong và ngoài nhà trường 
Nhà trường phải phối hợp các lực lượng xã hội, đặc biệt là cha mẹ học sinh, một lực lượng đầy tiềm năng và có quan hệ với nhà trường trong tổ chức các hoạt động giáo dục. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ chức tốt hoạt động GDKNS chính là thực hiện xã hội hóa giáo dục 
- Phát huy vai trò chủ thể của học sinh và tập thể học sinh, tạo mọi điều kiện để các em phát huy tính tích cực của mình. 
1.5. Quản lí việc xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá hiệu quả, thi đua khen thưởng GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh. 
Kiểm tra chủ yếu nhằm vào kết quả hoạt động để đánh giá thành tích, xếp hạng thi đua. Kiểm tra quá trình chuẩn bị, khi hoạt động diễn ra, xem xét thái độ tinh thần khi tham gia hoạt động của cả thầy và trò. Có nhiều hình thức để kiểm tra đánh giá, định kỳ hoặc đột xuất. Khi kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS cần phải tuân theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo mục tiêu giáo dục. 
1.6. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh 
Duy trì và đẩy mạnh được phong trào thi đua. Không khí thi đua sôi nổi sẽ tạo động lực kích thích hoạt động GDKNS trong trường thu được kết quả cao. Khen thưởng kịp thời, chính xác sẽ là nguồn động viên lớn cho sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của giáo viên và học sinh. 
Cần có cơ chế khen thưởng động viên những cá nhân, tập thể có th

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_giao_duc_ky_nang_s.doc