SKKN Hệ thống kiến thức bài tập lý thuyết hóa hữu cơ dành cho học sinh ôn thi quốc gia
- Kể từ năm 2007, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã chuyển hình thức thi tuyển sinh đại học, cao đẳng môn hoá từ tự luận sang trắc nghiệm 100%. Điều đó cũng đồng nghĩa trong vòng 90 phút, học sinh phải thật bình tĩnh để lựa chọn phương án trả lời tối ưu nhất trong thời gian ngắn nhất. Nắm bắt được điều đó, các giảng viên đại học, cao đẳng, các chuyên gia và các nhà giáo có nhiều kinh nghiệm đã xuất bản rất nhiều sách và tài liệu tham khảo về các phương pháp giải nhanh trắc nghiệm.
- Kể từ năm 2015, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã gộp chung 2 kì thi làm một và gọi chung là thi quốc gia. Điều đó đồng nghĩa cấu trúc đề thi có sự thay đổi về mức độ khó dễ,
- Với xu thế trắc nghiệm khách quan hiện nay thì “ nhanh và chính xác” là hai yếu tố rất quan trọng trong khi làm bài kiểm tra cũng như trong các kì thi. Vì vậy, vận dụng được các phương pháp giải nhanh chưa đủ mà còn nắm vững lý thuyết để chọn đúng sai, đếm số câu đúng sai, .”.
- Hơn thế nữa, thông qua các đề thi đại học, cao đẳng hiện nay tôi nhận thấy trong đề thi bên cạnh bài tập tính toán thì dễ làm và ít mất thời gian nhất là làm bài tập lý thuyết. Mặt khác bài tập lý thuyết chiếm một phần không nhỏ trong 50 câu của đề thi. Lượng điểm của câu bài tập tính toán và bài tập lý thuyết là như nhau. Vì vậy trắc nghiện lý thuyết là dễ kiếm điểm hơn so với dạng bài tập
- Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề thật tốt và thật kỹ để làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất, bài tập môn Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng bài tập trong. Qua quá trình dạy học sinh tôi thấy rằng các em học sinh rất sợ học hoá hữu cơ vì các hợp chất này khó nhớ , công thức phức tạp nên các em thường không hứng thú khi học sang phần hoá học hữu cơ .Qua những năm giảng dạy tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm và tôi chọn đề tài : “HỆ THỐNG KIẾN THỨC BÀI TẬP LÝ THUYẾT HÓA HỮU CƠ DÀNH CHO HỌC SINH ÔN THI QUỐC GIA” làm tài liệu cho các em học sinh ôn thi trong kỳ thi quốc gia và là tài liệu tham khảo cho các đồng nghiệp khi ôn thi cho học sinh
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT TÔ HIẾN THÀNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “HỆ THỐNG KIẾN THỨC BÀI TẬP LÝ THUYẾT HÓA HỮU CƠ DÀNH CHO HỌC SINH ÔN THI QUỐC GIA” Người thực hiện : Nguyễn Đức Phúc Chức vụ : Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực (môn) : Hóa THANH HÓA NĂM 2016 MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Mục lục 2 1. MỞ ĐẦU - Lí do chọn đề tài. - Mục đích nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu. 3,4 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 4 5 5 ->20 21 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận 3.2. Khuyến nghị 21,22 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài: - Kể từ năm 2007, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã chuyển hình thức thi tuyển sinh đại học, cao đẳng môn hoá từ tự luận sang trắc nghiệm 100%. Điều đó cũng đồng nghĩa trong vòng 90 phút, học sinh phải thật bình tĩnh để lựa chọn phương án trả lời tối ưu nhất trong thời gian ngắn nhất. Nắm bắt được điều đó, các giảng viên đại học, cao đẳng, các chuyên gia và các nhà giáo có nhiều kinh nghiệm đã xuất bản rất nhiều sách và tài liệu tham khảo về các phương pháp giải nhanh trắc nghiệm.. - Kể từ năm 2015, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã gộp chung 2 kì thi làm một và gọi chung là thi quốc gia. Điều đó đồng nghĩa cấu trúc đề thi có sự thay đổi về mức độ khó dễ, - Với xu thế trắc nghiệm khách quan hiện nay thì “ nhanh và chính xác” là hai yếu tố rất quan trọng trong khi làm bài kiểm tra cũng như trong các kì thi. Vì vậy, vận dụng được các phương pháp giải nhanh chưa đủ mà còn nắm vững lý thuyết để chọn đúng sai, đếm số câu đúng sai, ...”. - Hơn thế nữa, thông qua các đề thi đại học, cao đẳng hiện nay tôi nhận thấy trong đề thi bên cạnh bài tập tính toán thì dễ làm và ít mất thời gian nhất là làm bài tập lý thuyết. Mặt khác bài tập lý thuyết chiếm một phần không nhỏ trong 50 câu của đề thi. Lượng điểm của câu bài tập tính toán và bài tập lý thuyết là như nhau. Vì vậy trắc nghiện lý thuyết là dễ kiếm điểm hơn so với dạng bài tập - Với những lý do trên đủ để tôi thấy rằng tôi phải nghiên cứu từng vấn đề thật tốt và thật kỹ để làm sao học sinh dễ học nhất và dễ nhớ nhất, bài tập môn Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng bài tập trong. Qua quá trình dạy học sinh tôi thấy rằng các em học sinh rất sợ học hoá hữu cơ vì các hợp chất này khó nhớ , công thức phức tạp nên các em thường không hứng thú khi học sang phần hoá học hữu cơ .Qua những năm giảng dạy tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm và tôi chọn đề tài : “HỆ THỐNG KIẾN THỨC BÀI TẬP LÝ THUYẾT HÓA HỮU CƠ DÀNH CHO HỌC SINH ÔN THI QUỐC GIA” làm tài liệu cho các em học sinh ôn thi trong kỳ thi quốc gia và là tài liệu tham khảo cho các đồng nghiệp khi ôn thi cho học sinh 1.2 Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu những dạng bài tập lý thuyết liên quan DẠNG 1. Những chất phản ứng được với dung dịch NaOH (tương tự cho các bazơ tan khác KOH, Ca(OH)2..) DẠNG 2. Những chất phản ứng được với dung dịch brom DẠNG 3. Những chất có phản ứng với kim loại ứng với bazơ tan như : Na, K, Ba,.. DẠNG 4. Những chất phản ứng được với Cu(OH)2 DẠNG 5. Những chất phản ứng được với dung dịch AgNO3/NH3 DẠNG 6. Những chất phản ứng được với HX( X: Cl, Br, ..) DẠNG 7. Những chất phản ứng được với muối cacbonat, hiđrocacbonat. DẠNG 8. Phản ứng cháy DẠNG 9. Những chất phản ứng được với dung dịch thuốc tím DẠNG 10. Những chất phản ứng cộng với H2: xúc tác Ni. Pt DẠNG 11. Những chất phản ứng thế với Halogen DẠNG 12. Những phản ứng đặc trưng của CACBOHIDRAT - AMIN - Bản thân có cơ hội nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng các ý tưởng đó vào công tác giảng dạy của bản thân sau này. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - - Nghiên cứu nội dung hóa học hữu cơ ở trường THPT. Đồng thời tìm ra những dạng bài tập điển hình thường gặp trong các đề thi TSĐH. - Tiến hành nghiên cứu trên đối tượng học sinh ở trường THPT Tô Hiến Thành và học sinh học phụ đạo để kết luận những ý tưởng, giả thuyết mà đề tài đưa ra 1.4. Phương pháp nghiên cứu + Bước 1: Trên cơ sở nắm vững nội dung trọng tâm các bài học trên lớp về phần hữu cơ đã học và nghiên cứu kĩ những câu hỏi thi TSĐH liên quan đến bài tập lý thuyết về phần hóa hữu cơ và tổng hợ chung hữu cơ vô cơ. Tôi đã lựa chọn, sưu tầm những dạng bài tập trắc nghiệm được tuyển chọn thành hệ thống tương ứng cho học sinh học tập tốt nhất và đồng nghiệp tham khảo hay nhất + Bước 2:Đưa ra những dạng bài tập ý tưởng để giải nhanh những bài tập đã chọn ở bước 1 + Bước 3: Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng học sinh. + Bước 4: Thu thập và xử lý số liệu, rút ra kết luận. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm - Qua những năm giảng dạy tại trường phổ thông tôi nhận thấy học sinh làm bài tập lý thuyết về hóa hữu cơ nói riêng, hóa vô cơ hay tổng hay bị loanh quanh luẩn quẩn khi làm đúng sai đều chưa chắc chắn. Nhất là gặp các bài tập đếm số đúng sai hoặc chỉ ra số mệnh đề đúng,.. thường không chắc chắn nhận thấy có 4 ý đúng nhưng đáp án có từ 3 đến 6 ( A.3 B.4 C.5 D.6 )thì thường sợ sai chọn thêm đâm ra lại sai. - Đối với học sinh trung học thì chương trình hóa hữu cơ học kỳ 2 lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12 thời gian học so với hóa vô cơ thì ít nhưng lượng bài tập thi như nhau số điểm trong đề thi quốc gia như nhau. - Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ nổi các phương pháp giải bài toán. Nhiều học sinh còn tình trạng luời học , không xác định được mục đích học tập nên mất gốc ngay từ đầu nên khi học phần hoá hữu cơ cảm thấy vô cùng phức tạp. Nhất đặc thù lại là trường Tô Hiến Thành đầu vào học sinh rất thấp. Vì vậy việc đầu tư chuyên môn để cho học sinh của mình đạt kết quả tốt nhất là tâm niệm không phải của riêng tôi mà là của tất cả thầy cô đang làm công tác giáo dục. tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này để cho học sinh học, đọc dễ hiểu hơn làm bài tốt hơn và các đồng nghiệp có tư liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. - Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn hoá học đã và đang đổi mới và là một trong những môn có chuyển biến mạnh mẽ về đổi mới phương pháp dạy học. - Chương trình Sách giáo khoa hoá học mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc, sự đổi mới này rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn hoá học cho học sinh. Thông qua bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học. --Khó khăn: Đối với học sinh trung học thì chương trình học nặng về cả số môn học và với cả lượng kiến thức khổng lồ. Môn Hoá học cũng thế kiến thức nhiều mà đòi hỏi các em phải học nhớ rất kỹ thì mới có thể làm bất cứ dạng bài tập nào. Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ nổi các phương pháp giải, các dạng lý thuyết đếm. Nhiều học sinh còn tình trạng luời học , không xác định được mục đích học tập nên mất gốc ngay từ đầu nên khi học phần hoá hữu cơ cảm thấy vô cùng phức tạp. 2.3.Sáng kiến kinh nghiệm đã sử dụng để giải quyết vấn đề ( nội dung SKKN) DẠNG 1. Những chất phản ứng được với dung dịch NaOH (tương tự cho các bazơ tan khác KOH, Ca(OH)2..) Lý thuyết cần nhớ - Có chức axit : RCOOH CH3COOH, HCOOH,.. RCOOH + NaOH RCOONa + H2O - Có chức phenol: C6H5OH, CH3C6H4OH,.. RC6H4OH + NaOH RC6H4ONa + H2O - Aminoaxit NH2RCOOH: NH2RCOOH + NaOH NH2RCOONa + H2O - Có chức este RCOOR’, Phản ứng cần đun nóng ( phản ứng khó hơn so với axit) RCOOR’ + NaOH RCOONa + R’OH NH2RCOOR’ + NaOH NH2RCOONa + R’OH - Muối của axit hữu cơ với NH3 hoặc amin: RCOONH4, RCOONH3R’,... RCOONH4 + NaOH RCOONa + NH3 + H2O - Muối của amin RNH3Cl: RNH3Cl + NaOH RNH2 + NaCl + H2O - Dẫn xuất halogen RX ( trừ CH2=CHX, C6H5X : Chỉ cho phản ứng với kiềm đặc ở nhiệt đọ cao và áp suất cao) RX + NaOH ROH + NaX ( Chú ý với kiềm ancol cho phản ứng tách: C2H5Cl + NaOH C2H4 + NaCl + H2O và sản phẩm chính tuân theo quy tắc zaixep) - Peptit: NH2CH2CONHCH(CH3)CONHCH(C2H5) COOH + 3NaOH NH2CH2COONa + NH2CH(CH3)COONa + NH2CH(C2H5)COONa + H2O npeptit = nnước; =x với x là số gốc aminoaxit - Muối tạo bởi aminoaxit với axit: ClNH3RCOOH,.... ClNH3RCOOH + 2NaOH NH2RCOONa + NaCl + 2H2O Bài tập dạng 1: Câu 1. ( ĐH B - 2007) Số chất ứng với công thức phân tử C7H8O ( là dẫn xuất của benzen ) đều tác dụng với dung dịch NaOH là: A. 4 B. 1 C. 2 D. 3 Câu 2. ( ĐH B - 2007) Cho các chất: etyl axetat, aniline, ancol etylic, axit acrylic, phenol, phenylamoniclorua, ancol benzylic, p-crezol. Trong các chất này, Số chất tác dụng được với dung dịch NaOH là: A . 4 B. 6 C. 5 D. 3 Câu 3. ( ĐH B - 2010) Tổng số hợp chất hữu cơ no, đơn chức, mạch hở có cùng công thức phân tử C5H10O2, phản ứng với NaOH nhưng không có phản ứng tráng bạc là: A. 4 B. 5 C. 8 D. 9 Câu 4. A có công thức phân tử C8H10O. A tác dụng được với dung dịch kiềm tạo muối. Có bao nhiêu công thức cấu tạo của A phù hợp với giả thiết này? A. 6 B. 7 C. 8 D. 9 Câu 5. Hai chất X, Y được tạo bởi ba nguyên tố C, H, O. Tỉ khối hơi của mỗi chất so với heli đều bằng 18,5. Cả hai chất đều tác dụng được với dung dịch kiềm và đều cho được phản ứng tráng bạc. Hai chất đó có thể là: A. HOOC-CHO;HCOOCH=CH2 B.HO-CH2CH2CHO; HOCCH2COOH C. HCOOCH2CH3; HOC-COOH D. Axit acrilic; Etyl fomiat Câu 6. Loại hợp chất hữu cơ nào tác dụng được với dung dịch kiềm: A. Axit hữu cơ; Phenol; ancol đa chức có chứa hai nhóm –OH liên kết ở hai nguyên tử cacbon cạnh nhau B. Este; Dẫn xuất halogen; Muối của axit hữu cơ C. Xeton; Anđehit; Ete; Dẫn xuất halogen D. Axit hữu cơ; Phenol; Este; Dẫn xuất halogen DẠNG 2. Những chất phản ứng được với dung dịch brom Lý thuyết cần nhớ - Hidrocacbon không no chứa liên kết pi ( trừ benzen và đồng đẳng): Anken; ankin; ankađien; stiren, vinyl axetilen,..... CnH2n+2-2k + KBr2 CnH2n+2-2kBr2k (áp dụng cho mạch hở) - Hợp chất k no mạch hở như axit không no CH2=CHCOOH, ancol không no CH2=CHCH2OH,..este không no CH2=CHCOOCH3,: CH2=CHCOOH + Br2 CH2Br-CHBr-COOH - Vòng xicloankan 3 cạnh: CH2 - CH2 + Br2 (dd) CH2BrCH2CH2Br \ / CH2 vòng 4 cạnh trở lên không cho phản ứng - Phenol; anilin: C6H5NH2, C6H5OH (tạo kết tủa trắng) C6H5OH + 3Br2 C6H2Br3OH + 3HBr - Riêng với hợp chất chứa chức anđehit CHO chỉ làm mất màu nước brom ( tức dung môi là nước) RCH=O + Br2 + H2O RCOOH + 2HBr VD: Anđehit RCHO; axit fomic HCOOH; este của axit fomic HCOOR; Glucozơ(C6H12O6) và mantozơ C12H22O11, muối của axit fomic, HCOONa,... Bài tập dạng 2 Câu 1. ( ĐH B – 2007 ) Có 3 chất lỏng benzen, anilin, stiren, đựng riêng biệt trong 3 lọ mất nhãn. Thuốc thử để phân biệt 3 chất lỏng trên là: A. dung dịch phenol phtalein B. nước brom C. dung dịch NaOH D. giấy quỳ tím Câu 2. ( ĐH B – 2008 ) Cho dãy các chất: CH4, C2H2, C2H5OH, CH2=CH – COOH, C6H5NH2 (anilin), C6H5OH(phenol), C6H6( benzen). Số chất trong dãy phản ứng được với nước brom là: A. 7 B. 5 C. 6 D. 4 Câu 3. ( ĐH A – 2009 ) Hiđrocacbon X không làm mất màu dung dich brom ở nhiệt độ thường. Tên gọi của X là: A. Etilen B. Xiclopropan C. Xiclohexan D. Stiren Câu 3. ( ĐH B – 2010 ) Trong các chất: xiclopropan, benzen, stiren, metyl acrylat, vinyl axetat, đimetyl ete, số chất có khả năng làm mất màu nước brom là: A. 4 B. 5 C. 6 D. 3 DẠNG 3. Những chất có phản ứng với kim loại ứng với bazơ tan như : Na, K, Ba,.. Lý thuyết cần nhớ Tất cả các hợp chất hữu cơ có hiđro linh động ( OH hoặc COOH) đều cho phản ứng - Axit hữu cơ RCOOH - Phenol C6H5OH - Ancol ROH Chú ý trình tự phản ứng với các kim loại ứng với bazơ tan tăng theo thứ tự sau: ancol < H2O < phenol < axit DẠNG 4. Những chất phản ứng được với Cu(OH)2 a) Ở nhiệt độ thường: - Các axit hữu cơ RCOOH - Các ancol đa chức có nhiều nhóm OH liền kề nhau : Etilenglicol, Glixerin - Một số gluxit nh: Glucozơ, Fructozơ, Mantozơ, saccarozơ - Các peptit chứa từ 2 liên kết peptit trở lên tạo thành phức màu tím đặc trưng. ( trừ đi peptit vì chỉ có một liên kết peptit không có khả năng phản ứng) gọi là phản ứng màu biure Protein như lòng trắng trứng( anbumin) cũng cho phản ứng tạo phức màu tím b)Trong môi trường OH- và ở nhiệt độ cao tạo hợp chất có kết tủa đỏ gạch - Các hợp chất có nhóm chức CHO sẽ cho phản ứng Glucozơ, Fructozơ, mantozơ, anđehit, este của axit fomic RCHO + 2Cu(OH)2 + NaOH RCOONa + Cu2O + 3H2O BÀI TẬP Câu 1. ( ĐH A – 2007 ) Để chứng minh trong phân tử của glucozơ có nhiều nhóm hiđroxyl, người ta cho dung dịch glucozơ phản ứng với: Kim loại Na B. AgNO3/NH3, đun nóng C. Cu(OH)2 trong NaOH, đun nóng D. Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường Câu 2. ( ĐH B – 2008 ) Cho các chất : ancol etylic, glixerin, glucozơ, đimetyl ete và axit fomic. Số chất tác dụng được với Cu(OH)2 là: A. 4 B. 1 C. 2 D. 3 Câu 3. ( ĐH A – 2009) Thuốc thử dùng để phân biệt Gly – Ala – gly với Gly – Ala là: A. Cu(OH)2 trong môi trường kiềm B. Dung dịch NaCl C. dung dịch HCl D. Dung dịch NaOH Câu 4. ( ĐH B – 2009 ) Cho các hợp chất sau: (a) HOCH2 – CH2OH (b) HOCH2 – CH2 – CH2OH (c) HOCH2 – CH(OH) – CH2OH (d) CH3 – CH(OH) – CH2OH (e) CH3 – CH2OH (f) CH3 – O – CH2CH3 Các chất đều tác dụng với Na, Cu(OH)2 là: A. (a), (c), (d) B. (c), (d), (f) g C. (a), (b), (c) D. (c), (d), (e). Câu 5. ( ĐH B – 2010 ) Các dung dịch phản ứng được với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường là: A. Fructozơ, axit acrylic, ancol etylic. B. glixerol, axit axetic, glucozơ C. anđehit axetic, saccarozơ, axit axeti D. Lòng trắng trứng, Fructozơ,axeton. DẠNG 5. Những chất phản ứng được với dung dịch AgNO3/NH3 Lý thuyết cần nhớ : Những chất phản ứng được với AgNO3/NH3 gồm: Ank – 1- in ( An kin có liên kết º đầu mạch) Phản ứng thế bằng ion kim loại Các phương trình phản ứng: R-CºCH + AgNO3 + NH3 → R-CºAg + 2NH4NO3 Đặc biệt: CHºCH + 2AgNO3 + 2NH3 → AgCºCAg + 2NH4NO3 Các chất thường gặp: axetilen( etin) C2H2 , propin CHºC-CH3, Vinyl axetilen CH2=CH-CºCH. Nhận xét: Chỉ có axetilen phản ứng theo tỉ lệ 1-2 Các ank-1-in khác phản ứng theo tỉ lệ 1-1 Anđehit: Phản ứng tráng bạc ( tráng gương ) trong phản ứng này anđehit đóng vai trò là chất khử Các phương trình phản ứng: R(CHO)x + 2xAgNO3 + 3x NH3 + xH2O → R(COONH4)x + 2xNH4NO3 + 2xAg Với anđehit đơn chức( x=1) RCHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → RCOONH4 + 2NH4NO3 + 2Ag Tỉ lệ mol: nRCHO : nAg = 1: 2 Riêng với HCHO theo tỉ lệ mol: nHCHO : nAg = 1: 4 HCHO + 4AgNO3 + 6NH3 + 2H2O → (NH4)2CO3 + 4NH4NO3 + 4Ag Nhận xét: + Dựa vào phản ứng tráng bạc có thể xác định số nhóm chức –CHO trong phân tử anđehit. Sau đó để biết anđehit no hay chưa no ta dựa vào tỉ lệ mol giữa anđehit và H2 trong phản ứng khử anđehit thành ancol bậc I. + Riêng với HCHO theo tỉ lệ mol: nHCHO : nAg = 1: 4. Do đó nếu 1 hỗn hợp 2 anđehit đơn chức tác dụng với AgNO3 cho nAg> 2.nanđehit thì một trong hai anđehit đó là HCHO. + Nếu tìm công thức phân tử của anđehit đơn chức thì trước hết giả sử anđehit này không phải là anđehit fomic và sau khi giải xong thử lại. Những chất có nhóm –CHO Tỉ lệ mol: nRCHO : nAg = 1: 2 + Axit fomic: HCOOH + Este của axit fomic: HCOOR + Glucôzơ: C6H12O6 . + Mantozơ: C12H22O11 BÀI TẬP Câu 1.( ĐH A – 2007) Dãy gồm các chất đều tác dụng với AgNO3/NH3 là: A. Anđehitaxetic, but-1-in, etilen B. axit fomic, vinylaxetilen, propin C. anđehit fomic, axetilen, etilen D. anđehit axetic, axetilen, but-2-in Câu 2. (ĐH B - 2008) Cho dãy các chất: C2H2 , HCHO, HCOOH, CH3CHO, (CH3)2CO, C12H22O11 (mantozơ). Số chất trong dãy tham gia phản ứng tráng gương là: A. 4 B. 5 C. 6 D. 3 Câu 3. ( ĐH A – 2009) Cho các hợp chất hữu cơ: C2H2, C2H4, CH2O ( mạch hở), C3H4O2( mạch hở đơn chức), biết C3H4O2 không làm đổi màu quỳ tím ẩm. Số chất tác dụng với AgNO3/NH3 tạo ra kết tủa là: A. 4 B. 5 C. 2 D. 3 Câu 4. ( ĐH A – 2009) Dãy gồm các dung dịch đều tham gia phản ứng tráng bạc là: Glucozơ, mantozơ, axit fomic, anđehit axetic. Glucozơ, Glixerol, mantozơ, axit fomic Fructozơ, mantozơ, Glixerol, anđehit axetic Glucozơ, Fructozơ, mantozơ, saccarozơ Câu 5( ĐH B – 2010) Tổng số hợp chất hữu cơ no,đơn chức, mạch hở, có cùng công thức phân tử C5H10O2, phản ứng với NaOH nhưng không có phản ứng tráng bạc là: A. 4 B. 5 C. 8 D. 9 Câu 6 ( CĐ – 2008) Cho dãy các chất: glucozơ, xenlulozơ, saccarozơ, tinh bột, mantozơ. Số chất trong dãy tham gia phản ứng tráng gương là: A . 4 B. 5 C. 2 D. 3 Câu 7 ( CĐ – 2008) Cho dãy các chất: HCHO, CH3COOH, CH3COOC2H5, HCOOH, C2H5OH, HCOOCH3. Số chất trong dãy tham gia phản ứng tráng gương là:A. 4 B. 5 C. 6 D. 3 Câu 8. A là một chất hữu cơ. Đốt cháy 1 mol A tạo ra 4 mol CO2 và 3 mol H2O. A bị thủy phân, có xúc tác, thu được hai chất hữu cơ đều cho được phản ứng tráng gương. Công thức của A là: A. Vinyl fomiat B. HOC-COOCH=CH2 C. HCOOCH=CH-CH3 D. HCOOCH2CH=CH2 DẠNG 6. Những chất phản ứng được với HX( X: Cl, Br, ..) a) amin : RNH2, C6H5NH2,..: RNH2 + HX RNH3X b) aminoaxit: NH2RCOOH ,... NH2RCOOH + HX NH3XRCOOH c) Muối của aminoaxit với bazơ: NH2RCOONa, NH2RCOONH4, ... NH2RCOONH4 + 2HCl NH3ClRCOOH + NH4Cl d) peptit và protêin: NH2CH2CONHCH(CH3)CONHCH2COOH + 2H2O + 3HX 2NH3XCH2COOH + NH3XCH(CH3)COOH Trong đó: nHX = x, pứ = (x-1) ( với x là số gốc aminoaxit) e) Hợp chất có liên kết bội: CH2=CH-COOH + HCl CH2ClCH2COOH g) Ancol: chỉ cho phản ứng với HX đậm đặc: ROH + HX RX + H2O Muối của ancol, phenol và của axit hữu cơ tạo ra ancol vµ phenol, và axit HCl + RONa ROH + NaCl HCl + C6H5ONa C6H5OH + NaCl; RCOONa + HCl RCOOH + NaCl i)Este của amino axit NH2RCOOR’: NH2RCOOR’ + HCl NH3ClRCOOR’ BÀI TẬP Câu 1. ( ĐH A - 2009) Có ba dung dịch: amonihiđrocacbonat, natri aluminat, natri phenolat và ba chất lỏng: ancol etylic, benzen, anilin. Nếu chỉ dùng thuốc thử duy nhất là HCl thì sẽ nhận biết được tối đa bao nhiêu ống nghiệm? A . 4 B. 6 C. 5 D. 3 Câu 2. ( ĐH A – 2010 )Cho sơ đồ chuyển hóa: Triolein X Y Z. Tên của Z là A. axit linoleic. B. axit oleic. C. axit panmitic. D.axit stearic. DẠNG 7. Những chất phản ứng được với muối cacbonat, hiđrocacbonat Lý thuyết cần nhớ Axit hữu cơ cho phản ứng: RCOOH + NaHCO3 RCOONa+ CO2 + H2O Chú ý : Phenol không đẩy được axit cacbonic nhưng có thể cho phản ứng với muối cacbonat( không phải hiđrocacbonat) tạo muối của phenol và muối hiđrocacbonat: C6H5OH + Na2CO3 C6H5ONa + NaHCO3 DẠNG 8. Phản ứng cháy - Hợp chất có oxi, hiđrocacbon tạo: CO2 và H2O - Hợp chất có nitơ: như amin, aminoaxit, hợp chất nitro cháy tạo ra N2; kim loại ( Na) cháy tạo ra muối cacbonat - Hợp chất cháy mà chỉ tạo CO2 và H2O, + Mà thu được số mol nước bằng số mol CO2 thì nó có CTTQ:CnH2nOm(m 0) + Mà số mol nước lớn hơn số mol CO2 thì nó có CTTQ: CnH2n+2Om ( m 0) DẠNG 9. Những chất phản ứng được với dung dịch thuốc tím - Hiđrocacbon không no ( anken, ankin, ankadien, stiren..) làm mất màu ngay nhiệt độ thường 3CnH2n + 2 KmnO4 + 4H2O 3CnH2n(OH)2 + 2KOH + 2MnO2 Hiện tượng màu tím của dung dịch nhạt dần, đồng thời có kết tủa nâu đen tạo ra 3CH2=CHCH3 + 2 KmnO4 + 4H2O 3CH2OH-CHOH-CH3 + 2KOH + 2MnO2 - Hợp chất có nhóm chức không no: ancol không no, axit không no, este không no,... 3CH2=CH-CH2OH + 2 KMnO4 + 4H2 3CH2OH-CHOH-CH2OH + 2KOH + 2MnO2 - anđehit: RCHO + 3RCHO + 2KMnO4 + H2O 3RCOOH + 2KOH + 2MnO2 Sau đó: RCOOH + KOH RCOOK + H2O DẠNG 10. Những chất phản ứng cộng với H2: xúc tác Ni. Pt Hiđrocacbon bao gồm các loại hiđrocacbon sau: + Xiclo propan, xiclo bu tan ( phản ứng cộng mở vòng ) + Anken + Ankin + Ankađien + Stiren Các hợp chất hữu cơ có chứa gốc hiđrocacbon không no. Điển hình là gốc: vinyl CH2 = CH – Anđehit + H2 → ancol bậc I RCHO + H2 → RCH2OH CH3-CH = O + H2CH3 -CH2 -OH Xeton + H2 → ancol bậc II Các chất hữu cơ có nhóm chức anđehit + glucozơ: khử glucozơ bằng hiđro CH2OH[CHOH]4CHO + H2CH2OH[CHOH]4CH2OH Sobitol + Fructozơ, saccarozơ, mantozơ Câu 1. ( ĐH B – 2010 ) Dãy gồm các chất đều tác dụng với H2 ( xúc tác Ni, t0) tạo ra sản phẩm có khả năng phả
Tài liệu đính kèm:
- skkn_he_thong_kien_thuc_bai_tap_ly_thuyet_hoa_huu_co_danh_ch.doc