SKKN Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia có hiệu quả ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá
Như chúng ta đã biết, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên nằm trong hệ
thống giáo dục quốc dân, giữ vai trò quan trọng và có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục trẻ. Giúp trẻ phát triển một cách toàn diện về thể chất, trí tuệ,
ngôn ngữ, thẩm mĩ, tình cảm quan hệ xã hội, hình thành cho trẻ những yếu tố
đầu tiên về nhân cách, tạo tiền đề cho trẻ bước vào lớp một được vững vàng.[1]
Để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường đáp ứng
được mục tiêu, yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay. Bên cạnh việc xây
dựng đội ngũ giáo viên có năng lực, tâm huyết với nghề thì việc xây dựng cơ sở
vật chất (CSVC) ở trường mầm non hướng đến Chuẩn quốc gia (CQG) là điều
kiện cần thiết trong quá trình nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đồng
thời là phương tiện để giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.
Tại Nghị quyết TW2 Khoá VIII Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục - Đào
tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. [5]
Đúng vậy, ngày nay với nền khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão. Kinh
tế tri thức đang dần đóng vai trò chủ đạo. Toàn cầu hóa và hội nhập đã trở thành
xu thế khách quan. Giáo dục - Đào tạo không thể không đổi mới và phát triển
toàn diện để làm tròn nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, đáp ứng yêu cầu của phát triển toàn diện đất nước. Việc xây dựng
trường đạt CQG nhằm xây dựng các điều kiện tối thiểu cho đổi mới và phát triển
Giáo dục - Đào tạo.
Xây dựng trường CQG không phải là mục tiêu của giáo dục, nhưng xét ở
từng đơn vị cụ thể và thời gian cụ thể thì nó vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện
cho phát triển giáo dục, vừa là cơ hội vừa là điều kiện để huy động xã hội hóa,
để làm cho xã hội hiểu hơn về giáo dục, cộng đồng trách nhiệm với giáo dục,
cùng làm giáo dục.
Mặt khác, xây dựng trường CQG không chỉ là xây dựng CSVC cho dạy
và học mà còn là chính kết quả của dạy và học. Đó là bước chuẩn hóa làm cho
trường thực sự là đơn vị sự nghiệp, hoạt động có quy cũ, nề nếp, có chất lượng,
cũng là bước khởi đầu làm cho “trường ra trường, lớp ra lớp”.
Theo quy định tại Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 ban
hành Quy định, một trường MN đạt CQG phải đạt 5 tiêu chuẩn: Tổ chức quản lí;
Đội ngũ giáo viên và nhân viên; Chất lượng chăm sóc, giáo dục (CSGD) trẻ; Qui
mô trường lớp, CSVC và thiết bị; Xã hội hóa giáo dục (XHHGD); [4]
MỤC LỤC TT TIÊU ĐỀ Trang MỤC LỤC I MỞ ĐẦU 1-3 1. Lý do chọn đề tài 1-2 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2-3 II NỘI DUNG 3-17 1. Cơ sở lí luận 3-4 2. Thực trạng 4-7 2.1. Thuận lợi 4 2.2. Khó khăn 5 2.3. Kết quả khảo sát 5-7 3. Các biện pháp 7-14 3.1 Biện pháp 1: Cùng với Ban giám hiệu nhà trường căn cứ thực tiễn để xác định nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch cụ thể để tham mưu cho lãnh đạo huyện. 7-9 3.2 Biện pháp 2: Làm tốt công tác giám sát chặt chẽ quá trình xây dựng, sáng tạo, linh hoạt xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình chỉ đạo xây dựng đảm bảo đúng tiến độ. 9-10 3.3 Biệp pháp 3: Chỉ đạo các nhà trường sau khi nhận bàn giao từng hạng mục, chủ động bắt tay ngay vào việc hoàn thiện tốt các nội dung mà nhà trường được giao nhằm kịp tiến độ đề ra. 10-13 3.4 Biệp pháp 4: Chỉ đạo các trường ý thức khai thác sử dụng hiệu quả CSVC, thiết bị được đầu tư để nâng cao chất lượng CSGD trẻ. Thường xuyên bổ sung, hoàn thiện CSVC, thiết bị, chống xuống cấp. 13-14 4. Hiệu quả đạt được 14-17 III. KẾT LUẬN 17-18 Kết luận 17-18 TÀI LIỆU THAM KHẢO HÌNH ẢNH MINH HỌA DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI 1 A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Như chúng ta đã biết, giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, giữ vai trò quan trọng và có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Giúp trẻ phát triển một cách toàn diện về thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ, thẩm mĩ, tình cảm quan hệ xã hội, hình thành cho trẻ những yếu tố đầu tiên về nhân cách, tạo tiền đề cho trẻ bước vào lớp một được vững vàng.[1] Để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong nhà trường đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay. Bên cạnh việc xây dựng đội ngũ giáo viên có năng lực, tâm huyết với nghề thì việc xây dựng cơ sở vật chất (CSVC) ở trường mầm non hướng đến Chuẩn quốc gia (CQG) là điều kiện cần thiết trong quá trình nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đồng thời là phương tiện để giúp trẻ phát triển một cách toàn diện. Tại Nghị quyết TW2 Khoá VIII Đảng ta đã khẳng định: “Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. [5] Đúng vậy, ngày nay với nền khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão. Kinh tế tri thức đang dần đóng vai trò chủ đạo. Toàn cầu hóa và hội nhập đã trở thành xu thế khách quan. Giáo dục - Đào tạo không thể không đổi mới và phát triển toàn diện để làm tròn nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của phát triển toàn diện đất nước. Việc xây dựng trường đạt CQG nhằm xây dựng các điều kiện tối thiểu cho đổi mới và phát triển Giáo dục - Đào tạo. Xây dựng trường CQG không phải là mục tiêu của giáo dục, nhưng xét ở từng đơn vị cụ thể và thời gian cụ thể thì nó vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện cho phát triển giáo dục, vừa là cơ hội vừa là điều kiện để huy động xã hội hóa, để làm cho xã hội hiểu hơn về giáo dục, cộng đồng trách nhiệm với giáo dục, cùng làm giáo dục. Mặt khác, xây dựng trường CQG không chỉ là xây dựng CSVC cho dạy và học mà còn là chính kết quả của dạy và học. Đó là bước chuẩn hóa làm cho trường thực sự là đơn vị sự nghiệp, hoạt động có quy cũ, nề nếp, có chất lượng, cũng là bước khởi đầu làm cho “trường ra trường, lớp ra lớp”. Theo quy định tại Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 ban hành Quy định, một trường MN đạt CQG phải đạt 5 tiêu chuẩn: Tổ chức quản lí; Đội ngũ giáo viên và nhân viên; Chất lượng chăm sóc, giáo dục (CSGD) trẻ; Qui mô trường lớp, CSVC và thiết bị; Xã hội hóa giáo dục (XHHGD); [4] Thực hiện chủ trương trên, từ nhiều năm nay, các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương, Phòng GD&ĐT, các trường học trên địa bàn huyện Đông Sơn đã tập trung huy động các nguồn lực, tích cực xay dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn theo quy định để được công nhận trường học đạt CQG. Bậc học mầm non huyện Đông Sơn tính đến hết năm học 2016-2017 có 14/16 (tỷ lệ 87.5%) trường đạt CQG mức độ I. Riêng năm 2016 Phòng GD&ĐT cùng một lúc đã chỉ đạo 3 trường (MN Đông Quang, MN Đông Phú, MN Đông Ninh) xây dựng Chuẩn và đều đạt kết quả tốt. Thực tiễn cho thấy rằng, ở đâu xây dựng trường CQG thì ở đó có cơ hội tuyên truyền XHHGD và thực hành XHHGD hiệu quả hơn. Cấp ủy, chính 2 quyền, nhân dân địa phương và phụ huynh có điều kiện tham gia tốt hơn trong phát triển giáo dục. Bản thân nhà trường, cán bộ quản lý, giáo viên cũng tự mình làm XHH trước, tự nâng mình lên làm tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo. Xây dựng trường học đạt CQG là chủ trương lớn mang tính chiến lược của ngành GD&ĐT, nhằm chuẩn hóa CSVC cũng như đội ngũ giáo viên, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới. Như vậy, việc xây dựng trường học đạt CQG không những là mục tiêu quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục mà còn là giải pháp từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Những năm vừa qua công tác này đã góp phần mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho học sinh và cộng đồng, là điều kiện vững chắc để góp phần xây dựng một nền giáo dục phát triển trong tương lai. Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng trường mầm non đạt CQG đối với sự phát triển giáo dục mầm non. Trước thực trạng ở địa phương, tôi luôn trăn trở, mong muốn tìm biện pháp hữu hiệu tham mưu cho các cấp lãnh đạo địa phương. Vì vậy bản thân chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia có hiệu quả ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá”, với mong muốn để trao đổi, chia sẻ những kinh nghiệm của mình cùng các bạn đồng nghiệp về việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng trường mầm non đạt CQG. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu, bài viết đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng trường mầm non đạt CQG của Phòng GD&ĐT huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non hiện nay. 3. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp chỉ đạo xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia có hiệu quả ở huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong bài viết sáng kiến kinh nghiệm của mình tôi đã sử dụng các phương pháp sau: * Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp tổng hợp; - Phương pháp phân tích; - Phương pháp hệ thống hóa; Tôi tiến hành nghiên cứu đọc sách và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vị trí, vai trò của xây dựng cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia. Sưu tầm tư liệu, hình ảnh qua thông tin thực tế ở nhà trường. * Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: - Phương pháp đàm thoại: Trao đổi với giáo viên trong nhà trường, trò chuyện trực tiếp cùng phụ huynh. - Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp thống kê toán học 3 Xử lý số liệu, thông tin thu được thông qua việc sử dụng các phép tính toán học. * Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Tham khảo các bài viết, ý kiến của lãnh đạo, của đồng nghiệp về vấn đề mình đang thực sự quan tâm để xây dựng bài viết hoàn chỉnh. II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Thực tế cho thấy, trong những năm qua Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát triển Giáo dục - Đào tạo trong đó có giáo dục mầm non. Các văn kiện của Đảng đều nhấn mạnh đến nhiệm vụ chăm lo phát triển giáo dục mầm non. Song song với chính sách phát triển Giáo dục - Đào tạo, Bộ GD&ĐT cũng đã có nhiều chủ trương, Thông tư, Quyết định triển khai thực hiện về Quy chế công nhận trường mầm non đạt CQG. Chuẩn quốc gia về trường học được xem là thước đo đánh giá hình thức hoạt động và hiệu quả đạt được của các loại hình trường, trên cơ sở đó để thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như vậy, xây dựng trường học đạt CQG nhằm xây dựng các điều kiện tối thiểu cho đổi mới và phát triển GD&ĐT. Bên cạnh đó, xây dựng trường CQG cũng là một tiêu chí quan trọng trong mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới hiện nay. [4] Các tiêu chuẩn của trường mầm non đạt CQG do Bộ GD&ĐT ban hành theo Thông tư mới nhất số 02/2014/TT-BGDĐT là căn cứ để chính quyền các cấp xây dựng kế hoạch đầu tư cho giáo dục mầm non, để đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, các lực lượng xã hội phát huy vai trò của mình trong việc xây dựng nhà trường theo hướng hiện đại. Xây dựng trường mầm non đạt CQG là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được, là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, ngành giáo dục, các trường mầm non và của toàn xã hội, nhằm tạo điều kiện cho sự nghiệp giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn nữa đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và phục vụ có hiệu quả công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực. Phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Để đáp ứng yêu cầu của giáo dục mầm non hiện nay, cần phải phấn đấu và nhanh chóng đưa trường học từng bước hội đủ các điều kiện của một trường đạt CQG. Xây dựng trường mầm non đạt CQG có hiệu quả theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT sẽ tạo mọi điều kiện tốt nhất về CSVC trường học để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Tóm lại: Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn dân. Đối với bậc học mầm non nói riêng: Không chỉ các cấp quản lý giáo dục quan tâm đến chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, mà bất kỳ ai quan tâm đến giáo dục thì đều quan tâm đến chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Với chủ trương xây dựng trường CQG nói chung: Không những là của những người làm công tác giáo dục mà nó còn là của các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể; của cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội.... 4 Có thể nói xây dựng trường học đạt CQG là một trong những giải pháp quan trọng trong thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục. Vì thế phải được chuẩn bị kỹ càng về mọi mặt, phải có sự nỗ lực, quyết tâm cao của các ngành, các cấp cùng với sự hỗ trợ tích cực của xã hội. Từng bước trong quá trình xây dựng trường đạt CQG phải vững chắc, có như thế mới đáp ứng được nhu cầu phát triển giáo dục hiện nay. 2. Thực trạng việc xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia ở huyện Đông Sơn. Đông Sơn là một huyện đồng bằng, thuần nông, có 15 xã, thị trấn với 16 trường mầm non. Toàn huyện có 21.047 hộ dân, dân số 75.696 người, diện tích tự nhiên 82,406 km2. Thực trạng việc xây dựng trường mầm non đạt CQG ở huyện có những thuận lợi và một số khó khăn sau: 2.1. Thuận lợi Ngay từ khi Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT được ban hành, bậc học mầm non huyện Đông Sơn đã nghiêm túc triển khai thực hiện. Với sự vào cuộc mạnh mẽ của UBND huyện, Phòng GD&ĐT, Đảng ủy chính quyền địa phương và sự nỗ lực phấn đấu, quyết tâm cao của các nhà trường. - Kết quả sau 3 năm (từ năm 2014 đến năm 2016) huyện Đông Sơn đã xây dựng thành công, hoàn thiện tất cả 5 tiêu chuẩn và được đoàn thẩm định của Tỉnh đánh giá và công nhận thêm 8 trường đạt CQG mức độ I, nâng tổng số trường lên 14/16 đạt 87.5%. Toàn huyện còn 2 trường chưa đạt chuẩn hiện đang xây dựng. Đặc biệt năm 2017 huyện đang chỉ đạo 1 trường khởi công và sửa chữa, bổ sung hướng đến chuẩn II (Mầm non Đông Khê). Có thể nói đây là một kết quả đáng mừng đối với bậc học mầm non nói riêng và ngành GD&ĐT huyện Đông Sơn nói chung. Kết quả đó sẽ góp phần cho sự thành công trong việc xây dựng nông thôn mới của huyện; - Dân số toàn huyện ít nên quy mô các trường đều ở mức vừa và nhỏ, nhu cầu về đầu tư CSVC không quá lớn. Mạng lưới trường, lớp MN được quy hoạch tương đối tốt, đảm bảo 15 xã, thị trấn đều có trường mầm non. Đặc biệt tháng 01/2017 huyện Đông Sơn đã xây dựng Đề án Quy hoạch đất đai và hạ tầng các trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn toàn huyện. Vì vậy 16/16 (100%) các trường đã được UBND xã quy hoạch với diện tích từ 5000-7000m2 được quy hoạch bản vẽ thiết kế phù hợp, hiện đại và thông qua các cơ quan chức năng liên quan tại huyện; - Đối với những trường xây dựng CQG, HĐND huyện Đông Sơn sẽ kích cầu cho các địa phương với tổng kinh phí 750 triệu/trường, trong đó 500 triệu cho xây dựng cơ bản và 250 triệu cho mua sắm trang thiết bị. Từ việc duy trì tốt chủ trương này đã tạo kích thích quan trọng và các địa phương và nhà trường xây dựng trường chuẩn; - Các trường mầm non tương đối đủ cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên theo quy định, trình độ trên chuẩn cao có nhiều kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng CSGD trẻ; - Chất lượng chăm sóc giáo dục (CSGD) trẻ mầm non ở Đông Sơn có bề dày, đạt cao so với mặt bằng chung toàn tỉnh, thu hút ngày càng đông trẻ trong độ tuổi đến trường. 5 2.2. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi, việc xây dựng trường mầm non đạt CQG ở huyện còn gặp những khó khăn sau: - Đông Sơn là một huyện nhỏ, thuần nông, điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp rất nhiều khó khăn. Nhận thức của một bộ phận cán bộ, nhân dân về xây dựng trường CQG cùng với các nguồn lực đầu tư vẫn còn hạn chế; - Về cơ cấu hầu hết các trường thiếu nhân viên kế toán, văn thư, y tế ... chủ yếu do GV kiêm nhiệm, giáo viên còn thiếu, đời sống còn khó khăn; - Công tác XHHGD đóng góp nhằm xây dựng trường lớp, mua sắm trang thiết bị dạy học chưa được nhân dân tích cực, hưởng ứng. 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng: Kết quả khảo sát thực trạng vào thời điểm tháng 9/2016 ở 5 tiêu chuẩn theo Quy chế công nhận trường mầm non đạt CQG của Bộ GD&ĐT với 16 trường MN, 141 nhóm lớp (35 nhóm trẻ và 106 lớp MG) và 4.366 trẻ 0 - 6 tuổi ( 857 trẻ nhà trẻ và 3.509 trẻ MG), tỷ lệ huy động 32.5% trẻ NT và 98.8% trẻ MG; 338 CBGV, NV (38QL, 277 GV, 73 NV (5 NV kế toán, 68 NV nuôi dưỡng), cụ thể ở từng tiêu chí trong các tiêu chuẩn như sau: Đánh giá Tiêu chuẩn SL, đối tượng được KS Nhận xét theo các tiêu chuẩn Số trường đạt Tỷ lệ đạt - Công tác tổ chức: 16/16 trường (100%) đủ cơ cấu tổ chức, hoạt động nề nếp; có đủ loại kế hoạch, có biện pháp tổ chức, quản lý, lưu trữ hồ sơ tốt, chấp hành đầy đủ các phong trào thi đua; CBGV, NV được phân công hợp lý. Hạn chế: NV hợp đồng trường đời sống còn thấp (mức lương từ 1.800.000 ->2.000.000 đ/tháng) 11 68.7 - Công tác quản lý được củng cố tăng cường và đổi mới; 100% CBQL có thời gian công tác ít nhất 10 năm, có kinh nghiệm khá vững vàng; 38/38 cô (100%) có bằng ĐHSP trở lên; 100% đã qua bồi dưỡng QLGD, và có bằng LLCT. Ứng dụng CNTT tốt. 16 100 1. Tổ chức quản lý: 16 trường, 38 CBQL (16HT, 22 PHT) Đánh giá chung Tiêu chuẩn 1: 12 75.0 Hạn chế: Số lượng: 13/16 trường (81.2%) còn thiếu GV; Chỉ có 5 trường có kế toán, còn 28 GV hợp đồng tỉnh, có tới 68 Nhân viên hợp đồng tạm với trường làm cô nuôi. 3 18.8 - Chất lượng: Đội ngũ GV đạt chuẩn cao (100%), trên chuẩn 90.3%; Năng lực chuyên môn khá vững vàng; Ý thức trách nhiệm của GV tốt, yêu nghề, mến trẻ. 16 100 2.Đội ngũ GV, NV: 300 GV, NV/16 trường Đánh giá chung Tiêu chuẩn 2: 3 18.8 - Chất lượng CSGD trẻ cao so với mặt bằng chung toàn tỉnh: 100% trẻ đảm bảo an toàn tuyệt đối, được khám bệnh theo định kỳ, tỷ lệ chuyên cần 89.0% trở lên. - Trẻ suy dinh dưỡng còn 5.2%, không có trẻ béo phì; 98.5% trẻ phát triển mức đạt yêu cầu theo chuẩn phát triển. Có 14/15 (93.3%) trẻ khuyết tật học hoà nhập có tiến bộ. 16 100 3. Chất lượng CSGD trẻ: 16 trường, 4.366 trẻ Đánh giá chung Tiêu chuẩn 3: 16 100 6 4. Quy mô, CSVC, TB: 16 trường Nhìn chung, có chuyển biến tích cực. Nhà hiệu bộ, các phòng chức năng, nhà vệ sinh được quan tâm hơn; Trang thiết bị được chú trọng mua sắm theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Hạn chế: Còn 2 trường chưa đạt chuẩn và 6 trường đã đạt chuẩn từ năm 2008 trở về trước diện tích còn chật hẹp. Đánh giá chung Tiêu chuẩn 4: 8 50.0 - Quy mô, địa điểm: 15/16 trường (93.7%) tập trung ở 1 khu, được đặt tại khu trung tâm dân cư, thuận tiện, an toàn.; còn 1/16 trường còn 1 khu lẻ; 141/141 nhóm, lớp được phân chia theo độ tuổi, đúng số lượng quy định. 16 100 4.1. Quy mô trường, lớp, địa điểm, YC về thiết kế XD 16 trường - Yêu cầu về thiết kế XD: Đa số trường có cổng biển đúng Điều lệ trường MN, có tường bao, có nguồn nước sạch. Hệ thống cống rãnh, cảnh quan môi trườngchưa được chú trọng đầu tư. Hạn chế: Còn tới 8/16 trường (50.0%) thiếu diện tích đất hoặc quy hoạch không đảm bảo cần mở rộng diện tích để quy hoạch lại. 9/16 trường vẫn còn phòng học cấp 4 hoặc sử dụng phòng đa năng làm phòng học. 8 50.0 * Khối phòng nhóm trẻ, lớp MG: -Phòng sinh hoạt chung: Chỉ có 132/141 phòng học (93.6%) đảm bảo diện tích, 9/16 trường (56.2%) thiếu phòng học (còn 5 phòng học cấp 4, 6 phòng học nhờ nhà đa năng). 8 50.0 - Phòng ngủ: 16/16 trường sử dụng chung với phòng sinh hoạt chung. - Nhà VS: 123 nhà vệ sinh/141 nhóm, lớp (87.2%); Hạn chế: 18 nhóm, lớp còn đang sử dụng chung, không ngăn nam-nữ cho trẻ MG 5 31.2 - Hiên chơi: Đa số diện tích, kích thước đúng quy định có hiên sau, độ cao an toàn Hạn chế: Còn lại 2 trường chưa đạt chuẩn và 6 trường đã đạt chuẩn từ trước chưa đảm bảo cần sửa chữa, bổ sung. 8 50.0 * Khối phòng phục vụ học tập: 14/16 trường (87.5%) có phòng GD thể chất- nghệ thuật. Nhưng có 13 trường Thiết bị đầy đủ, 1 trường đã xuống cấp không đáp ứng được các hoạt động 13 81.3 4.2. Các phòng chức năng 16 trường, 141 nhóm, lớp * Khối phòng tổ chức ăn: Hầu hết đảm bảo diện tích, đảm bảo quy trình 1 chiều, nấu bếp ga, có kho thực phẩm, có tủ lạnh lưu mẫu thực phẩm. Hạn chế: Còn 4/16 (43.7%) bếp chưa đúng quy trình 1 chiều. 12 75.0 * Khối phòng HCQT Văn phòng: - Văn phòng trường; Phòng HT, PHT; Phòng Hành chính; Phòng Y tế; Phòng Bảo vệ; Khu vệ sinh cho CBGV, NV; Khu để xe cho CBGVNV: 9/16 (đạt 56.2%) trường đã có. Hạn chế: 7/16 (chiếm 43.8%) trường chưa có các phòng chức năng đạt chuẩn và thiếu thiết bị làm việc. 9 56.2 4.2. Các phòng chức năng (tiếp) 16 trường, 141 nhóm, lớp * Sân vườn: 11/16 (68.8%) Đã được quy hoạch, thiết kế phù hợp; Cảnh quan môi trường được đầu tư; Có 16/16 trường (100%) có từ 5-7 loại đồ chơi ngoài trời, đảm bảo an toàn, đẹp. Hạn chế: Còn 5/16 (31.2%) trường diện tích chật hẹp, chưa được chú trọng đầu tư. 11 68.8 7 - Công tác tham mưu: 100% trường đã tham mưu cho lãnh đạo địa phương lập kế hoạch thực hiện công tác XHH giáo dục. - Xây dựng môi trường GD nhà trường, gia đình, xã hội: Đã tích cực tuyên truyền, phối hợp chặt chẽ với GĐ trong CSGD trẻ, tổ chức tốt các ngày lễ ngày hội, các hoạt động GD. 16 100 - Huy động XHHGD: Đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể, cơ quan, gia đình, cộng đồng, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân...để tăng cường CSVC, mua sắm trang thiết bị. Có 7/16 trường thực hiện khá bài bản và hiệu quả, nguồn kinh phí huy động từ 200 triệu đồng/năm học. Hạn chế: 9/16 (56.2%) trường mức huy động mỗi năm còn thấp, trung bình khoảng 30-50 triệu đồng/năm học. 7 43.8 5. Thực hiện XHH giáo dục 16 trường Đánh giá chung Tiêu chuẩn 5: 7 43.8 * Nhận xét: Những tồn tại, hạn chế của tiêu chuẩn 1, 2, 4, 5. Cụ thể: + Tiêu chuẩn 1: Mức lương của NV hợp đồng trường còn thấp. + Tiêu chuẩn 2: Thiếu GV, Nhân viên. + Tiêu chuẩn 4: Diện tích của một số trường còn chật hẹp, thiếu diện tích đất, quy hoạch không đảm bảo cần mở rộng diện tích để quy hoạch lại, vẫn còn phòng học cấp 4, sử dụng phòng đa năng làm phòng học. Một số nhóm, lớp đang sử dụng chung nhà vệ sinh, không ngăn nam-nữ cho trẻ MG, vẫn còn bếp ăn chưa đúng quy trình 1 chiều. + Tiêu chuẩn 5: Một số trường kinh phí huy động từ nguồn XHH mỗi năm còn thấp, trung bình khoảng 30-50
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_chi_dao_xay_dung_truong_mam_non_dat_ch.pdf