SKKN Một số biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi của trường THCS Yên Lạc, Yên Định
Trong xu thế phát triển và hội nhập của đất nước hiện nay, giáo dục luôn được coi là khâu quan trọng, là quốc sách hàng đầu. Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ, nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương khóa 11 về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã chỉ rõ:
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Trong những năm gần đây thực hiện chủ đề năm học: “Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục” các nhà quản lý các trường học nói chung, trường THCS Yên Lạc nói riêng luôn băn khoăn, trăn trở trong việc đề ra những biện pháp, giải pháp quản lý chỉ đạo, đổi mới họat động giáo dục, nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng. Từ thực tiễn quản lý ở các nhà trường cho thấy những biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng là yếu tố quan trọng quyết định thắng lợi về chất lượng, đặc biệt là chất lượng mũi nhọn. Để duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng mũi nhọn nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Song việc ứng dụng các giải pháp, biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng là vấn đề quan trọng, quyết định sự thành công về chất lượng. Xuất phát từ cơ sở lý luận và đòi hỏi của thực tiễn công tác tôi chọn đề tài “ Một số biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi của trường THCS Yên Lạc huyện Yên Định” để nghiên cứu. Với mong muốn ngày một nâng cao kết quả thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh hằng năm của nhà trường.
MỤC LỤC Nội dung Trang 1.Mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài 1.2. Mục đích nghiên cứu 1.3. Đối tượng nghiên cứu 1.4. Phương pháp nghiên cứu Trang 2 Trang 2 Trang 3 Trang 3 Trang 3 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lý luận của SKKN 2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN. 2.2.1. Thực trạng 2.2.2. Kết quả của thực trạng 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. 2.3.1. Các giải pháp thực hiện 2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện 2.4. Hiệu quả của SKKN Trang 3 Trang 3 Trang 4 Trang 4 Trang 5 Trang 5 Trang 5 Trang 6 Trang 17 3. Kết luận, kiến nghị Trang 18 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế phát triển và hội nhập của đất nước hiện nay, giáo dục luôn được coi là khâu quan trọng, là quốc sách hàng đầu. Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ, nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương khóa 11 về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã chỉ rõ: Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Trong những năm gần đây thực hiện chủ đề năm học: “Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục” các nhà quản lý các trường học nói chung, trường THCS Yên Lạc nói riêng luôn băn khoăn, trăn trở trong việc đề ra những biện pháp, giải pháp quản lý chỉ đạo, đổi mới họat động giáo dục, nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng. Từ thực tiễn quản lý ở các nhà trường cho thấy những biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng là yếu tố quan trọng quyết định thắng lợi về chất lượng, đặc biệt là chất lượng mũi nhọn. Để duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng mũi nhọn nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Song việc ứng dụng các giải pháp, biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng là vấn đề quan trọng, quyết định sự thành công về chất lượng. Xuất phát từ cơ sở lý luận và đòi hỏi của thực tiễn công tác tôi chọn đề tài “ Một số biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi của trường THCS Yên Lạc huyện Yên Định” để nghiên cứu. Với mong muốn ngày một nâng cao kết quả thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh hằng năm của nhà trường. 1.2. Mục đích nghiên cứu Từ nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm thực tiễn đưa ra một số biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi của trường THCS Yên Lạc, huyện Yên Định. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng học sinh giỏi của trường THCS Yên Lạc, huyện Yên Định. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Đọc, phân tích tổng hợp các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các quy định của ngành, các tài liệu, sách báo, công trình khoa học từ đó xây dựng cơ sở lý luận cho sáng kiến. Quan sát, điều tra, trao đổi đồng nghiệp, đúc rút kinh nghiệm trong công tác nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn cho việc đề ra các biện pháp. Sử dụng thống kê nhằm xử lý số liệu thu được. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm Chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng học sinh giỏi nói riêng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của bất kỳ một trường học nào. Chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục, là chất lượng người học được hình thành từ các hoạt động giáo dục theo những mục tiêu đã định trước. Sự phù hợp được thể hiện thông qua mục tiêu giáo dục, phù hợp với nhu cầu người học, với gia đình, cộng đồng và xã hội. Chất lượng xác định theo 3 nội dung: - Chất lượng môi trường học tập đầu vào bao gồm: Các điều kiện đảm bào chất lượng; nội dung, chương trình, giáo viên, học sinh, cơ sơ vật chất – thiết bị dạy học, tài chính, quản lý,... - Chất lượng của quá trình học tập: Phương pháp dạy cải tiến, kỹ thuật dạy học, phương pháp học, tương tác sư phạm giữa giáo viên và học sinh, khai thác tiềm năng học sinh, thiết bị dạy học, hệ thống đánh giá, thời lượng học. - Chất lượng kết quả học tập: Sự tiếp thu kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ và giá trị. Các thành phần cơ bản tạo nên chất lượng học sinh giỏi được thể hiện qua sơ đồ sau: Đầu vào -Môi trường dạy học được đảm bảo. - Nguồn lực thỏa đáng (Đội ngũ CBGV, Học sinh, tài lực, vật lực,...). - Chương trình ôn luyện học sinh giỏi phù hợp. Đầu ra -Người học có động cơ học tập đúng đắn. - Đạt được kết quả cao trong các kỳ thi. - Giáo viên tích lũy thêm phương pháp và kinh nghiệm trong công tác ôn luyện. Quá trình -Phương pháp kỹ thuật dạy học của giáo viên tích cực. -Hệ thống đánh giá việc dạy và việc học thích hợp. -Hệ thống quản lý dân chủ. Hoàn cảnh tác động -Cộng đồng (chính quyền, phụ huynh, nhân dân,...) cùng tham gia giáo dục với thái độ ủng hộ hoặc phản đối cụ thể. -Bối cảnh văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội và giáo duc ở địa phương. 2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2.2.1. Thực trạng Trước yêu cầu phát triển của giáo dục hiện nay, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện là yếu tố quan trọng, mà đặc biệt là nâng cao chất lượng mũi nhọn, góp phần bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Là người cán bộ quản lý trường học tôi luôn trăn trở để tìm ra những biện pháp, giải pháp nhằm phát triển chất lượng giáo dục ở nhà trường ngày một nâng lên. Qua theo dõi từ năm học 2012 – 2013 đến nay chất lượng mũi nhọn ở trường THCS Yên Lạc đã có những chuyển biến đáng kể, song kết quả đạt được chưa ổn định lúc lên lúc xuống, chưa duy trì một cách bền vững. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân như: Yên Lạc là vùng nông thôn thuần túy, kinh tế xã hội phát triển chậm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn (đến nay là một trong bốn xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn huyện trong đó tiêu chí xây dựng cơ sở vật chất trường học chưa đạt), việc tạo điều kiện cho con em trong học tập còn hạn chế. Công tác xã hội hóa giáo dục ở địa phương phát triển chậm, việc tập trung các nguồn lực cho giáo dục còn khiêm tốn. Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học còn thiếu và xuống cấp. Chất lượng đội ngũ giáo viên không đồng đều, kinh nghiệm trong công tác ôn thi học sinh giỏi còn khiêm tốn và không đồng đều. Số học sinh được xếp loại học lực giỏi của nhà trường hằng năm còn ít. Trong hoàn cảnh đó nếu người hiệu trưởng chủ quan trong công tác quản lý chỉ đạo thì kết quả chất lượng mũi nhọn của nhà trường rất khó phát triển. Thực trạng này đã được phản ánh qua kết quả thi học sinh giỏi của một số đơn vị trong địa bàn huyện, có những trường kết quả thi năm sau thấp hơn năm trước tới trên 15 bậc. số giải cấp tỉnh, cấp huyện lên xuống thất thường. Điều này đặt ra câu hỏi đối với người làm công tác quản lý giáo dục, do chất lượng học sinh?, phương pháp dạy học, tinh thần trách nhiệm của giáo viên?, hay công tác tổ chức thực hiện, sự quan tâm khuyến khích động viên của ban giám hiệu, sự tác động từ bên ngoài,vv...? để từ đó tìm ra câu trả lời thích đáng. 2.2.2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng HS đạtgiải Năm học Cấp Tỉnh Cấp Huyện Kết quả đồng đội học sinh giỏi huyện Cấp trường 2012-2013 0 21 6/29 21 2013-2014 10 29 1/29 25 2014-2015 3 35 9/29 26 Kết quả trên cho thấy chất lượng mũi nhọn của nhà trường chưa duy trì ổn định, số học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm nhiều năm ít thất thường. Làm thế nào để duy trì và phát huy kết quả chất lượng mũi nhọn của nhà trường? Đó là câu hỏi đang cần lời giải đáp. 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 2.3.1. Các giải pháp thực hiện Từ thực trạng kết quả chất lượng học sinh giỏi hàng năm của nhà trường như trên. Tôi nhận thấy cần phải có những giải pháp tích cực, cụ thể nhằm duy trì và phát huy chất lượng mũi nhọn làm nòng cốt để kích thích phát triển chất lượng đại trà: - Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục để mỗi cán bộ giáo viên nhận thức rõ ý nghĩa tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, xác định công tác ôn thi là trách nhiệm của mỗi giáo viên, từ đó nêu cao tinh thần trách nhiệm của bản thân tận tâm, tận tình trong công tác ôn luyện. - Hằng năm Ban giám hiệu thường xuyên cập nhật, theo dõi, phân tích đánh giá kết quả thi học sinh giỏi các cấp của nhà trường nói riêng, trên địa bàn huyện, tỉnh nói chung. Phân tích nguyên nhân đạt được, chưa đạt được từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo. - Tham khảo đồng nghiệp, học tập kinh nghiệm ở trường bạn từ đó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh giỏi hằng năm sát với tình hình thực tế của nhà trường. - Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hình thành lực lượng mũi nhọn cốt cán lâu dài trong việc nâng cao chất lượng mũi nhọn ở các bộ môn. Thường xuyên tổ chức hội thảo tổ, nhóm chuyên môn về phương pháp và hình thức tổ chức công tác ôn luyện học sinh giỏi. - Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn dự tuyển học sinh giỏi, xây dựng quy trình phát hiện, tuyển chọn đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi. - Xây dựng quy chế phối hợp giữa giáo viên, hội phụ huynh, các tổ chức xã hội và lãnh đạo địa phương về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. - Xây dựng chương trình khung, chỉ đạo soạn thảo nội dung chương trình bồi dưỡng từng môn, từng khối lớp và được bổ sung, cải tiến hàng năm. - Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo. Có kế hoạch bảo quản và bổ sung hàng năm, phục vụ cho công tác dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi. - Vận dụng các nguồn kinh phí hổ trợ công tác ôn thi học sinh giỏi, Tham mưu cho hội khuyến học và huy động các nguồn lực giáo dục, thực hiện tốt công tác khen thưởng, từng bước kích cầu công tác bồi dưỡng. 2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện 2.3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên và cha mẹ học sinh về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi * Nội dung nâng cao nhận thức Người quản lý cần nắm vững và làm cho giáo viên và phụ huynh học sinh hiểu đúng về chính sách nhân tài của Đảng, hệ thống các văn bản về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của bộ, ngành và của Phòng Giáo dục và Đào tạo. Hiểu rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Từ đó giáo viên và phụ huynh học sinh nhận thức được vai trò trách nhiệm của mình về vấn đề bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. * Hình thức để nâng cao nhận thức Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đến với cán bộ giáo viên, phụ huynh thông qua các Hội nghị, các cuộc họp và thông qua việc chỉ đạo hoạt động năm học. Hằng năm tổ chức họp phụ huynh học sinh giỏi, tạo điều kiện để giáo viên và phụ huynh được trao đổi về kinh nghiệm chăm lo dạy bảo con em mình như: Về thời gian tự học ở nhà, tham gia học tập ở trường, mua sắm sách vở, tài liệu bồi dưỡng, quan tâm chăm sóc sức khỏe từ đó tranh thủ được sự phối hợp của phụ huynh Phối hợp với Hội khuyến học xã và các tổ chức chính trị trong xã thường xuyên tuyên truyền và vận động nhân dân quan tâm tạo điều kiện tốt chất cho con em mình trong học tập nói chung và nâng cao chất lượng mũi nhọn nói riêng Tổ chức cho các giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi học tập, giao lưu với những trường có bề dày thành tích trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi như trường THCS Lê Đình Kiên, THCS Định Liên,.... Phát động phong trào ôn thi học sinh giỏi đến giáo viên và học sinh tạo ra không khí thi đua dạy và học trong nhà trường theo chủ điểm hàng tháng. 2.3.2.2. Xây dựng quy chế phối hợp và tăng cường mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo * Xây dựng quy chế phối hợp Hàng năm Ban giám hiệu xây dựng quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ giáo dục với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, đội thiếu niên nhằm thống nhất thực hiện nhiệm vụ giáo dục trong một đường lối chung dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng. Tranh thủ sự lãnh đạo của Phòng giáo dục, sự tạo điều kiện giúp đỡ của Đảng uỷ UBND và các tổ chức xã hội ở địa phương. * Tăng cường mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo Vận dụng các nguồn kinh phí của nhà trường, hằng năm hiệu trưởng lên kế hoạch bổ sung trang thiết bị, đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo các môn phục vụ dạy học chính khóa và công tác ôn thi học sinh giỏi theo nhu cầu đăng ký của giáo viên. Phát động mỗi cán bộ giáo viên làm ít nhất 1 đồ dùng có giá trị trong năm tổ chức thu chấm vào dịp 20-11. Ban giám hiệu ban hành quy chế, quy định và kiểm tra chỉ đạo thường xuyên để việc bảo quản, sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả. 2.3.2.3. Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi * Tiêu chuẩn chọn giáo viên dạy bồi dưỡng Căn cứ vào số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên hằng năm nhà trường tuyển chọn giáo viên dạy các đội tuyển học sinh giỏi với các tiêu chí sau : Giáo viên có trình độ nghiệp vụ vững vàng và dạy được toàn cấp học. Giáo viên có học sinh giỏi các cấp các năm học trước. Nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, có tâm huyết với công việc. Có kỹ năng thiết kế bài dạy, có ý thức tự học, tự bồi dưỡng được đồng nghiệp và học sinh và phụ huynh tín nhiệm. Có sức khoẻ, có kinh nghiệm, có năng lực giao tiếp. Có năng lực phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng học sinh. Giáo viên phải được công nhận là giáo viên giỏi cấp trường trở lên. Căn cứ vào tiêu chuẩn trên năm học 2015-2016 nhà trường đã chọn được đội ngũ cốt cán cho các đội tuyên theo bảng sau: TT Họ và tên GV Trình độ Môn Đã có HSG cấp Phụ trách đội tuyển 2015-2016 Trường Huyện Tỉnh 1 Trịnh Văn Hùng ĐHSP Toán - Lý Toán x x x Toán 9, 7 2 Trần Thị Tuyết Anh ĐHSP Toán-Lý Toán x x x Toán 8 3 Nguyễn Văn Huỳnh ĐHSP Lý-CN Vật lý x x x Vật lý 9 4 Lưu Hữu Thuấn ĐHSP Toán-Lý Vật lý x x Vật lý 8, Toán 6 5 Lê Thị Huế ĐHSP Hóa Hóa học x x x Hóa 9,8 6 Trịnh Thị Lý ĐHSP Sinh Sinh học x x x Sinh 8 7 Đàm Phương Ly ĐHSP Sinh-Hóa Sinh học x x x Sinh 9 8 Trịnh Thị Hương ĐHSP Ngữ văn Ngữ văn x x x Ngữ văn 8 9 Lê Thị Thương ĐHSP Ngữ văn Ngữ văn x x Ngữ văn 9 10 Lê Thị Quyến ĐHSP Ngữ văn Ngữ văn x Ngữ văn 7 11 Lưu Thị Kim Tuyến ĐHSP Ngữ văn Ngữ văn x Ngữ văn 6 12 Lê Thị Tuyết ĐHSP Lịch sử Lịch sử x x x Lịch sử 9 13 Lưu Thị Giang ĐHSP Lịch sử Lịch sử x Lịch sử 8 14 Quách Thị Liên ĐHSP Địa lý Địa lý x x x Địa lý 9,8 15 Lê Thị Dung ĐHSP GDCD GDCD x x x GDCD 9,8 16 Lê Thị Thúy ĐHSP Tiếng anh Tiếng anh x x x Tiếng anh 9,6 17 Phạm Thị Thủy ĐH Tiếng anh Tiếng anh x Tiếng anh 8,7 18 Trịnh Văn Hiền ĐHSP TDTT Thể dục x x x Thể dục 19 Trịnh Trọng Huân ĐHSP Mĩ thuật Mĩ thuật x x x Mĩ thuật * Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Căn cứ vào kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Hiệu trưởng tạo điều kiện để giáo viên được tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác. Trang bị lý luận chính trị, kiến thức tin học, tham gia các chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy, tạo điều kiện để giáo viên được học tập qua mạng Internet, qua phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức các buổi hội thảo tổ, nhóm chuyên môn về công tác ôn thi học sinh giỏi, đây là điều kiện để giáo viên được trao đổi học hỏi lẫn nhau về kinh nghiệm tuyển chọn học sinh, phương pháp giảng dạy, nội dung kiến thức và cách thức tổ chức thực hiện quy trình ôn thi, cũng như phương pháp học tập, phương pháp làm bài của học sinh. Tổ chức hội thảo về làm đồ dùng dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng mũi nhọn nói riêng. - Ban giám hiệu kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên, kiểm tra giờ dạy, công tác ôn tập từ đó góp ý rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Bảng tổng hợp tình hình đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý Trình độ đội ngũ Năm học Tổng số Đại học Cao đẳng Cao học Cán bộ quản lý 2013-2014 33 27 6 1 1 2014-2015 33 28 5 1 2 2015-2016 31 26 5 1 2 2.3.2.4. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và quy trình dự tuyển học sinh giỏi * Tiêu chuẩn: Do nhà trường nằm ở địa bàn vùng nông thôn, số học sinh có khả năng và điều kiện học tập còn hạn chế, căn cứ vào đặc điểm nhà trường Ban giám hiệu xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn chọn học sinh giỏi như sau: Theo dõi tuyển chọn những học sinh đã đạt giải văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao ở bậc tiểu học. Có kết quả học tập hằng năm đạt khá, giỏi . Có năng khiếu hoặc giỏi ở một số môn hoặc một số lĩnh vực. Có động cơ học tập đúng đắn, duy trì thành tích học tập trong đội tuyển. Có sức khoẻ, chất đạo đức tốt, có ý chí quyết tâm vươn lên trong học tập. * Chỉ đạo quy trình phát hiện và tuyển chọn đội tuyển học sinh giỏi Bước 1: Sơ tuyển (gồm cả danh sách học sinh giỏi chính thức và dự bị) + Khối 6 tuyển chọn vào đầu năm học, riêng khối 7,8,9 tuyển chọn ngay cuối năm học trước để giáo viên có kế hoạch giao nhiệm vụ hướng dẫn học sinh ôn tập trong thời gian nghỉ hè. Khối 6,7: Môn: Toán, Văn, Tiếng anh. Khối 8,9: Môn: Văn, Sử, Địa, GDCD, Tiếng anh, Toán, Lý, Hoá, Sinh. Đội tuyển thể dục, Mĩ thuật gồm các em có năng khiếu theo từng lĩnh vực được lựa chọn từ học sinh toàn trường. + Có nhiều phương pháp, cách thực phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi. xuất phát từ nhiều luồng thông tin và kinh nghiệm cảm quan riêng của nghề dạy học chúng tôi biểu thị quy trình tuyển chọn bằng sơ đồ sau: Qua bạn bè học sinh Thầy cô giáo cũ Trao đổi với gia đình, người thân Qua các bài kiểm tra Giảng dạy trên lớp Kết quả học tập lớp dưới Phát hiện, tuyển chọn học sinh giỏi Học sinh có giải, có thành tích từ trước Các kênh thông tin khác Các hình thức thi tuyển Bằng cảm quan, kinh nghiệm của giáo viên Từ căn cứ trên BGH tổ chức hội ý với giáo viên và tổ trưởng chuyên môn sắp xếp học sinh vào các đội tuyển: Khối 6 mỗi môn chọn 8 em, tạo điều kiện để các em được ôn tập trang bị kiến thức, rèn luyện tư duy và làm quen với kỹ năng làm bài thi, để từ 3 đội tuyển Toán, Văn , Anh khối 6 lên lớp 8 tuyển chọn vào các môn dự thi đội tuyển tỉnh. Khối 7,8,9 tuyển chọn theo hướng ưu tiên học sinh đã theo môn từ lớp 6, các môn tự nhiên và Ngữ văn, Tiếng anh. Song phải cân đối để môn nào cũng có học sinh vào đội tuyển tỉnh tránh tốt lõi ( Ban giám hiệu trực tiếp chỉ đạo và đàm phán để việc tuyển chọn đảm bảo chiến lược trung của nhà trường và phù hợp với từng bộ môn). Bước 2: Thi tuyển từng môn theo đề của nhà trường: Mồi học sinh làm 2 bài thi, lấy điểm trung bình 2 bài thi và kết quả quá trình theo dõi của giáo viên để tuyên chọn. Bước 3: Sau khi ôn tập một thời gian tổ chức thi vòng loại đề của trường, căn cứ vào kết quả lập danh sách đội tuyển chính thức. 2.3.2.5. Quy trình tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi * Phân công giáo viên bồi dưỡng các môn Cách 1: Phân công giáo viên theo lớp từ khối 6 đến khối 9. Cách phân công này tạo điều kiện để giáo viên theo dõi hoạt động học tập của học sinh và thực hiện quy trình bồi dưỡng logic kiến thức từ lớp 6 đến lớp 9 ( đối với giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng). Cách 2: Phân công giáo viên phụ trách các môn cố định cho từng khối lớp, cách này có ưu điểm: Giáo viên đi sâu nghiên cứu từng mảng kiến thức, có bề dày kinh nghiệm và ổn định trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi. Căn cứ vào đặc điểm và tình hình thực tế giáo viên của trường mà Ban giám hiệu chọn cách phân công thích hợp nhất để phát huy hiệu quả trong công tác học sinh giỏi. Bảng phân công giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi trường THCS Yên Lạc năm học 2015 – 2016. TT Họ và tên G
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_chi_dao_cua_hieu_truong_nham_nang_cao.doc