SKKN Một hướng đổi mới phương pháp dạy - Học bài “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” của Thân Nhân Trung - Ngữ văn 10, tập 2
Văn bia gồm bi kí, bi văn, bi minh, mộ chí minh. Là những bài văn khắc trên bia đá đặt ở chùa chiền, đền miếu, lăng mộ, cầu, đình để ghi công tích các bậc danh nhân, anh hùng hoặc các sự kiện đáng nhớ; thường được viết bằng văn xuôi, phần “minh” được viết bằng văn vần gồm phần ghi chép tiểu sử, lai lịch và phần ngợi ca, phẩm bình.
Đây là một thể loại của văn nghị luận trung đại, lần đầu được đưa vào chương trình Ngữ văn trung học phổ thông. Vì vậy, về lý thuyết, khoa học về phương pháp dạy học chưa được đề cập đến nhiều. Nên việc tiếp cận và dạy - học văn bản này là rất khó khăn đối với giáo viên cũng như đối với học sinh. Bởi vậy, lần này chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu này với mong muốn có được chút đóng góp cho việc dạy - học văn bản này ở trường trung học phổ thông đạt hiệu quả hơn. Nhằm gây được hứng thú trong quá trình tiếp nhận và lĩnh hội thể loại này.
Lần đầu tiên Hiền tài là nguyên khí của quốc gia của Thân Nhân Trung được đưa vào chương trình SGK ngữ văn 10. Làm thế nào để việc dạy - học văn bản này đạt hiệu quả cao? Đó là vấn đề được đặt ra đối với người dạy và người học chương trình Ngữ văn mới này. Chọn đề tài nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng góp một ý kiến nhằm giải quyết những khó khăn, lúng túng mà người dạy - học ở trường trung học phổ thông đang gặp phải.
Mục lục 1. Mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài Văn bia gồm bi kí, bi văn, bi minh, mộ chí minh. Là những bài văn khắc trên bia đá đặt ở chùa chiền, đền miếu, lăng mộ, cầu, đình để ghi công tích các bậc danh nhân, anh hùng hoặc các sự kiện đáng nhớ; thường được viết bằng văn xuôi, phần “minh” được viết bằng văn vần gồm phần ghi chép tiểu sử, lai lịch và phần ngợi ca, phẩm bình. Đây là một thể loại của văn nghị luận trung đại, lần đầu được đưa vào chương trình Ngữ văn trung học phổ thông. Vì vậy, về lý thuyết, khoa học về phương pháp dạy học chưa được đề cập đến nhiều. Nên việc tiếp cận và dạy - học văn bản này là rất khó khăn đối với giáo viên cũng như đối với học sinh. Bởi vậy, lần này chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu này với mong muốn có được chút đóng góp cho việc dạy - học văn bản này ở trường trung học phổ thông đạt hiệu quả hơn. Nhằm gây được hứng thú trong quá trình tiếp nhận và lĩnh hội thể loại này. Lần đầu tiên Hiền tài là nguyên khí của quốc gia của Thân Nhân Trung được đưa vào chương trình SGK ngữ văn 10. Làm thế nào để việc dạy - học văn bản này đạt hiệu quả cao? Đó là vấn đề được đặt ra đối với người dạy và người học chương trình Ngữ văn mới này. Chọn đề tài nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng góp một ý kiến nhằm giải quyết những khó khăn, lúng túng mà người dạy - học ở trường trung học phổ thông đang gặp phải. 1.2. Mục đích nghiên cứu Khi quyết định lựa chọn đề tài này, mục đích nghiên cứu của tôi đặt ra là để tìm một hướng tiếp cận đơn giản, dễ hiểu nhưng sâu sắc, cuốn hút đối với giáo viên trong giảng dạy và với học sinh trong quá trình các em lĩnh hội, tiếp thu kiến thức. Biến giờ dạy của tác phẩm văn bia trung đại khô khan thành những giờ dạy văn hấp dẫn nhưng rất thực tế, sinh động. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài này nhằm nghiên cứu về Một hướng đổi mới phương pháp dạy - học bài “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” của Thân Nhân Trung - Ngữ văn 10, tập 2. Để thử nghiệm đề tài tôi chọn 2 lớp 10: lớp 10A5 và lớp 10A6 Trường THPT Vĩnh Lộc, Năm học 2016-2017 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Tổng kết kinh nghiệm - Nghiên cứu tài liệu: các loại sách tham khảo, tài liệu tham khảo về thể loại văn bia nói chung và bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia của Thân Nhân Trung nói riêng. Phương pháp dạy – học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh và kĩ thuật dạy học tích cực. - Xác định đối tượng học sinh áp dụng đề tài (Học sinh lớp 10A6) - Kiểm tra sự tiếp thu của học sinh - Đánh giá, đưa ra sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp Vì vậy, sau quá trình thực nghiệm, tôi xin được trình bày ý kiến riêng của mình về vấn đề Một hướng đổi mới phương pháp dạy – học bài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (của Thân Nhân Trung – Ngữ văn 10 – tập 2 – chương trình chuẩn) Theo hướng tổ chức hoạt động của học sinh. 2. Nội dung 2.1. Cơ sở lí luận Trong những năm gần đây cùng với việc đổi mới chương trình sách giáo khoa đã dấy lên phong trào đổi mới phương pháp dạy học trong các trường phổ thông. Tại Nhị quyết số 29- NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học và theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học”. Đây được xem là hướng đi mới có nhiều hứa hẹn, vừa đảm bảo tính cơ bản, tinh giản và hiện đại, sát thực tiễn Việt Nam, phù hợp với xu thế tiên tiến của thế giới; vừa phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, tích cực của học sinh vừa đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên. Đặc biệt trong chương trình Ngữ văn lớp 10, phần Văn học trung đại. Văn học trung đại là khái niệm chỉ nền văn học viết từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX, với những phương thức nhận thức, phản ánh và đặc điểm nghệ thuật đặc thù. Văn học Trung đại Việt Nam chia làm 4 giai đoạn và nổi bật nhất là giai đoạn từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVII, được đánh dấu bằng cuộc chiến thắng quân Minh xâm lược và xây dựng quốc gia Đại Việt thịnh trị. Ở giai đoạn này, nghệ thuật chính luận tiếp tục phát triển, tạo nên những bài văn hùng biện xuất sắc như “Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba”. Đây là những tiết văn bia, hơn nữa những văn bản này đa số là khô khan, khó tạo cảm xúc ở học sinh. Vậy làm thế nào để có một giờ dạy hay, học sinh tích cực, chủ động và hứng thú trong tiết học, đặc biệt là học sinh hiểu và cảm nhận được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản? Đó là những băn khoăn, trăn trở không chỉ riêng tôi mà ở mỗi một giáo viên dạy môn Ngữ văn. Trong quá trình dạy văn cần xác định học sinh là trung tâm, là chủ thể cảm thụ, sáng tạo. Giáo viên không được cảm nhận thay mà chỉ là người định hướng, chỉ đường cho các em khám phá văn bản. Con đường đó bao giờ cũng bắt đầu từ công việc tri giác ngôn ngữ, trải qua nhiều chặng đường, người giáo viên đóng vai trò khơi nguồn, tạo cảm hứng để học sinh tích cực tự giác trong việc cảm thụ, chiếm lĩnh tri thức và chủ động thưởng thức tác phẩm văn chương. Như vậy, yêu cầu phát huy chủ thể học sinh gắn liền với tài năng sáng tạo của người giáo viên. Hay nói đúng hơn đó là sự kết hợp nhuần nhuyễn tính nghệ thuật và tính sư phạm trong quá trình dạy văn. 2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 2.2.1. Thuận lợi - Về phía văn bản: “Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia” (Thân Nhân Trung). + Đây là một trong 82 bài văn bia ở Văn Miếu Quốc Tử Giám (Hà Nội)-Trường đại học đầu tiên của Việt Nam. Nhiều học sinh đã đến thăm quan nơi này và đã có được ấn tượng ban đầu về những bài văn bia. + Văn bản thuộc thể loại nghị luận - dạng văn bia - một dạng văn bản học sinh thường gặp trong cuộc sống hàng ngày ở các nghĩa trang, chùa chiền, bảo tàng, một số con đường có các tượng đài tưởng niệm Do vậy, học sinh phần nào đã hiểu được vai trò, tác dụng của việc dựng văn bia. - Về phía học sinh: Học sinh đều được trang bị một phần kiến thức nhất định về văn bản nhật dụng và đọc - hiểu một số văn bản nhật dụng viết bằng phương thức lập luận ở THCS. - Về phía giáo viên: Bản thân tôi luôn yêu thích, say mê, tâm huyết với nghề. Trong mỗi bài giảng văn bản nhật dụng nói riêng và môn Ngữ văn nói chung, tôi luôn trăn trở, tìm tòi, nghiên cứu để có được những phương pháp dạy học đem lại hiệu quả cao cho học sinh. 2.2.2. Khó khăn - Về văn bản: văn bản “Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia” (Thân Nhân Trung) là văn bản viết bằng chữ Hán, thuộc thời kỳ văn học trung đại được vào chương trình Ngữ văn 10. Chính vì vậy, học sinh thường mang tư tưởng học để biết, ít có sự tìm tòi nghiên cứu sâu sắc. - Thực tế cho thấy, không ít giáo viên có tâm lí không mặn mà, ít hứng thú khi dạy văn học trung đại nói chung và văn bia nói riêng. Chính điều đó, khiến cho nhiều giáo viên cho rằng thể loại văn này bản khô khan, khó cảm nhận, khó truyền được hứng thú cho học sinh. Do vậy, dẫn đến việc dạy sơ sài, thiếu tìm hiểu sâu, thiếu đầu tư cho tiết dạy này. Với thực tế đó, hiệu quả giờ dạy văn bản nghị luận trung đại nói chung và bài văn bia nói riêng khó đạt được như yêu cầu đặt ra. - Về phía học sinh, do chưa có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phá các tác phẩm; bởi việc đọc - hiểu văn bản văn học trung đại đã khó thì việc đọc - hiểu một văn bản nghị luận trung đại như bài văn bia càng khó hơn. Điều đó, càng đọc học sinh càng không hiểu bởi vốn kiến thức hạn chế, từ ngữ “xa lạ”. 2.2.3. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên Năm học 2016 – 2017, tôi dạy lớp 10A6 (Sĩ số lớp 43 học sinh) Trường THTP Vĩnh Lộc. Sau khi dạy văn bản “Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia” (Thân Nhân Trung), tôi tiến hành kiểm tra 15 phút. Kết quả cho thấy việc vận dụng của học sinh từ bài học vào thực tiễn chưa cao, số lượng bài điểm kém, yếu, điểm trung còn nhiều, điểm khá và giỏi còn khiêm tốn. Kết quả cụ thể như sau: Lớp Sĩ số Hứng thú học tập Kết quả bài kiểm tra Hứng thú Không hứng thú Giỏi Khá TB Yếu Kém 10A6/43 35% 65% 3% 22% 55% 16% 4% Từ thực trạng trên, để quá trình giảng dạy đạt hiệu quả hơn, tôi đã tìm tòi nghiên cứu, mạnh dạn đổi mới phương pháp Dạy - học văn bản “Hiền tài là nguyên khí của Quốc gia” (Thân Nhân Trung). Theo hướng tổ chức hoạt động của học sinh, nhằm tạo hứng thú trong quá trình học tập, khơi gợi tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở học sinh. 2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện 2.3.1. Giải pháp 2.3.1.1. Xây dựng kế hoạch dạy học A. Xác định nội dung I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: Thân Nhân Trung (1418 - 1499) - Tự: Hậu Phủ; quê: Bắc Giang - Có tài văn chương (Đỗ tiến sĩ, nổi tiếng văn chương, được vua Lê tin dùng, phong làm phó nguyên súy hội Tao Đàn) => một trong những hiền tài thời Lê. 2. Văn bản - Xuất xứ: Trích “Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ 3” (1442). - Hoàn cảnh ra đời: + Từ 1439: nhà Lê có nhiều việc làm để khuyến khích nhân tài. + Bài văn bia được viết năm 1484, là một trong 82 bài văn bia ở văn miếu. - Thể loại: kí/ văn bia -> văn nghị luận. II. Đọc- Hiểu văn bản 1. Đọc Giọng chậm rãi, đĩnh đạc, trang trọng 2. Phân tích a. Tìm hiểu mạch lập luận của văn bản Vài trò quan trọng của hiền tài Khuyến khích hiền tài Việc đã làm Việc tiếp tục làm: Khắc bia tiến sĩ Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ Nhận xét: Trình tự triển khai luận điểm từ khái quát đến cụ thể. Văn bản xác lập mối quan hệ giữa hiền tài với đất nước, khẳng định vai trò quan trọng của hiền tài (luận đề của văn bản). Vì vậy, hiền tài được khuyến khích. Khắc bia tiến sĩ là việc làm có ý nghĩa lớn lao, vừa tôn vinh cái tốt, vừa loại trừ cái xấu. Nhấn mạnh ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ, văn bản có ý nghĩa răn dạy sâu sắc. b. Vai trò quan trọng của hiền tài - “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”: + Hiền tài: người tài cao, học rộng, có đạo đức. + Nguyên khí: khí chất ban đầu tạo nên sự sống còn, phát triển. -> Khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của hiền tài: là khí chất ban đầu tạo nên sự sống còn của quốc gia. -> Quan điểm đúng đắn, tiến bộ, là kết quả của tầm nhìn xa rộng. - Nghệ thuật: + Phân tích, suy luận: Nguyên khí thịnh-> thế nước mạnh-> lên cao Nguyên khí suy-> thế nước yếu -> xuống thấp Người tài có quan hệ chặt chẽ, trực tiếp quyết định sự thịnh suy của đất nước. + Giọng điệu: Khẳng định trang trọng -> yêu mến, tôn vinh c. Khuyến khích hiền tài - Những việc đã làm: là chưa đủ để tôn vinh hiền tài, chưa xứng đáng với vai trò của hiền tài. - Mục đích khắc bia: giúp kẻ sĩ phấn chấn hâm mộ, gắng sức - Nơi đặt bia: cổng Hiền Quan -> cái nôi đào tạo nhân tài => Khắc bia tiến sĩ là việc làm cần thiết, có ý nghĩa lớn lao để tôn vinh hiền tài. d. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc khắc bia tiến sĩ - Với đương thời: + Đề cao người tài -> kẻ sĩ “tự trọng tấm thân”, ra sức báo đáp. + Khuyến khích noi gương hiền tài + Ngăn ngừa điều ác. Với đời sau: + Tôn vinh quá khứ, làm gương cho thế hệ tương lai + Tạo dựng truyền thống, làm cho nguyên khí quốc gia thêm bền vững Việc khắc bia tiến sĩ vừa có ý nghĩa với thời đại trước mắt, vừa có tác dụng với đất nước lâu dài; vừa đề cao, vừa răn dạy. Nghệ thuật: + Sử dụng thao tác quy nạp. + Kết hợp nêu lí lẽ, dẫn chứng cụ thể. + Cảm xúc, giọng điệu: xúc động, tự hào Tự tin vào sức mạnh, tương lai dân tộc. III. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy – học ĐỀ KIỂM TRA (Thời gian 15 phút) Bài học lịch sử từ bài văn bia Hiền tài là nguyên khí quốc gia và chính sách đối với người hiền tài của nhà nước ta hiện nay. HƯỚNG DẪN CHẤM a. Bài học lịch sử: Thời nào hiền tài cũng có vai trò quan trọng -> phải quý trọng hiền tài (Vd: Nguyễn Trãi nhấn mạnh khó khăn buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn vì thiếu người tài giúp sức: “Tuấn kiệt như sao buổi sớm – Nhân tài như lá mùa thu – Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần – Nơi duy ác thiếu người bàn bạc”; Hồ Chí Minh cũng khẳng định: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”) b. Chính sách đối với hiền tài của nhà nước ta hiện nay: Nhà nước ta coi giáo dục là quốc sách hàng đầu ; hằng năm tổ chức lễ tôn vinh thủ khoa tại văn miếu ; cấp học bổng cho những học sinh có thành tích học tập cao bằng nhiều hình thức *Tiêu chí đánh giá theo tổ chức hoạt động học: + Học sinh không tham gia tích cực vào hoạt động học đạt < 5 điểm. + Học sinh chỉ vận dụng được kiến thức được vận dụng trong hoạt động hình thành kiến thức của văb bản: đạt 5- 6 điểm. + Học sinh vận dụng được kiến thức được hình thành và vận dụng : đạt 7- 10 điểm. B. Mục tiêu a. Kiến thức- Hiểu được đặc điểm của văn nghị luận. - Biết cách đọc văn nghị luận. b. Kĩ năng - Đọc - hiểu văn nghị luận theo đặc trưng thể loại. - Phân tích văn nghị luận căn cứ vào đặc điểm của loại văn bản này. c. Thái độ - Có thái độ tích cực và chủ động hơn trong việc đọc và học văn nghị luận. - Trân trọng, tự hào về người hiền tài; có ý thức phấn đấu trở thành hiền tài để được lưu danh. d. Các năng lực hướng tới - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. - Năng lực giải quyết những vấn đề đặt ra trong các văn bản. - Năng lực đọc - hiểu văn nghị luận theo đặc trưng thể loại. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. - Năng lực viết một bài nghị luận ngắn về một về một vấn đề nào đó gắn với hoạt động của lớp của trường. C. Bảng mô tả mức độ câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh qua bài học Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng Cao Các năng lực hướng tới của chủ đề Nội dung 1. Tác giá, tác phẩm Nêu được các thông tin về tác giả Hiểu được phong cách nghị luận của nhà văn Làm rõ phong cách tác giả qua tác phẩm. Năng lực thu thấp thông tin liên quan đến tác giả Nội dung 2. Đọc - hiểu văn bản Nhận biết được các luận điểm Mạch lập luận trong bài Khái quát được nội dung ,ý nghĩa của văn bản Trình bày được những quan điểm riêng, phát hiện sáng tạo về văn bản - Năng lực giải quyết những vấn đề đặt ra trong các văn bản. - Năng lực đọc - hiểu văn nghị luận theo đặc trưng thể loại. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Liệt kê được các luận cứ làm rõ luận điểm Hiểu được ý nghĩa của việc sắp xếp các luận cứ để làm rõ luận điểm. Tự đọc và khám phá giá trị của một văn bản mới cùng thể loại Nội dung 3.Luyện tập Nhận biết được thể loại chính luận Trung đại. Từ vấn đề đặt ra trong bài học, liên hệ đến thực tế để rút ra bài học bài học D. Biên soạn câu hỏi, bài tập theo mức độ nhận thức Hướng dẫn chung (của sở GD-ĐT): NỘI DUNG Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng Cao Các năng lực hướng tới của chủ đề Nội dung 1. Nêu khái quát về tác giả, tác phẩm - Nêu những nét cơ bản về tác giả ? - Nêu xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm? (Nêu xuất xứ, hoàn cảnh ra đời và thể loại của văn bản) Năng lực thu thấp thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm Nội dung 2. Tìm hiểu văn bản - Tìm các luận điểm trong bài. - Nêu mạch lập luận trong bài. - Tìm các luận cứ làm sáng tỏ luận điểm - Hiền tài có vai trò quan trọng như thế nào? - Thân Nhân Trung đã lí giải như thế nào về sự cần thiết của việc khắc bia tiến sĩ? - Tác giả đã chỉ ra những tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ đối với đương thời và người đời sau như thế nào? - Nhận xét mạch lập luận trong bài. - Em hiểu thế nào là “hiền tài”,“nguyên khí”? Khi nói “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, tác giả đã khẳng định điều gì?) - Để người đọc thấy được cụ thể hơn về vai trò của hiền tài, tác giả đã tiến hành lập luận như thế nào? Nhận xét về giọng điệu của tác giả trong những câu mở đầu văn bản? - Em có nhận xét gì về ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia tiến sĩ? - Theo em, tính thuyết phục trong cách tác giả nêu ý nghĩa của việc khắc bia tiến sĩ được thể hiện như thế nào? Em nhận xét như thế nào về quan điểm của Thân Nhân Trung về vai trò của hiền tài? - Phân tích cách lập luận, sự kết hợp giữa chất trí tuệ và cảm xúc ? - Năng lực giải quyết những vấn đề đặt ra trong các văn bản. - Năng lực đọc - hiểu văn nghị luận theo đặc trưng thể loại. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. Nội dung 3. Luyện tập - Khái quát giá trị của văn bản? - Hãy rút ra bài học lịch sử từ việc khắc bia tiến sĩ được nói tới trong văn bản? - Hiện nay, nhà nước ta có những việc làm nào để tôn vinh người tài? - Theo em, hiện tượng này có biểu hiện mặt trái nào không? - Từ đó, hãy rút ra bài học của bản thân em ? 2.3.1.2. Học sinh chuẩn bị bài Xã hội ngày càng phát triển mạnh mẽ với sự bùng nổ của thông tin khoa học, kĩ thuật và công nghệ, lượng kiến thức cần cập nhật ngày càng nhiều. Do vậy, chúng ta cần phải dạy học sinh phương pháp học và chủ động lĩnh hội kiến thức. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Khi học sinh có được phương pháp, kĩ năng, thói quen tự học thì sẽ tạo cho các em lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nâng lên. Vấn đề phát triển ý thức tự học cho HS ở trường THPT là một quá trình liên tục từ việc tự học bài đã học trên lớp, tự học cả bài mới trước khi đến lớp, tự học cả trong tiết học có hướng dẫn của giáo viên . Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn học sinh soạn bài ở nhà. Cách soạn có thể theo trình tự SGK kết hợp với mục đích dạy học của người thầy, chất lượng giờ dạy sẽ được nâng lên. Trong mỗi tiết học về đọc văn, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh soạn bài theo các bước sau: Bước 1: Yêu cầu học sinh chuẩn bị một quyển vở ghi chung cả phần soạn bài và phần kiến thức học trên lớp. Sưu tầm một số tranh ảnh về các văn bia. Bước 2: Hướng dẫn cho học sinh cách soạn bài chuẩn bị bài soạn ở nhà theo câu hỏi sách giáo khoa (SGK), phần vở còn lại để bổ sung những thông tin cần thiết khi học trên lớp. 2.3.2. Tố chức thực hiện 2.3.2.1. Thiết kế tiến trình dạy học I. Chuẩn bị: - Đối tượng giáo dục: HS lớp 10A3, trường THPT Vĩnh Lộc. - Người thực hiện: Trương Hồng Phương. GV tổ Ngữ văn, trường THPT Vĩnh Lộc. - Hình thức tổ chức dạy học: trên lớp - Thời gian thực hiện chuyên đề: trên lớp: 01 tiết; Chuẩn bị: ở nhà của Gv- HS soạn bài. - Phương tiện dạy học: tranh ảnh, phòng học bộ môn có máy chiếu. II. Hoạt động dạy – học trên lớp Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học Đoc hiểu văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia theo đặc trưng thể loại Bước 2: Xây dựng nội dung bài học Văn bản: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia Bước 3: Xác định mục tiêu bài học Bước 4 : Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Bước 5: Biên soạn các câu hỏi, bài tập theo các mức độ yêu cầu đã mô tả Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học NGỮ VĂN LỚP 10: 2.3.2.2. Giáo án thử nghiệm Tiết 62: Đọc văn: HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA (Trích “Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ 3”) - Thân Nhân Trung - 1. MỤC TIÊU Giúp học sinh: a. Kiến thức - Hiểu được đặc điểm của văn nghị luận. - Biết cách đọc văn nghị luận. b. Kĩ năng - Đọc - hiểu văn nghị luận theo đặc trưng thể loại. - Phân tích văn nghị luận căn cứ vào đặc điểm của loại văn bản này. c. Thái độ - Có thái độ tích cực và chủ đông hơn trong việc đọc và học văn nghị luận - Trân trọng, tự hào về người hiền tài d. Các năng lực hướng tới - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. - Năng lực giải quyết những vấn đề đặt ra trong các văn bản. - Năng lực đọc - hiểu văn nghị luận theo đặc trưng thể loại. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩ
Tài liệu đính kèm:
- skkn_mot_huong_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_bai_hien_tai_la_n.doc