SKKN Kinh nghiệm sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để dạy và học tốt Địa lí lớp 12

SKKN Kinh nghiệm sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để dạy và học tốt Địa lí lớp 12

Trong thời đại ngày nay, sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kĩ thuật và công nghệ là đặc điểm nổi bật và là sự thiết yếu của phát triển bền vững. Xu hướng đó đã đặt ra những yêu cầu cho giáo dục đào tạo là xây dựng con người mới năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn. Trước tình hình đó nhiệm vụ của giáo viên nói chung, giáo viên Địa lí nói riêng ở trường THPT là phải cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học địa lý bằng cách sử dụng nhiều phương pháp dạy học mới, khai thác triệt để các phương tiện trực quan để nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo của học sinh.

 Trong việc dạy và học môn Địa lí ở trường phổ thông, Atlat Địa lí Việt Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng. Atlat được xem như cuốn sách giáo khoa thứ hai giúp cho người học đào sâu những tri thức Địa lí và đồng thời giúp cho giáo viên thuận lợi trong việc giảng dạy môn địa lý.

 Một trong những vai trò quan trọng của giáo viên Địa lí phổ thông hiện nay là hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat để khai thác thông tin, tìm tòi khám phá kiến thức mới, rèn luyện cho học sinh kĩ năng về bản đồ, biểu đồ, các kĩ năng tư duy, phân tích, tổng hợp để lĩnh hội một cách chuẩn xác và phát huy được tính tích cực trong học Địa lí.

 Trong thực tế hiện nay ở trường THPT, việc sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí còn nhiều hạn chế. Phần lớn giáo viên chưa nhận thức một cách đầy đủ, chưa khai thác, sử dụng nguồn tri thức trong Atlat. Về phía học sinh chưa quan tâm đến Atlat, rất ít khi sử dụng Atlat nên trang bị Atlat chưa đầy đủ. Mặt khác HS vẫn còn yếu về kĩ năng sử dụng bản đồ, biểu đồ, do vậy tồn tại cách học thuộc lòng, thụ động, ghi nhớ máy móc, chưa có năng lực độc lập tư duy sáng tạo. Từ đó, việc học tập Địa lí đạt hiệu quả chưa cao. Điều này được thể hiện rõ qua quá trình kiểm tra, đánh giá, thi cử và phát triển năng lực tư duy sáng tạo của học sinh.

 Từ thực tế trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Kinh nghiệm sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để dạy và học tốt Địa lí lớp 12”

 

docx 19 trang thuychi01 7331
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Kinh nghiệm sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để dạy và học tốt Địa lí lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
	Trong thời đại ngày nay, sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kĩ thuật và công nghệ  là đặc điểm nổi bật và là sự thiết yếu của phát triển bền vững. Xu hướng đó đã đặt ra những yêu cầu cho giáo dục đào tạo là xây dựng con người mới năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn. Trước tình hình đó nhiệm vụ của giáo viên nói chung, giáo viên Địa lí nói riêng ở trường THPT là phải cung cấp cho học sinh  những tri thức khoa học địa lý bằng cách sử dụng nhiều phương pháp  dạy học mới, khai thác triệt để các phương tiện trực quan để nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo của học sinh.
	Trong việc dạy và học môn Địa lí ở trường phổ thông, Atlat Địa lí Việt Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng. Atlat được xem như cuốn sách giáo khoa thứ hai giúp cho người học đào sâu những tri thức Địa lí và đồng thời giúp cho giáo viên thuận lợi trong việc giảng dạy môn địa lý.
 	Một trong những vai trò quan trọng của giáo viên Địa lí phổ thông hiện nay là hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat để khai thác thông tin, tìm tòi khám phá kiến thức mới, rèn luyện cho học sinh kĩ năng về bản đồ, biểu đồ, các kĩ năng tư duy, phân tích, tổng hợp để lĩnh hội một cách chuẩn xác và phát huy được tính tích cực trong học Địa lí.
 	Trong thực tế hiện nay ở trường THPT, việc sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí còn nhiều hạn chế. Phần lớn giáo viên chưa nhận thức  một cách đầy đủ, chưa khai thác, sử dụng nguồn tri thức trong Atlat. Về phía học sinh chưa quan tâm đến Atlat, rất ít khi sử dụng Atlat nên trang bị Atlat chưa đầy đủ. Mặt khác HS vẫn còn yếu về kĩ năng  sử dụng bản đồ, biểu đồ, do vậy tồn tại cách học thuộc lòng, thụ động, ghi nhớ máy móc, chưa có năng lực độc lập tư duy sáng tạo. Từ đó, việc học tập Địa lí đạt hiệu quả chưa cao. Điều này được thể hiện rõ qua quá trình kiểm tra, đánh giá, thi cử và phát triển năng lực tư duy sáng tạo của học sinh.
      	Từ thực tế trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Kinh nghiệm sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để dạy và học tốt Địa lí lớp 12”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
	Việc khai thác Atlat Địa lí Việt Nam để dạy và học tốt Địa lí lớp 12 nhằm đạt được những mục đích sau:
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả giảng dạy và rèn luyện, bổ sung thêm kiến thức, kĩ năng cho giáo viên.
- Làm đa dạng, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh chủ động học tập, khai thác kiến thức.
- Góp phần tạo hứng thú môn học cho học sinh, đồng thời khắc sâu thêm kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh.
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ, hành vi và những thói quen lành mạnh, loại bỏ những thói quen tiêu cực, nhằm giải quyết những vấn đề mà xã hội đang quan tâm.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
	Để thực hiện đề tài trên, tôi chọn 4 lớp khối 12 trường THPT Hà Trung để tiến hành thực nghiệm là 12A, 12C, 12D, 12E.
- Số lượng học sinh: 179
- Đặc điểm của học sinh: Các em học sinh ở những lớp trên bao gồm cả những em nhận thức khá (12A), nhưng phần lớn là học sinh ở những lớp đại trà, tiếp thu kiến thức còn chậm, rụt rè, ngại phát biểu. Vì vậy, khi chọn những đối tượng học sinh trên, tôi mong muốn với những đổi mới của mình về việc sử dụng Atlat Địa lí sẽ làm tăng hứng thú của các em trong việc học tập Địa lí, giúp các em chủ động tìm tòi, khám phá, không còn e ngại đối với các môn xã hội như môn Địa lí.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
	Để nghiên cứu nội dung này, tôi sử dụng một số phương pháp sau đây:
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Tôi sử dụng phương pháp này theo hướng sưu tầm, tìm đọc các tài liệu liên quan để phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Tôi đã phát phiếu điều tra tình hình sử dụng Atlat  Địa lí Việt  Nam cho các em học sinh khối 12 của trường THPT Hà Trung và phỏng vấn một số giáo viên của trường về tình hình sử dụng Atlat.
- Phương pháp thực nghiệm: Tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở 4 lớp 12 của trường THPT Hà Trung, 2 lớp có sử dụng Atlat và 2 lớp không sử dụng Atlat, sau đó tiến hành kiểm tra, đánh giá bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách.
- Phương pháp toán học thống kê: Sử dụng công thức toán học thông kê để tính điểm kiểm tra đã chấm trong thực nghiệm sư phạm.
- Đúc rút kinh nghiệm trong việc dạy học của bản thân thông qua phương pháp thực nghiệm sư phạm tiến hành dạy ở 4 lớp nói trên.
 2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
	Atlat Địa lí Việt Nam là một tài liệu học tập hữu ích không chỉ đối với học sinh mà còn cả với giáo viên, nhất là ở bậc THPT. 
a. Đối với giáo viên
	- Atlat Địa lí Việt Nam phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu và giảng dạy địa lí. Cụ thể là Atlat giúp giáo viên trong các khâu của quá trình dạy học như khâu chuẩn bị bài, giảng bài, kiểm tra, củng cố, hướng dẫn học sinh làm bài tập, học bài và chuẩn bị bài mới được thuận lợi hơn.
- Atlat Địa lí Việt Nam có chức năng minh họa và chức năng nguồn tri thức sẽ giúp giáo viên trong việc sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học.
+ Đối với chức năng minh họa, Atlat có đầy đủ các kênh hình như bản đồ, biểu đồ, lát cắt, tháp tuổi sẽ minh họa cho bài giảng của giáo viên hoặc giảng giải cho nội dung bài học.
	+ Đối với chức năng nguồn tri thức, Atlat chứa đựng tri thức địa lí nên để có thể sử dụng hiệu quả thì bắt buộc giáo viên phải sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học. Cụ thể, giáo viên phải sử dụng các phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm để có thể kích thích được hứng thú học tập cũng như giúp các em tự lĩnh hội tri thức địa lí thông qua việc sử dụng Atlat. Phương pháp thông dụng là giáo viên soạn thảo những câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ gắn với Atlat để hướng dẫn học sinh khai thác có thể theo cá nhân, nhóm hoặc lớp. Như vậy giáo viên sử dụng Atlat như một cơ sở để học sinh tìm tòi, khám phá kiến thức dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của giáo viên.
Khi sử dụng Atlat giáo viên nên sử dụng cả hai chức năng trên nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
 b. Đối với học sinh
- Atlat Địa lí Việt Nam là một phương tiện rất bổ ích, hấp dẫn đối với các em trong việc học tập môn Địa lí.
- Atlat Địa lí Việt Nam giúp học sinh tiếp thu, nắm kiến thức một cách cụ thể giúp cho việc thực hành, làm bài tập dễ dàng và thuận lợi.
 - Atlat Địa lí Việt Nam tạo cho học sinh tính tháo vát, tinh thần trách nhiệm cao, thói quen tự học, tự nghiên cứu. Ngoài ra, còn giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ, cải tạo môi trường .
- Atlat Địa lí Việt Nam giúp học sinh tự học ở nhà và làm bài tập. Việc hoàn thành bài tập ở nhà đòi hỏi sự nỗ lực lớn của học sinh trong học tập, đồng thời những kĩ năng, kĩ xảo làm việc độc lập được rèn luyện và phát huy cao sẽ có tác dụng phát triển mạnh mẽ khả năng nhận thức của học sinh.
- Atlat giúp học sinh ôn tập thường xuyên, liên hệ kiến thức và từ mối liên hệ này khái quát một cách có hệ thống các tài liệu học tập, hoàn thiện được kiến thức của mình.
- Đối với học sinh lớp 12, Atlat là tài liệu duy nhất được sử dụng trong kì thi THPT Quốc gia nên nếu biết cách sử dụng thì bài thi sẽ đạt điểm cao.
Tóm lại, nếu được sử dụng, khai thác triệt để, đúng đắn thì Atlat địa lý Việt Nam là phương tiện hữu ích nhằm nâng cao hiệu quả trong việc dạy và học Địa lí.	
2.2. Thực trạng sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí 
a. Thực trạng.
Qua kết quả thăm dò ý kiến của các giáo viên và học sinh trên địa bàn huyện Hà Trung cho thấy:
- Đa số giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí lớp 12 THPT. Tuy nhiên nhiều giáo viên chưa sử dụng một cách thường xuyên và hiệu quả Atlat Địa lí Việt Nam trong các tiết dạy cũng như trong việc kiểm tra đánh giá đối với học sinh.
- Về phía học sinh cảm thấy hứng thú hơn, dễ hiểu bài hơn khi học tập và kiểm tra với Atlat. Tuy nhiên, đa số các em chỉ mới sử dụng Atlat ở mức độ đơn giản như: đọc hiểu bản đồ, biểu đồ và xác định được các đối tượng địa lí. Như vậy có thể thấy kĩ năng sử dụng Atlat của các em vẫn còn yếu. 
Điều này gây khó khăn cho cả giáo viên và học sinh trong việc dạy và học tốt chương trình Địa lí lớp 12 THPT.
	b. Nguyên nhân của thực trạng
	- Kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam của HS còn yếu do một số GV chưa sử dụng Atlat thường xuyên trong dạy học, chưa hướng dẫn kĩ phương pháp sử dụng Atlat cho HS. Bên cạnh đó, ý thức học tập môn Địa lí của học HS chưa cao, nhiều em có tính ỉ lại, không chịu tìm tòi, không chủ động nắm bắt kiến thức, khả năng tổng hợp kiến thức kém, tiếp thu bài chậm.
	- Về phía giáo viên mới chỉ quan tâm đến kiến thức nội dung chính của bài và những kiến thức nào cần học thuộc. Do đó, bài giảng còn chưa thật hấp dẫn, chưa thu hút học sinh. Các phương pháp giảng dạy còn hạn chế, chưa thật sự phát huy được vai trò của đồ dùng dạy học (mà ở đây là bản đồ; tranh ảnh). Bài giảng cứng nhắc, nặng về nội dung văn bản, thiếu tính sáng tạo.
	c. Kết quả của thực trạng
	Để tìm hiểu thực trạng của vấn đề đang nghiên cứu, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng đối với học sinh các lớp 12A, 12C, 12D, 12E của trường THPT Hà Trung năm học 2015 - 2016, trước khi tiến hành việc tăng cường sử dụng Atlat trong dạy học Địa lí. Kết quả như sau:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
12A
50
1
2
17
34
27
54
5
10
0
0
12C
48
2
4
14
29
28
58.5
4
8.5
0
0
12D
45
1
2.2
15
33.4
24
53.4
5
11
1
2.2
12E
45
0
0
13
28.8
23
51
8
18
1
2.2
	Những số liệu trên cho thấy chất lượng môn học chưa thật sự đáp ứng được mục tiêu giáo dục đề ra. Do vậy, bản thân tôi nhận thấy, việc đổi mới các phương pháp dạy học trên lớp phải gắn liền với việc tăng cường niềm say mê, hứng thú học tập của học sinh, giúp các em cố gắng đạt kết quả cao trong học tập. Trong đó, tích cực sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để dạy và học môn Địa lí là phương pháp dạy học đem lại nhiều hiệu quả. Vì vậy, với đề tài này, không có tham vọng gì nhiều, tôi chỉ muốn đưa ra một số giải pháp cơ bản trong việc khai thác kiến thức từ Atlat để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình dạy học Địa lí.
	2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề.
Thực tế giảng dạy cho thấy, trong hầu hết các bài học của chương trình Địa lí lớp 12, giáo viên và học sinh đều có thể khai thác Atlat vào việc dạy và học một cách hiệu quả. Ở đây tôi xin trình bày kinh nghiệm trong việc khai thác Atlat để dạy và học đối với từng nội dung cụ thể của chương trình.
a. Sử dụng Atlat để xác định vị trí phân bố và đặc điểm của các đối tượng Địa lí tự nhiên. 
Ví dụ 1: Khi dạy Bài 2. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, GV yêu cầu HS sử dụng Atlat để:
- Xác định các điểm cực trên phần đất liền của nước ta:
Học sinh căn cứ vào Atlat trang 4 -5 có thể xác định được các điểm cực trên đất liền của nước ta như sau:
+ Điểm cực Bắc: tại xã Lũng Cú (tỉnh Hà Giang). 
+ Điểm cực Nam: tại Xóm Mũi (tỉnh Cà Mau). 
+ Điểm cực Đông: tại bán đảo Hòn Gốm (tỉnh Khánh Hòa).
+ Điểm cực Tây: tại xã Apachải (tỉnh Điện Biên). 
- Xác định trên bản đồ các nước có chung đường biên giới trên đất liền và trên biển với nước ta: 
Căn cứ vào trang 4 – 5 của Atlat, học sinh dễ dàng kể được các nước có chung đường biên giới trên đất liền với nước ta là Trung Quốc, Lào và Campuchia. Các nước có chung biển Đông với nước ta là: Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Singgapo, Bruney và Philippin. 
	Ví dụ 2: Ở Bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa, khi dạy mục 1.c . Gió mùa, GV có thể hướng dẫn HS quan sát bản đồ Khí hậu ở trang 9 Atlat Địa lí Việt Nam, hoàn thành nội dung phiếu học tập sau:
Loại gió
Nguồn gốc
Thời gian hoạt động
Phạm vi hoạt động
Hướng gió
Kiểu thời tiết đặc trưng
Gió mùa đông
- Tháng XI, XII, I:
- Tháng II, III:
Gió mùa hạ
Áp cao Bắc Ấn Độ Dương
Áp cao cận chí tuyến nửa cầu Nam
	Sau khi hướng dẫn học sinh quan sát và phân tích bản đồ Khí hậu để hoàn thành phiếu học tập, giáo viên nhận xét, đánh giá và đưa thông tin phản hồi phiếu học tập để chuẩn kiến thức đồng thời qua thông tin phản hồi phiếu học tập, học sinh có thể tự đánh giá được kết quả hoạt động học tập của chính mình.
	THÔNG TIN PHẢN HỒI
Loại gió
Nguồn gốc
Thời gian hoạt động
Phạm vi hoạt động
Hướng gió
Kiểu thời tiết đặc trưng
Gió mùa đông
Áp cao Xibia
Tháng XI – IV
Miền Bắc
Đông Bắc
- Tháng XI, XII, I:
Lạnh khô
- Tháng II, III:
Lạnh ẩm
Gió mùa hạ
Áp cao Bắc Ấn Độ Dương
Tháng V – tháng VII
Cả nước
Tây Nam
- Nóng ẩm ở Nam Bộ và Tây Nguyên
- Nóng khô ở Bắc Trung Bộ
Áp cao cận chí tuyến nửa cầu Nam
Tháng VI – tháng X
Cả nước
Tây Nam, riêng Bắc Bộ có hướng Đông Nam
Nóng và mưa nhiều ở cả miền Bắc và miền Nam
b. Sử dụng các bản đồ, biểu đồ trong Atlat để hiểu rõ hơn kiến thức về Địa lí dân cư. 
	Ví dụ 1: Khi dạy Bài 16. Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta, để thấy rõ được sự đa dạng của các thành phần dân tộc ở nước ta, giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách phân tích bản đồ trang 16 để rút ra nhận xét:
- Nước ta có nhiều thành phần dân tộc, trong đó dân tộc Kinh (dân tộc Việt) chiếm đa số, còn lại là các dân tộc thiểu số.
- Phân bố các dân tộc nước ta không đều: Các nhóm dân tộc ít người chỉ có trên 13% dân số nhưng phân bố rất rộng trên khắp các vùng trong cả nước. Dân cư tập trung đông ở đồng bằng, nhất là ở đô thị. 
	Ví dụ 2: Cũng ở nội dung Bài 16 và 17, giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích các bản đồ, biểu đồ trang 15 của Atlat rút ra kết luận về đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực nước ta. Cụ thể: 
	+ Dựa vào màu sắc của bản đồ, phân tích mật độ dân số: Nước ta có mật độ dân số cao nhưng phân bố không đều (tập trung đông ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt mật độ dân số ở các thành thị rất cao, thưa thớt ở miền núi, nhất là vùng Tây Nguyên).
	+ Phân tích biểu đồ phát triển dân số nước ta qua các năm, từ đó học sinh nhận thức được: Dân số nước ta đông, gia tăng nhanh từ nửa sau thế kỷ XX đến nay (Năm 1960 có khoảng 30,17 triệu người, năm 1999 có 76,6 triệu người, đến năm 2007 có khoảng 85,17 triệu người).
	+ Phân tích tháp tuổi trong biểu đồ để rút ra kết luận: Nước ta có cơ cấu dân số trẻ, nhưng đang có xu hướng thay đổi nhanh chóng về cơ cấu dân số theo độ tuổi. So sánh được giới tính giữa nam và nữ tương đối cân bằng.
	+ Qua biểu đồ sử dụng lao động theo ngành, học sinh có thể nhận thức được: Nước ta có nguồn lao động dồi dào, lao động trong nông - lâm - thuỷ sản chiếm tỉ lệ cao, tỉ lệ lao động trong công nghiệp và dịch vụ còn thấp. 
c. Phân tích bản đồ trong Atlat để rút ra nhận định về tình hình phát triển của các ngành kinh tế nước ta.
	Ví dụ 1: Ở Bài 22. Vấn đề phát triển nông nghiệp, khi dạy về nội dung phân bố lúa (mục a. Sản xuất lương thực), GV yêu cầu HS dựa vào trang 19 Atlat Địa lí Việt Nam:
+ Xác định những vùng có tỉ lệ diện tích trồng lúa so với diện tích cây lương thực vào loại cao nhất – trên 90% (Đồng bằng sông Cửu Long, nhiều tỉnh ở Đồng bằng sông Hồng)
+ Xác định vùng có diện tích trồng lúa và sản lượng cao nhất cả nước (Đồng bằng sông Cửu Long)
	Dạy về nội dung phân bố các cây công nghiệp, trước tiên, GV yêu cầu HS dựa vào trang 19 Atlat Địa lí Việt Nam, kết hợp SGK tìm hiểu sự phân bố các cây công nghiệp ở nước ta, rồi hoàn thành bảng sau:
 Cây công nghiệp
 Nơi phân bố chủ yếu
1. Cây công nghiệp lâu năm 
- Cà phê
- Cao su
- Hồ tiêu
- Điều
- Dừa
- Chè
2. Cây công nghiệp hàng năm
- Mía
- Lạc
- Đậu tương
- Bông
- Đay
- Dâu tằm
- Thuốc lá
	 Sau khi HS hoàn thành bài tập, GV yêu cầu HS lên bảng trình bày và chỉ bản đồ Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản sự phân bố các cây công nghiệp. Mỗi HS trình bày về một nhóm cây.
	Như vậy từ nội dung sách giáo khoa kết hợp đọc bản đồ trong Atlat, học sinh nhận thức sâu hơn, rộng hơn những nội dung các em học sinh cần lĩnh hội, không phải ghi nhớ máy móc, không cần học thuộc lòng những kiến thức mà có thể tìm ngay trong bản đồ, giúp cho học sinh hoạt động trí tuệ hợp lý hơn.
	Ví dụ 2: Sử dụng Atlat để tìm hiểu về cơ cấu ngành công nghiệp ở nước ta (Bài 26. Cơ cấu ngành công nghiệp). 
	- Để tìm hiểu về ngành công nghiệp, giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ công nghiệp chung trang 21 Atlat. Yêu cầu học sinh đọc kỹ, hiểu về ngành công nghiệp, các trung tâm công nghiệp trong phần chú thích. Khai thác kiến thức trên lược đồ, biểu đồ thấy rõ đặc điểm phân hoá công nghiệp nước ta như thế nào?
 	Qua phần hướng dẫn kỹ năng sử dụng Atlat, học sinh nhanh chóng nhận thức được:
 + Giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta tăng liên tục từ 336,1 nghìn tỉ đồng (2000) lên 1469,3 nghìn tỉ đồng (2007)
 + Công nghiệp nước ta phân bố không đều trên khắp lãnh thổ mà tập trung theo từng khu vực, từng vùng như Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng.
 + Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân theo thành phần kinh tế.
 + Các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta, giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp, những trung tâm công nghiệp lớn là TP Hồ Chí Minh và Hà Nội.
	- Phân tích bản đồ trang 22 học sinh có thể nhận biết được một số ngành công nghiệp trọng điểm như : Công nghiệp năng lượng, công nghiệp cơ khí luyện kim, điện tử - tin học, hoá chất, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm
	Ví dụ 3: Sử dụng Atlat để tìm hiểu tình hình hoạt động các ngành dịch vụ nước ta
	- Phân tích bản đồ, biểu đồ trang 23, 24, 25 học sinh nhận thức được sự phân bố và phát triển của các loại hình dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân: 
	+ Mạng lưới giao thông và đầu mối giao thông vận tải chính ở nước ta, mối quan hệ giữa ngành giao thông vận tải với các ngành kinh tế khác: Giao thông đường bộ ngày càng phát triển, giao thông đường thuỷ, đường sắt vận chuyển khối lượng hàng hoá cao, tuyến đường bay trong nước, quốc tế ngày càng phát triển.
 	+ Các hoạt động thương mại như : Nội thương (Biết được số người kinh doanh, hàng hoá bán lẻ qua các năm ), ngoại thương (Cơ cấu giá trị các mặt hàng xuất khẩu giữa công nghiệp – nông nghiệp – thuỷ sản và tỷ trọng các mặt hàng nhập khẩu so với xuất khẩu).
 	+ Vai trò của ngành du lịch rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế nước ta, tiềm năng to lớn của ngành du lịch được thể hiện qua các trung tâm du lịch quốc gia, vùng, các điểm du lịch trong cả nước, số lượng khách du lịch và doanh thu từ du lịch từ năm 1995 đến năm 2007. Cơ cấu khách du lịch quốc tế với Việt Nam năm 1995, năm 2007.
	+ Tài nguyên du lịch phong phú của nước ta như: Di sản văn hoá thế giới, di sản lịch sử cách mạng, di tích lịch sử cách mạng, các làng nghề truyền thống
	- Phân tích bản đồ trang 26 học sinh nắm được:
	 + Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Từ đó có thể so sánh được đặc điểm tài nguyên của hai tiểu vùng Đông Bắc & Tây Bắc.
	+ Thấy được mối liên hệ: sự phân bố tài nguyên thiên nhiên và hình thành khu công nghiệp, GDP của vùng Trung du miền núi phía Bắc so với cả nước, sự phân bố các trung tâm công nghiệp lớn của vùng. Các ngành công nghiệp trọng điểm có mối liên hệ như thế nào đến giao thông, sông ngòi, nguồn tài nguyên.
 	+ Đọc được các loại khoáng sản, nắm được vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, sông ngòi, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên của vùng Đồng bằng Sông Hồng và giải thích được tại sao ở đây đông dân cư, GDP của Đồng bằng sông Hồng so với cả nước, đây là vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
d. Phân tích bản đồ, biểu đồ để rút ra nhận định về tình hình phát triển kinh tế của các Vùng kinh tế nước ta.
	Nội dung kiến thức quan trọng của chương trình Địa lí 12 là nghiên cứu các vùng Kinh tế. Vấn đề phát triển kinh tế của mỗi vùng vừa thể hiện đặc điểm chung của cả nước, vừa thể hiện tính chất đặc thù riêng của từng vùng. Vì vậy khi trình bày nội dung kiến thức của vùng đòi hỏi phảỉ có kỹ năng sử dụng nhiều trang Atlat để tìm hiểu kiến thức. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh làm như s

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_kinh_nghiem_su_dung_atlat_dia_li_viet_nam_de_day_va_hoc.docx