SKKN Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải các bài toán điển hình
Như chúng ta đã biết, môn Toán là môn học có vị trí quan trọng trong bậc học Tiểu học. Bởi vì :
- Toán học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn, đó cũng là công cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp cho học sinh nhận thức thế giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực.
- Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn: Nó phát triển tư duy, trí tuệ, có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tính suy luận, tính khoa học toàn diện, chính xác, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt, góp phần giáo dục tính nhẫn nại, ý chí vượt khó khăn.
- Môn Toán với tư cách là một môn khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới thực có một hệ thống kiến thức cơ bản và phương pháp nhận thức cơ bản rất cần thiết cho đời sống sinh hoạt, lao động . Đó cũng là công cụ rất cần thiết để học các môn học khác và để tiếp tục nhận thức thế giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn .
Với vị trí quan trọng đó nên trong chương trình môn học ở bậc Tiểu học, môn Toán chiếm thời lượng rất lớn, chứa đựng nhiều nội dung như nội dung về tập hợp số, nội dung về đại lượng và phép đo đại lượng, nội dung về các yếu tố hình học .
Trong chương trình toán ở tiểu học, việc giải các bài toán chiếm một vị trí rất quan trọng. Các khái niệm toán học, các quy tắc toán học đều được giảng dạy thông qua giải toán. Việc giải toán giúp họ sinh củng cố vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán . Đồng thời, qua việc giải toán cho học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu của từng em về kiến thức, kĩ năng và tư duy để từ đó giúp học sinh phát huy được tính chủ động sáng tạo trong học tập.
Hướng dẫn học sinh tìm ra lời giải đúng và hay là rất khó. Đại đa số giáo viên chỉ hướng dẫn học sinh giải các bài toán trong sách giáo khoa, ít khi đề cập đến các bài toán khác trong các tài liệu tham khảo. Chính vì thế việc rèn kĩ năng giải toán điển hình còn có phần hạn chế. Để dạy tốt các dạng toán này điều trước tiên mỗi giáo viên phải thực sự yêu nghề mến trẻ, thực sự quan tâm đến học sinh từ đó phải đầu tư nghiên cứu đề ra những biện pháp cụ thể cho từng tiết dạy. Từ những điều này tôi thấy việc cần phải rèn kĩ năng giải toán điển hình cho học sinh là quan trọng. . Vì thế, tôi đã chọn nội dung “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải các bài toán điển hình” để nghiên cứu và áp dụng vào công tác giảng dạy của mình ngày càng tốt hơn.
PHỤ LỤC Trang I. Mở đầu 2 - Lý do chọn đề tài 2 - Mục đích nghiên cứu 2 - Đối tượng nghiên cứu 2 - Phương pháp nghiên cứu 2 . Những điểm mới của sáng kiến kinh nghệm 3 II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm: 4 1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm:.............................. 4 2.Thực trạng hiện nay....................................................... 4 3. Các giải pháp thực hiện...... ................................... ........................ 5 a) Xác định các bước giải toán điển hình ................................... ........... 5 b) Các bài toán điển hình lớp 5 và phương pháp giảng dạy..................... 6 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. 16 C. Kết luận – kiến nghị ............. 18 - Kết luận...................................................................................... 18 - Đề xuất, kiến nghị.......................................................... 19 I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Như chúng ta đã biết, môn Toán là môn học có vị trí quan trọng trong bậc học Tiểu học. Bởi vì : - Toán học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn, đó cũng là công cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp cho học sinh nhận thức thế giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực. - Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn: Nó phát triển tư duy, trí tuệ, có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tính suy luận, tính khoa học toàn diện, chính xác, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt, góp phần giáo dục tính nhẫn nại, ý chí vượt khó khăn. - Môn Toán với tư cách là một môn khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới thực có một hệ thống kiến thức cơ bản và phương pháp nhận thức cơ bản rất cần thiết cho đời sống sinh hoạt, lao động . Đó cũng là công cụ rất cần thiết để học các môn học khác và để tiếp tục nhận thức thế giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn . Với vị trí quan trọng đó nên trong chương trình môn học ở bậc Tiểu học, môn Toán chiếm thời lượng rất lớn, chứa đựng nhiều nội dung như nội dung về tập hợp số, nội dung về đại lượng và phép đo đại lượng, nội dung về các yếu tố hình học . Trong chương trình toán ở tiểu học, việc giải các bài toán chiếm một vị trí rất quan trọng. Các khái niệm toán học, các quy tắc toán học đều được giảng dạy thông qua giải toán. Việc giải toán giúp họ sinh củng cố vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán . Đồng thời, qua việc giải toán cho học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu của từng em về kiến thức, kĩ năng và tư duy để từ đó giúp học sinh phát huy được tính chủ động sáng tạo trong học tập. Hướng dẫn học sinh tìm ra lời giải đúng và hay là rất khó. Đại đa số giáo viên chỉ hướng dẫn học sinh giải các bài toán trong sách giáo khoa, ít khi đề cập đến các bài toán khác trong các tài liệu tham khảo. Chính vì thế việc rèn kĩ năng giải toán điển hình còn có phần hạn chế. Để dạy tốt các dạng toán này điều trước tiên mỗi giáo viên phải thực sự yêu nghề mến trẻ, thực sự quan tâm đến học sinh từ đó phải đầu tư nghiên cứu đề ra những biện pháp cụ thể cho từng tiết dạy. Từ những điều này tôi thấy việc cần phải rèn kĩ năng giải toán điển hình cho học sinh là quan trọng. . Vì thế, tôi đã chọn nội dung “Một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 giải các bài toán điển hình” để nghiên cứu và áp dụng vào công tác giảng dạy của mình ngày càng tốt hơn. 1.2 Mục đích nghiên cứu - Giúp học sinh lớp 5 thành thạo khi giải toán điển hình. - Giáo dục học sinh ý thức ham học bộ môn. 1.3 Đối tượng nghiên cứu - Học sinh lớp 5 trường Tiểu học Thiệu Khánh 1.4 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp quan sát. - Phương pháp tổng hợp. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp nghiên cứu – điều tra . - Phương pháp kiểm tra đánh giá. 1.5 Những điểm mới của sáng kiến kinh nghệm - Tạo hứng thú cho học sinh cách giải toán điển hình lớp 5. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản trong thời kì đổi mới là đào tạo những con người. thế hệ có năng lực tiếp thu tốt kiến thức trong cuộc sống, có khả năng thực hành giỏi có tác phong công nghiệp có tính tổ chức kỉ luật để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong hoạt động dạy và học thì không thể không nói đến phương pháp dạy và phương pháp học, hai hoạt động đó diễn ra song song. Nếu chỉ chú ý đến việc truyền thụ kiến thức cho học sinh mà không chú ý đến việc tiếp thu và hình thành kỹ năng và kỹ xảo như thế nào thì quá trình dạy học sẽ không mang lại kết quả cao. Khi học sinh không nhận thức được tri thức khoa học thì sẽ không hình thành được kỹ năng, kỹ xảo. Từ đó không nhận thức đúng đắn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn xảy ra .Có những tình huống học sinh sẽ không xử lí được, cho dù giáo viên có những phương pháp giảng dạy hay đến đâu đi chăng nữa mà học sinh không có phương pháp học tập khoa học thì không thể giải quyết được nhiệm vụ dạy học. 2.2. Thực trạng hiện nay về vấn đề dạy- học toán điển hình ở trường Tiểu học Thiệu Khánh a) Đối với giáo viên: Trong quá trình dạy học có thể nói người giáo viên còn chưa có sự chú ý đúng mức tới việc làm thế nào để đối tượng học sinh nắm vững được lượng kiến thức, đặc biệt là các bài toán điển hình. Nguyên nhân là do giáo viên phải dạy nhiều môn, thời gian dành để nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trong lớp còn hạn chế. Do vậy, chưa lôi cuốn được sự tập trung chú ý nghe giảng của học sinh. Bên cạnh đó nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của các bài toán điển hình trong môn Toán cũng chưa đầy đủ. Từ đó dẫn đến tình trạng dạy học chưa trọng tâm, kiến thức còn dàn trải. Trong quá trình dạy học thực tế của bản thân, qua dự giờ và trao đổi với đồng nghiệp tôi thấy rằng việc dạy học và nâng cao các bài toán điển hình ở lớp 5 còn gặp nhiều khó khăn b) Đối với học sinh: Do điều kiện kinh tế còn khó khăn và trình độ học vấn chưa cao nên đa phần phụ huynh chưa chú ý đến việc học hành của con cái, đặc biệt là chưa nhận thức đúng vai trò của môn Toán. Học sinh chưa ý thức được nhiệm vụ của mình, chưa chịu khó, tích cực tư duy suy nghĩ tìm tòi cho mình những phương pháp học đúng để biến tri thức của thầy thành của mình. Cho nên sau khi học xong bài, các em chưa nắm bắt được lượng kiến thức thầy giảng, nhanh quên và kĩ năng tính toán chưa nhanh, nhất là đối với kỹ năng giải các bài toán điển hình. - Học sinh rất khó tiếp thu và vận dụng linh hoạt các kiến thức để giải toán ẫn đến tình trạng làm theo mẫu mà không hiểu nội dung của bài tâp. Để dạy các bài toán điển hình có hiệu quả,trước hết người giáo viên phải khảo sát chất lượng,phân loại đối tượng học sinh(Giỏi, khá, trung bình, yếu.)từ đó có phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng . * Kết quả khảo sát ( giữa học kì I theo Thông tư 22 /2016 ngày 22/9/2016) thu được như sau: LỚP Tổng số học sinh Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành 5C 30 SL TL SL TL SL TL 8 26,7 14 46,6 8 26,7 Từ kết quả trên tôi nhận thấy rằng: học sinh xếp loại hoàn thành và chưa hoàn thành chiếm tỉ lệ cao. Qua nghiên cứu các bài kiểm tra, tôi nhận thấy: các điểm trung bình và yếu của ở môn Toán chiếm tỉ lệ cao mà nguyên nhân chủ yếu là do các em không giải được các bài toán điển hình. Vì vậy, tôi đã nghiên cứu đề ra một số giải pháp trong quá trình thực hiện như sau: 2. 3.CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN * Giải pháp 1: Nâng cao vai trò của giáo viên trong việc dạy toán điển hình. - Học hỏi nâng cao hiểu biết. - Tìm tòi tài liệu giải toán điển hình. - Tâm huyết với việc sáng tạo trong dạy toán. : Tạo hứng thú cho học sinh khi học toán điển hình, xây dựng các bước giải toán điển hình. * Giải pháp 2 : Đối với học sinh - Học bài và làm bài đầy đủ. - ham học hỏi, tinh thần xây dựng bài. - Hợp tác với thầy cô giá, với bạn bè. - Phát huy tính chủ động sáng tạo, tích cực của học sinh của học sinh . * Giải pháp 3: Hình thức và phương pháp dạy- học toán điển hình. - Xác định được các dạng toán điển hình. - Xác định các bước giải. - Vận dụng các bước giải để hướng dẫn học sinh giải toán điển hình. 2.3.1. XÁC ĐỊNH CÁC BƯỚC GIẢI TOÁN ĐIỂN HÌNH: Bước 1 : Cho học sinh giải các bài toán có tính chất chuẩn bị cơ sở việc giải loại toán sắp học. Các bài toán có tích chất chuẩn bị này nên có số liệu không lớn lắm để học sinh có thể tính nhẩm được dễ dàng nhằm tạo điều kiện cho các em tập trung suy nghĩ váo các mối quan hệ toán học và các từ mới chứa trong đề bài toán. Ví dụ: Để chuẩn bị cho việc học loại toán về tỉ số phần trăm giáo viên có thể cho học luyện tập về tỉ số để làm nền tảng cho việc tìm tỉ số phần trăm. Từ đó dễ dàng hơn trong việc giải các bài toán về tỉ số phần trăm. Bước 2: Cho học sinh phân tích và giải bài mẫu về loại toán điển hình đó. Những bài toán được chọn làm mẫu này nên có số liệu không lớn quá và có dạng tiêu biểu nhất chứa dựng tất cả những đặc điểm chung của loại toán điển hình cần học để học sinh có thể tập trung chú ý được vào khâu nhận dạng loại toán và rút ra được cách giải tổng quát. Ví dụ: Dạy phần bài mới của tiết: “Thể tích hình hộp chữ nhật”- lớp 5. * Giáo viên đọc đề toán “ Tính thể tích hình hộp chữ nhật có chiều dài 20 cm, chiều rộng 16 m và chiều cao 10 cm.” * Tổ chức làm việc trên đồ dùng học tập. - Học sinh đếm số hình lập phương 1cm3 xếp đầy trong hộp. - Yêu cầu học sinh nêu cách đếm: số hình ở mỗi hàng số hàng số lớp. ( 20 16 10 ) - Cho HS nêu các kích thước tương ứng với các số (dài rộng cao). - Gợi ý để học sinh nêu quy tắc và công thức: V = a b c Bước3: Học sinh giải 1 số bài toán tương tự với bài mẫu song thay đổi “văn cảnh” và số liệu để học sinh có khả năng nhận dạng loại toán và giải bài toán. Bước 4: Cho học sinh giải các bài toán phức tạp dần. - Chẳng hạn bài toán có thêm câu hỏi hay có câu hỏi khác với câu hỏi bài mẫu để sau khi giải như bài mẫu học sinh phải làm thêm 1, 2 phép tính nữa mới ra đáp số. Thay đổi dữ liệu để học sinh phải giải trước những bước trung gian rồi mới áp dụng được cách giải như bài mẫu. Bước 5: Cho giải xen kẽ 1, 2 bài toán thuộc loại khác đã học nhưng có dạng tương tự loại toán đang học (tương tự về nội dung, về cách nêu dữ liệu hoặc về một bước giải nào đó...) để tránh cách suy nghĩ máy móc, rập khuôn. 2.3.2. CÁC BÀI TOÁN ĐIỂN HÌNH LỚP 5 VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY * Bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ - Trường hợp 1 : Đại lượng này tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần thì đại lượng kia cũng tăng hoặc giảm bấy nhiêu lần: Nội dung: Trong chương trình Toán 5, Dạng toán này là dạng toán mới. Dạng toán này gồm 20 bài toán được trình bày thành 2 bài dạy (tiết 16,17) và rải đều cho các tiết học sau đó và trong chương trình ôn tập cuối năm. Tiết 16 là tiết học giúp học sinh nhận dạng bài toán và trang bị cho học sinh 2 cách giải của dạng toán này. Tiết 17 là tiết luyện tập nhằm giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thực hành. Các bài tập rải đều cho các bài học sau đó nhằm giúp các em rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cũng như mở rộng và nâng cao kiến thức. Phương pháp giảng dạy: - Đây là dạng toán thường gặp và mang tính thực tế cao. Các em rất có hứng thú với dạng toán này. Vì vậy, khi dạy dạng toán này, giáo viên cần tập trung vào việc lấy ví dụ gần gũi, sát thực tế ở địa phương để học sinh vừa học tập vừa có thể vận dụng trong cuộc sống hằng ngày. - Một trong những điểm cần lưu ý khi dạy bài toán này là việc tóm tắt bài toán sao cho ngắn gọn và đễ hiểu. Việc giải bài toán được thực hiện theo hai cách: cách “rút về đơn vị”, cách “tìm tỉ số”. Trong mỗi cách dạy cần thực hiện theo các bước cơ bản . Bước quan trong nhất là bước “rút về đơn vị” (hoặc “Tìm tỉ số”). Do vậy, khi dạy dạng toán này cần khắc sâu cho học sinh mỗi bước này trong mỗi cách giải của bài toán. Mặt khác, cũng cần lưu ý cho học sinh là: chỉ cần trình bày một trong hai cách giải của bài toán. Ví dụ : ( Bài tập 2- Tiết 16- trang 19) Một đội trồng rừng trung bình cứ 3 ngày trồng được 1200 cây thông. Hỏi trong 12 ngày đội đó trồng được bao nhiêu cây thông ? Khi dạy bài toán này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán ngắn gọn, dễ hiểu. Tránh để học sinh ghi dài dòng, không cần thiết. Tóm tắt: 3 ngày : 1200 cây 12 ngày : ... cây Khi hướng dẫn học sinh giải theo các bước Cách 1 “Rút về đơn vị” Mỗi ngày đội đó trồng được số cây là : 1200 : 3 = 400 ( cây ) 12 ngày đội đó trồng được số cây là : 400 12 = 4800 ( cây ) Cách 2: “ Tìm tỉ số” 12 ngày gấp 3 ngày số lần là : 12 : 3 = 4 (lần). 12 ngày đội đó trồng được số cây là : 1200 4 = 4800 ( cây ) Đáp số : 4800 cây - Trường hợp 2: Đại lượng này tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần thì đại lượng kia giảm hoặc tăng bấy nhiêu lần và ngược lại: Nội dung: Trong chương trình Toán 5, Dạng toán này là dạng toán mới. Dạng toán này gồm 10 bài toán được trình bày thành 2 bài dạy (tiết 18,19) và rải đều cho các tiết học sau đó và trong chương trình ôn tập cuối năm. Tiết 18 là tiết học giúp học sinh nhận dạng bài toán và trang bị cho học sinh 2 cách giải của dạng toán này. Tiết 19 là tiết luyện tập nhằm giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thực hành. Các bài tập rải đều cho các bài học sau đó nhằm giúp các em rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cũng như mở rộng và nâng cao kiến thức. Phương pháp giảng dạy: Dạng toán này cũng thường gặp và mang tính thực tế cao. Khi dạy dạng toán này, giáo viên cũng cần thực hiện các bước như khi dạy dạng toán . Tuy nhiên vấn đề cần đặc biệt chú ý ở đây là sự xác định mối quan hệ giữa hai đại lượng, giáo viên cần làm rõ mối quan hệ giữa hai đại lượng đã cho trong một bài toán, tránh nhầm lẫn với mối quan hệ giữa hai đại lượng trong các bài toán thuộc loại toán trên Ví dụ : ( Bài tập –Tiết 18 – Trang 20 – SGK Toán 5) 10 người làm xong một công việc phải hết 7 ngày. Nay muốn làm xong công việc đó trong 5 ngày thì cần bao nhiêu người ( Mức làm của mỗi người như nhau) Tóm tắt Bài giải 7 ngày: 10 người Muốn làm xong công việc trong 1 ngày cần: 5 ngày: ..........? người 10 7 = 70(người) Muốn làm xong công việc trong 7 ngày cần : 70 : 5= 14 (người) Đáp số: 14 người Thông qua việc phân tích hai ví dụ các em sẽ nắm vững mối quan hệ giữa hai đại lượng của bài toán dạng này (Khi đại lượng này tăng (hoặc giảm) bao nhiêu lần thì đại lượng kia giảm (hoặc tăng) bấy nhiêu lần). * Bài toán về tỉ số phần trăm - Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của hai số Nội dung: Dạng toán này được xem là cơ bản nhất trong các dạng toán về tỉ số phần trăm ở toán lớp 5. Trong chương trình toán 5, dạng toán này gồm hơn 10 bài toán được trình bày trong 2 tiết học (tiết 75,76) và một số bài tập nằm rải rác trong các tiết học sau đó. Phương pháp giảng dạy: Muốn học tốt dạng toán này thì học sinh cần phải hiểu thấu đáo về vấn đề tỉ số. Do đó vấn đề tỉ số là nền tảng cho quá trình dạy học toán về tỉ số phần trăm. Để làm được điều đó, thì khi dạy bài “Tỉ số phần trăm”, trước khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu hai ví dụ ở sách giáo khoa, giáo viên nêu ví dụ để cho học sinh hiểu thấu đáo vấn đề tỉ số. Chẳng hạn: Lớp5C có 19 bạn nam, 17 bạn nữ. Tìm tỉ số của bạn nam và bạn nữ, tỉ số của bạn nữ và bạn nam, tỉ số của bạn nữ và cả lớp, tỉ số của bạn nam và cả lớp. - Thông qua ví dụ trên, hướng dẫn cho học sinh hiểu và xác định được 4 tỉ số: Lớp 5C có số học sinh là : 19 + 17 = 36 ( học sinh) Tỉ số của bạn nam và bạn nữ là: 19 : 17 = . Tỉ số của bạn nữ và bạn nam là: 17 : 19 = . Tỉ số của bạn nữ và cả lớp là: 17 : 36 = Tỉ số của bạn nam và cả lớp là: 19 : 36 = . - Khi học sinh đã hiểu rõ cách lập tỉ số của hai số, giáo viên dễ dạng hình thành cho học sinh cách tìm tỉ số phần trăm của hai số bằng cách viết thương dưới dạng số thập phân. Sau đó nhân nhẩm thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu phần trăm (%) vào bên phải kết quả tìm được. Ví dụ : Tỉ số phần trăm của bạn nam và bạn nữ là: 19 : 17 = = 1,11 = 111% Tỉ số phần trăm của bạn nữ và bạn nam là: 17 : 19 = 0,89 = 89% Từ việc nắm chắc các bước tìm tỉ số phần trăm của hai số, học sinh có khả năng vận dụng vào việc giải bài toán về tìm tỉ số phần trăm của hai số và các dạng bài toán về tỉ số phần trăm khác. Chẳng hạn bài toán : Trong 80 kg nước biển có 2,8kg muối. Tìm tỉ số phần trăm của lượng muối trong nước biển. Trên sơ sở học sinh nắm vững về tỉ số, học sinh dễ dàng lập được tỉ số lượng muối trong nước biển (2,8 : 80) mà không nhầm lẫn với tỉ số (80 : 2,8). Dựa vào tỉ số đã lập được, học sinh thực hiện tìm tỉ số phần trăm của lượng muối trong nước biển một cách chính xác. Bài giải: Tỉ số phần trăm của lượng muối trong nước biển là: 2,8 : 80 = 0,035. 0,035 = 3,5%. Đáp số: 3,5%. *Dạng 2: “Tìm một số phần trăm của một số”. Nội dung: Dạng toán này gồm 12 bài tập được phân bố trong 2 tiết học (77,78) và một số bài tập trong các tiết học sau đó nhằm giúp các em rèn luyện kĩ năng thực hành. Đây là một trong những dạng toán khó trong chương trình toán 5. Phương pháp giảng dạy: Khi học sinh đã xác định được tỉ lệ phần trăm của số cần tìm, giáo viên có thể tóm tắt và gợi dẫn như bài toán có liên quan đến tỉ lệ để học sinh dễ dàng tìm ra kết quả của bài toán. Vấn đề sau cùng là giáo viên hướng dẫn cách trình bày gộp 2 bước tính thành 1 như cách trình bày bài toán “Tìm một số phần trăm của một số” để học sinh vận dụng trong khi giải bài toán dạng này. Ví dụ: Một trường tiểu học có 800 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm 52,5%. Tính số học sinh nữ của trường đó?( Ví dụ a trang 76 Toán 5 ) - Khi giải bài toán này, học sinh sẽ gặp khó khăn vì không biết được tỉ lệ phần trăm của học sinh toàn trường. Do đó giáo viên cần gợi mở: Căn cứ vào việc lập tỉ số của hai số thì số học sinh nữ chiếm 52,2% số học sinh toàn trường. Vậy số học sinh toàn trường là bao nhiêu %? (100%). - Giáo viên hướng dẫn cách trình bày để học sinh thực hiện giải bài toán. Tóm tắt: 52,5% : 800 em 100% : em ? Bài giải: Số học sinh nữ của trường đó là : 800 52,5 : 100 = 420 (em). Đáp số : 420 em. * Dạng 3: “ Tìm một số khi biết một số phần trăm của nó”. Nội dung: Dạng toán này gồm 10 bài tập được phân bố trong 2 tiết học (79,80) và một số bài tập trong các tiết học sau đó nhằm giúp các em rèn luyện kĩ năng thực hành. Đây cũng là dạng toán mang tính thực tế cao giáo viên cần khắc sâu cho học sinh thì các em rất dễ lẫn lộn với hai dạng toán nêu trên Phương pháp giảng dạy: Ví dụ: ( Bài tập 1 trang 78 Toán 5 ) Học sinh khá giỏi của Trường Vạn Thịnh là 552 em, chiếm 92% số học sinh toàn trường. Hỏi Trường Vạn Thịnh có bao nhiêu học sinh ? Khi giải bài toán này, học sinh sẽ gặp khó khăn vì không biết được tỉ lệ phần trăm của học sinh toàn trường. Do đó giáo viên cần gợi mở: Căn cứ vào việc lập tỉ số của hai số thì số học sinh khá giỏi chiếm 92% số học sinh toàn trường. Vậy số học sinh toàn trường là bao nhiêu %? (100%). Khi đó, giáo viên có thể gợi ý cách tóm tắt bài toán tương tự bài toán có quan hệ tỉ lệ và hướng dẫn cách trình bày để học sinh thực hiện giải bài toán. Tóm tắt: 92% : 552 em 100% : em ? Bài giải: * Ban đầu có thể tách rời các phép tính để học sinh nắm rõ 1% có số học sinh là: 552 : 92 ( học sinh) Trường Vạn Thịnh có số học sinh là : 100 6 = 600 (học sinh). * Sau đó hướng dẫn học sinh làm gộp Trường Vạn Thịnh có số học sinh là : 552 100 : 92 = 600 (học sinh ) Hoặc: 552 : 92 100 = 600 (học sinh ) Đáp số : 600 học sinh. * Bài toán về chuyển động đều - Học sinh hiểu và V = S : t nắm chắc các công thức theo sơ đồ sau : t = S : V S = V t ( V : vận tốc ; S : quãng đường ; t : thời gian) Như vậy, khi biết hai trong ba đại lượng: vận tốc, quãng đường, thời gian ta có thể tính được đại lượng thứ ba nhờ các công thức trên. * Bài toán về tính vận tốc: Nội dung: Đây là dạng toán cơ bản của toán chuyển động đều. Trong chương trình toán 5, dạng toán này gồm 15 bài toán được trình bày ở tiết 130 và phân bố trong các tiết học sau đó. Dạng toán này mô phỏng những hiện tượng hằng ngày xảy ra trước mắt các em. Phương pháp giảng dạy: - Khi dạy bài toán tìm vận tốc, vấn đề trong tâm là cần hình thành cho các em quy tắc và công thức tính vận tốc. Vì vậy việc phân tích bài
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_huong_dan_hoc_sinh_lop_5_giai_cac_bai.doc