SKKN Một số biện pháp khắc phục học sinh bỏ học ở trường THCS Thanh Sơn – Như Xuân
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển, lịch sử đã cho thấy mỗi quốc gia muốn phát triển và hưng thịnh đều phải coi trọng công tác giáo dục. Đối với nước ta giáo dục luôn được coi là quốc sách - nhất là trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Tại Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI đã khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội”[1]. Luật giáo dục đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[2] nghĩa là giáo dục, đào tạo ra những con người có tri thức, có nhân cách, những người có đủ “đức, trí, thể, mĩ”. Công việc này không ai có thể làm được ngoài những nhà giáo dục và quản lý giáo dục.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều chuyển biến, ngành giáo dục đã khẳng định được vị trí vai trò trách nhiệm trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá quê hương đất nước. Phần lớn nhân dân đã có ý thức chăm lo, quan tâm tạo điều kiện cho việc học tập của con em mình. Song bên cạnh đó một bộ phận nhân dân nhận thức chưa đúng đắn về việc học tập của con em nên chưa quan tâm đúng mức dẫn đến trình trạng bỏ học giữa chừng đang tạo ra gánh nặng cho xã hội.
Chỉ thị 61-CT/TW của Bộ Chính trị về công tác phổ cập giáo dục THCS nêu rõ: “Mục tiêu của phổ cập THCS là nâng cao mặt bằng dân trí một cách toàn diện, làm cho hầu hết công dân đến 18 tuổi đều tốt nghiệp THCS, kết hợp phân luồng sau cấp học này, tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong những năm đầu của thế kỷ XXI, phát huy cao độ tính độc lập, năng động, sáng tạo và bản lĩnh chính trị của thế hệ trẻ trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[3].
Để đạt được mục tiêu đó, trên địa bàn xã Thanh Sơn - một xã vùng cao của huyện Như Xuân, phần lớn nhân dân trong xã là người dân tộc Thái và thuộc diện đói nghèo, trình độ dân trí thấp, giao thông đi lại vô cùng vất vả đòi hỏi cần phải có những biện pháp mới, giải pháp hữu hiệu, thiết thực.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, sau một thời gian dài tìm tòi, nghiên cứu, tôi mạnh dạn lựa chọn và đưa ra “Một số biện pháp khắc phục học sinh bỏ học ở trường THCS Thanh Sơn – Như Xuân”, với mong muốn được góp phần nhỏ cùng tập thể giáo dục nhà trường và nhân dân địa phương tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm không ngừng nâng cao tỷ lệ phổ cập THCS trên địa bàn xã.
I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển, lịch sử đã cho thấy mỗi quốc gia muốn phát triển và hưng thịnh đều phải coi trọng công tác giáo dục. Đối với nước ta giáo dục luôn được coi là quốc sách - nhất là trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Tại Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI đã khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội”[1]. Luật giáo dục đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[2] nghĩa là giáo dục, đào tạo ra những con người có tri thức, có nhân cách, những người có đủ “đức, trí, thể, mĩ”. Công việc này không ai có thể làm được ngoài những nhà giáo dục và quản lý giáo dục. Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều chuyển biến, ngành giáo dục đã khẳng định được vị trí vai trò trách nhiệm trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá quê hương đất nước. Phần lớn nhân dân đã có ý thức chăm lo, quan tâm tạo điều kiện cho việc học tập của con em mình. Song bên cạnh đó một bộ phận nhân dân nhận thức chưa đúng đắn về việc học tập của con em nên chưa quan tâm đúng mức dẫn đến trình trạng bỏ học giữa chừng đang tạo ra gánh nặng cho xã hội. Chỉ thị 61-CT/TW của Bộ Chính trị về công tác phổ cập giáo dục THCS nêu rõ: “Mục tiêu của phổ cập THCS là nâng cao mặt bằng dân trí một cách toàn diện, làm cho hầu hết công dân đến 18 tuổi đều tốt nghiệp THCS, kết hợp phân luồng sau cấp học này, tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong những năm đầu của thế kỷ XXI, phát huy cao độ tính độc lập, năng động, sáng tạo và bản lĩnh chính trị của thế hệ trẻ trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[3]. Để đạt được mục tiêu đó, trên địa bàn xã Thanh Sơn - một xã vùng cao của huyện Như Xuân, phần lớn nhân dân trong xã là người dân tộc Thái và thuộc diện đói nghèo, trình độ dân trí thấp, giao thông đi lại vô cùng vất vả đòi hỏi cần phải có những biện pháp mới, giải pháp hữu hiệu, thiết thực. Xuất phát từ những lý do nêu trên, sau một thời gian dài tìm tòi, nghiên cứu, tôi mạnh dạn lựa chọn và đưa ra “Một số biện pháp khắc phục học sinh bỏ học ở trường THCS Thanh Sơn – Như Xuân”, với mong muốn được góp phần nhỏ cùng tập thể giáo dục nhà trường và nhân dân địa phương tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm không ngừng nâng cao tỷ lệ phổ cập THCS trên địa bàn xã. 2. Mục đích nghiên cứu. Tìm ra những biện pháp nhằm khắc phục học sinh bỏ học nâng cao tỷ lệ phổ cập THCS 3. Đối tượng nghiên cứu. Một số biện pháp chỉ đạo nhằm khắc phục học sinh bỏ học ở trường THCS Thanh Sơn – Như Xuân. 4. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp thống kê số liệu. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. Đất nước quê hương ngày càng đổi mới phát triển đi lên, điều kiện kinh tế đã được cải thiện, nhưng vẫn còn đó tỉ lệ học sinh bỏ học cao. Nghịch lý đó đòi hỏi chúng ta phải có cách nhìn nhận thật cụ thể về phương pháp giáo dục, phải bắt đầu từ việc đổi mới phương pháp dạy học và đa dạng hóa các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Chúng ta cần phải có giải pháp cụ thể và có tính khả thi tác động đến mọi đối tượng làm thay đổi nhận thức, nội dung và phương pháp thực hiện mới có thể đem lại hiệu quả. Việc hạn chế học sinh bỏ học và nguy cơ bỏ học là việc làm thường xuyên, phải quyết liệt, kiên trì từ những động viên nhỏ nhất, bắt đầu từ chất lượng học sinh yếu, lưu ban và chống ngồi nhầm lớp. Học sinh bị lưu ban, bỏ học chính là “đội quân trù bị” của các tệ nạn xã hội. Chúng ta kêu gọi chống ma túy, chống các tệ nạn xã hội khác, đó chỉ là giải quyết “phần ngọn”. "Còn việc chống học sinh bỏ học mới là giải quyết phần gốc rễ" (PGS.TS Trần Xuân Nhĩ-Nguyên Thứ trưởng Bộ GD&ĐT). 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Xã Thanh Sơn là một xã vùng cao của huyện Như Xuân thuộc vùng 135, hơn 99% dân số là dân tộc Thái, sống chủ yếu nhờ khai thác lâm sản nhỏ và nương rẫy. Do đời sống khó khăn, trình độ dân trí thấp, ý thức cho con em đến trường học tập của một bộ phận nhân dân chưa quan tâm đúng mức. Đặc biệt là thôn Hón Tỉnh và Ná Cọ vừa đông dân vừa địa bàn xa trường, gây rất nhiều khó khăn cho việc vận động học sinh ra lớp cũng như chống bỏ học giữa chừng. Trường THCS Thanh Sơn trong những năm qua, mặc dù có nhiều cố gắng trong việc duy trì và ổn định sĩ số, tuy nhiên tình trạng học sinh bỏ học vẫn còn nhiều (trên 3%), điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng và duy trì tỉ lệ phổ cập THCS. Để khắc phục thực trạng học sinh bỏ học giữa chừng ta cần đi tìm hiểu rõ về nguyên nhân: - Kể từ năm 2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động cuộc vận động “Hai không”, các trường học đã thực hiện “Dạy thật - Học thật - Đánh giá thật” nên tỉ lệ học sinh yếu kém có phần gia tăng, đây cũng là một trong những nguyên nhân học sinh bỏ học. - Nhà trường chưa thật sự có những giải pháp hữu hiệu, hiệu quả để thu hút trẻ đến trường, chất lượng giáo dục chưa cao, tỷ lệ học sinh yếu kém nhiều, một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề nghiệp nên thiếu đi sự tuyên truyền giáo dục, vận động học sinh. NGUYÊN NHÂN HỌC SINH BỎ HỌC Ở TRƯỜNG THCS THANH SƠN - Do trình độ dân trí thấp, gia đình quan tâm không đúng mức, không tạo điều kiện cho con em mình học tập. Ở nhà, các em không có chỗ ngồi học (góc học tập). - Một số học sinh gia đình ly tán, một số khác cả bố, mẹ đều đi làm ăn xa nên việc giáo dục con cái hoàn toàn phó mặc cho nhà trường. - Đời sống nhân dân khó khăn, hàng ngày phải lo toan miếng cơm manh áo; một số phụ huynh học sinh còn lười lao động, rượu chè bê tha, vì thế trẻ tuy ở độ tuổi đi học nhưng cũng là nguồn lao động chính của các gia đình. - Thiếu sự quan tâm, tuyên truyền, vận động của cấp uỷ chính quyền và các đoàn thể ở địa phương. Công tác phối hợp tay ba “Nhà trường – Gia đình – Xã hội” chưa nhịp nhàng. - Một số học sinh nhẹ dạ bị lôi cuốn đi chơi, đi làm ăn xa. Một số tệ nạn xâm nhập học đường có chiều hướng gia tăng. - Tỷ lệ lao động không có việc làm sau khi học xong phổ thông còn cao, gây nên tâm lý thiếu mục đích, thiếu động lực học tập tiếp,... Bảng 1: Tỷ lệ học sinh bỏ học trong ba năm học trước đây: Năm học Tổng số đầu năm Số học sinh bỏ học Tổng số cuối năm Tỉ lệ HS bỏ học 2012 - 2013 172 6 166 3,5% 2013 - 2014 146 5 141 3,4% 2014 - 2015 161 5 156 3,1% Bảng số liệu trên cho thấy, trong các năm học trước đây, tỉ lệ học sinh bỏ học của nhà trường khá cao. Vì vậy, với cương vị là một quản lí trong nhà trường, bản thân đã xây dựng một số giải pháp để khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, đáp ứng mục tiêu phổ cập THCS. 3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. 3.1. Đối với cán bộ quản lý nhà trường. 3.1.1. Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo. Đây là công tác quan trọng để giữ vững ổn định tình hình sỹ số. Do vậy, đã có sự quan tâm thực hiện tốt một số nhiệm vụ : Tuyên truyền giáo dục cho cán bộ - giáo viên ý nghĩa tầm quan trọng, ý thức trách nhiệm trong mục tiêu của giáo dục và đào tạo; mục tiêu phổ cập THCS trong giai đoạn hiện nay. Phân công hợp lý giáo viên bộ môn cho phù hợp đặc điểm tâm lý lứa tuổi, phù hợp với yêu cầu về chuyên môn. Phân công những giáo viên nhiệt tình, nhiều nhiệt huyết với nghề nghiệp, yêu nghề, mến trẻ làm giáo viên chủ nhiệm. Đưa tỷ lệ duy trì sĩ số học sinh như một tiêu chí để xét thi đua của lớp, của giáo viên chủ nhiệm. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những giáo viên thực hiện tốt việc đảm bảo sĩ số học sinh. Phân công giáo viên phụ trách phổ cập thôn bản lập danh bạ số điện thoại của phụ huynh học sinh để tiện liên hệ khi cần thiết, thường xuyên tham gia sinh hoạt, dự Hội nghị thôn bản mà mình phụ trách, cùng với nhân dân bàn các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục cũng như kịp thời nắm bắt về hoàn cảnh gia đình, những biểu hiện khác thường của học sinh, những học sinh có nguy có bỏ học và vận động học sinh bỏ học trở lại lớp. Tuyên truyền cho phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của “góc học tập” ở mỗi gia đình, bên cạnh đó giáo viên phụ trách thôn còn trực tiếp hướng dẫn cho phụ huynh cách làm và bố trí “góc học tập” một cách hợp lí nhất. Hình ảnh: Giáo viên tham gia họp thôn bản Lập hồ sơ những đối tượng học sinh cá biệt, yếu kém, hộ nghèo để thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình học tập, rèn luyện, sự chuyên cần. 3.1.2. Công tác tham mưu cho chính quyền địa phương và cấp trên. Xác định công tác tham mưu cho cấp uỷ chính quyền địa phương để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị ở cơ sở là một trong những việc làm thiết thực, hiệu quả trong việc hạn chế học sinh bỏ học, chính vì vậy trong hai năm qua tôi đã thực hiện: Tham mưu cho cấp uỷ chính quyền địa phương nhằm tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho trường học để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tích cực trong việc cải tạo cảnh quan trường lớp, xây dựng trường, lớp xanh – sạch – đẹp – an toàn theo phong trào thi đua “Xây dưng trường học thân thiện học sinh tích cực”, làm cho học sinh nhận thấy: “Mỗi ngày đến trường là một niềm vui”, từ đó, thu hút các em đến trường. Một góc nhà trường Tích cực tham mưu để mỗi tổ chức, ban ngành trong xã thực sự là nòng cốt trong công tác tuyên truyền, vận động học sinh trở lại trường, giảm tỷ lệ bỏ học. Chủ động tham mưu cho UBND xã dẹp bỏ những điểm vui chơi không lành mạnh, có sức hút lớp trẻ: Các quán bi-a, quán game thiếu lành mạnh,... Tham mưu cho địa phương có chính sách hỗ trợ những gia đình khó khăn có con em đang học tập tại trường, miễn giảm những khoản đóng góp, tạo điều kiện hỗ trợ về vật chất cũng như tinh thần để con em an tâm học tập. Không cấp giấy xác nhận cho các đối tượng trong độ tuổi phổ cập THCS đi làm ăn xa. Đưa tỷ lệ về học sinh bỏ học thành tiêu chí đề xét gia đình văn hoá, thôn văn hoá. Phối kết hợp với UBND xã thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, chế độ bán trú cho học sinh ở xa không thể đi về trong ngày. Thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học cho chính quyền địa phương, hội khuyến học xã, các thôn để kịp thời vận động, tuyên truyền và có chính sách phối hợp có hiệu quả. 3.1.3. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục Ngay từ khi chuẩn bị cho năm học mới, nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch trực tiếp tham mưu cho cấp uỷ chính quyền địa phương: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, để mỗi cán bộ giáo viên trong nhà trường và các tầng lớp nhân dân địa phương có nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới. Tổ chức hội nghị phụ huynh học sinh mở rộng mỗi năm học 2 lần, thành phần mời tham dự gồm: toàn thể phụ huynh học sinh, lãnh đạo địa phương, trưởng thôn của 10 thôn trong xã, hội khuyến học xã,... thông qua các hội nghị này, nhà trường kêu gọi chính quyền địa phương từ xã đến thôn, các tổ chức chính trị - xã hội và phụ huynh học sinh hãy chung tay, chung sức, chung lòng, biến những khó khăn trước mắt thành hành động cụ thể nhằm động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho con em được đến trường, được học tập tốt nhất, xây dựng quyết tâm đi học để lập thân, lập nghiệp góp phần xây dựng quê hương giàu mạnh. Buổi họp phụ huynh đầu năm 3.1.4. Chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục. Trên thực tế, một trong những lý do khiến học sinh bỏ học là do có học lực yếu, kém; trường học chưa có sức thu hút học sinh, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới,... Do đó, giải pháp cho vấn đề này là tập trung làm tốt những nội dung: Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh. Một số tiết đổi mới PPDH Phân loại đối tượng học sinh để từ đó có những phương pháp truyền thụ phù hợp. Quan tâm và có phương pháp dạy học riêng cho đối tượng có học lực yếu, kém; tăng cường phụ đạo riêng cho đối tượng này để nhanh chóng lấp chỗ “hổng” về kiến thức cho học sinh. Thường xuyên phát động các phong trào thi đua để khuyến khích học sinh học tập, như phong trào “Hoa điểm Mười”. Tổ chức các hoạt động giáo dục khác: Hoạt động ngoài giờ lên lớp; ngoại khoá; hướng nghiệp và dạy nghề;... Tạo cho học sinh có ý thức trong các hoạt động sinh hoạt tập thể, định hướng tương lai, từ đó khơi dậy ham muốn học tập, yêu trường, mến lớp... Kết hợp tốt việc giảng dạy kiến thức với việc giáo dục đạo đức, vai trò trách nhiệm của bản thân học sinh đối với gia đình, xã hội, đối với tương lai sau này. Biểu dương kịp thời những tấm gương học sinh vượt khó, đạt được nhiều thành tích trong học tập, tu dưỡng đạo đức. 3.1.5. Phối hợp tốt với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài trường, với đơn vị trường bạn trong khu vực. Để giữ vững và ổn định sĩ số cũng như làm tốt công tác vận động học sinh, hạn chế tình trạng bỏ học tràn lan thì vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường là rất lớn. Nâng cao vai trò của tổ chức Công đoàn - Đoàn - Đội – Hội trong nhà trường thực hiện tốt “Tết vì người nghèo”, phong trào “Áo ấm tặng bạn”, tặng quần áo, sách vở, đồ dùng học tập cho các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong dịp Tết nguyên đán. Trao quà cho học sinh nghèo dịp Tết Đoàn – Đội phối hợp với giáo viên bộ môn tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động dã ngoại gắn với các môn học như: Địa lí, Sinh học, Lịch sử,... và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Tổ chức các các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực, tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực khác phù hợp với lứa tuổi của học sinh. Thông qua các hoạt động này làm cho các em vui khi đến trường, khơi dậy lòng ham học, ham hoạt động tập thể,... với cách làm đó học sinh được lôi cuốn vào các hoạt động học tập, rèn luyện, giảm nguy cơ bỏ học giữa chừng. Hoạt động văn nghệ - thể thao của học sinh Phối hợp với Tư pháp xã, tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho thanh, thiếu niên ý thức, trách nhiệm của bản thân với gia đình, cộng đồng thông qua các hoạt động theo chủ đề, chủ điểm từng kỳ. Tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ công dân, về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, về hôn nhân và gia đình, vấn đề tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống,... Khi học sinh có biểu hiện thôi học, tổ chức Đoàn - Đội là thành viên và cũng là lực lượng nòng cốt trong việc vận động. Đi sâu và nắm vững đặc điểm hoàn cảnh, biểu hiện của đội viên thông qua các chi Đội, chi Đoàn. Kịp thời phản ánh với nhà trường, giáo viên chủ nhiệm để phối hợp có hiệu quả. Phát huy vai trò của Hội cha mẹ học sinh trong nhà trường, qua tổ chức này nhằm tìm hiểu kỹ hoàn cảnh từng gia đình học sinh để từ đó thuyết phục, vận động, tuyên truyền đến gia đình về tầm quan trọng của việc học tập. Trong Hội cha mẹ học sinh, mỗi thôn có một thành viên nhằm kịp thời nắm bắt, trao đổi thông tin giữa các thôn với Hội và nhà trường. Phối kết hợp chặt chẽ với hội khuyến học xã nhằm khuyến khích, động viên kịp thời những học sinh có hoàn cảnh khó khăn hoặc có những biểu hiện chán học, lười học để phối hợp với gia đình và nhà trường kịp thời giải quyết những khó khăn trước mắt giúp học sinh vượt qua, tiếp tục được theo học đầy đủ. Làm tốt công tác khuyến học, khen thưởng kịp thời những học sinh học khá, giỏi thuộc hộ nghèo. Tranh thủ và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức khác như: Mặt trận, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân,... để kết hợp, lồng ghép, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho phụ huynh về việc học tập của con em mình. Phối hợp với trường bạn trong khu vực tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm – trường, tìm ra nhiều giải pháp tích cực trong giáo dục học sinh và duy trì sĩ số. Đây là việc làm rất thiết thực đã được ngành Giáo dục huyện đặc biệt quan tâm trong những năm gần đây. Buổi sinh hoạt chuyên môn cụm: Bàn về giải pháp khắc phục HS bỏ học 3.2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của giáo viên. 3.2.1. Đối với giáo viên bộ môn. Ngoài việc thực hiện công tác giảng dạy bộ môn có chất lượng, hiệu quả, phải theo dõi thật sát kết quả học tập của học sinh trên từng tiết dạy. Nắm vững những biến đổi tâm sinh lý của học sinh trên lớp để kịp thời thông tin cho giáo viên chủ nhiệm, nhà trường được biết khi có biểu hiện: Học tập sa sút, biểu hiện tâm lý không bình thường,... để tìm ra nguyên nhân và giải pháp giáo dục kịp thời. 3.2.2. Đối với giáo viên chủ nhiệm Thực hiện tốt việc sinh hoạt 15 phút đầu giờ cũng như sinh hoạt cuối tuần. Trong các buổi sinh hoạt này phải thật sự nghiêm túc, có nội dung tuyên truyền, giáo dục cụ thể. Đi sâu vào tìm hiểu hoàn cảnh, tâm tư, nguyện vọng của từng học sinh thực sự xem học sinh như con em mình. Giữ tốt mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm và gia đình, thường xuyên gặp gỡ trao đổi với phụ huynh học sinh về tình hình học sinh, thu thập thông tin về hoàn cảnh, về tình hình sinh hoạt và học tập tại gia đình đồng thời thông báo cho gia đình tình hình rèn luyện của học sinh tại trường. Khi học sinh có những biểu hiện không bình thường: nghỉ học, học tập sa sút,... giáo viên chủ nhiệm trực tiếp gọi điện thông báo cho phụ huynh học sinh biết. Lập kế hoạch theo dõi tình hình học tập và rèn luyện, nắm vững các biểu hiện tâm sinh lý trong suốt thời gian học tập tại trường của học sinh. Phân loại học sinh, dự báo được đối tượng học sinh có chiều hướng thôi học để đi trước một bước trong công tác vận động. Đến tận thôn báo với chính quyền thôn và ban đại diện cha mẹ học sinh thôn đó cùng phối kết hợp động viên học sinh tới trường. Khi học sinh thôi học, giáo viên chủ nhiệm cần phân tích kỹ nguyên nhân như: Hoàn cảnh gia đình, học lực kém, bạn bè xấu rủ rê,... Từ đó, báo cáo với lãnh đạo nhà trường để phối hợp với hội cha mẹ học sinh, hội khuyến học thôn cùng vận động, thuyết phục. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. Qua hai năm triển khai các biện pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học nhà trường bước đầu đã thu được các kết quả đáng khích lệ: Cấp uỷ chính quyền địa phương đã quan tâm hơn đến công tác giáo dục. Các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường đã cùng nhau vào cuộc, chủ động phối hợp trong công tác giáo dục ở địa phương. Ý thức trách nhiệm của gia đình học sinh được nâng lên, gia đình học sinh đã quan tâm hơn, tạo điều kiện hơn cho con em đến trường. Cán bộ giáo viên nhận thức đầy đủ hơn về vai trò, trách nhiệm của bản thân. Cảnh quan trường lớp được cải thiện theo hướng “xanh-sạch-đẹp-an toàn” Tỉ lệ học sinh yếu kém giảm, chất lượng đại trà tăng. Nhà trường đã thật sự thu hút học sinh, từ đó tỉ lệ học sinh bỏ học giảm rõ rệt. Bảng 2: Tỉ lệ học sinh bỏ học (duy trì sĩ số) trong 2 năm học gần đây: Năm học Tổng số đầu năm Số học sinh bỏ học Tổng số cuối năm Tỉ lệ HS bỏ học (Duy trì sĩ số) 2015 - 2016 168 1 167 0,6% (99,4%) 2016 - 2017 165 0 165 0% (100%) So sánh số liệu ở bảng 1 và bảng 2 đã phản ánh thực trạng học sinh bỏ học của nhà trường trong những năm học trước và trong hai năm học qua. Sau hai năm áp dụng biện pháp nêu trên cho thấy tỉ lệ học sinh bỏ học đã giảm một cách rõ rệt. Đó là những kết quả đáng phấn khởi đối với một trường vùng cao trong huyện. Kết quả này có được là do sự nổ lực không mệt mỏi của đội ngũ giáo viên và thể hiện sự quan tâm, chỉ đạo sát sao và đúng hướng của Ban giám hiệu nhà trường. Với cách làm này, tin tưởng rằng trong những năm tới, sĩ số học sinh của trường THCS Thanh Sơn tiếp tục được duy trì, hoàn thành tốt nhiệm vụ và mục tiêu phổ cập giáo dục THCS trên địa bàn, đá
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_khac_phuc_hoc_sinh_bo_hoc_o_truong_thc.doc