SKKN Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi thpt quốc gia
Thực trạng của việc dạy và học môn văn trong trường phổ thông hiện nay là một vấn đề đang được ngành giáo dục và cả xã hội quan tâm. Có thể khẳng định, từ khi tiến hành cải cách chương trình và sách giáo khoa bậc THPT đến nay, nhiều giáo viên đã rất nỗ lực trong việc dạy - học để mang lại cho học sinh những phương pháp học Văn tích cực cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, giúp các tiết học Văn đạt hiệu quả cao hơn, song việc học sinh học yếu môn Văn hiện vẫn đang là một tồn tại mà bất cứ ai quan tâm đến nền giáo dục của nước nhà cũng có thể thấy. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng là do sự lên ngôi của công nghệ giải trí, kéo theo công nghệ nghe nhìn, làm văn hóa nghe nhìn chiếm ưu thế, văn hóa đọc bị suy giảm, dẫn tới học sinh không thích học văn. Một nguyên nhân nữa xuất phát từ việc con người ngày nay dường như thực dụng hơn trước. Con cái định thi khối nào, trường gì, bố mẹ đều định hướng. Thực tế nhiều thầy cô dạy văn cũng không định hướng cho con thi vào Khoa văn bởi môn này không hứa hẹn gì về đời sống cao, công việc tốt. Trước thực trạng đó, để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học, cải thiện tình hình thực tế cùng với những đổi mới về phương pháp giảng dạy thì việc đổi mới trong hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là vô cùng quan trọng. Đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP 12 NÂNG CAO NĂNG LỰC VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI TRONG KÌ THI THPT QUỐC GIA Người thực hiện: Vũ Thị Cương Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Ngữ văn THANH HOÁ NĂM 2017 1. MỞ ĐẦU... 2 1.1. Lí do chọn đề tài. .. 2 1.2. Mục đích nghiên cứu. 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu.. 3 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.. 3 2.1. Cơ sở lí luận... 3 2.2. Thực trạng của vấn đề: ... 4 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội.. 5 2.3.1. Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm đoạn văn và đoạn văn nghị luận xã hội...... 5 2.3.2. Giúp học sinh nắm vững phạm vi, yêu cầu của viết đoạn văn nghị luận xã hội . 6 2.3.3. Giúp học sinh biết vận dụng tốt các thao tác lập luận, hình thức diễn đạt để viết đoạn văn nghị luận xã hội. 7 2.3.4. Giúp học sinh nắm vững các bước viết đoạn văn nghị luận xã hội.. 7 2.3.5. Giúp học sinh biết liên kết các câu văn thành một đoạn văn nghị luận xã hội hoàn chỉnh, thống nhất.... 9 2.3.6. Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng sử dụng thời gian hợp lí để viết đoạn văn nghị luận xã hội... 9 2.3.7. Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng giải một số đề cụ thể ............................................................ 9 2.3.8. Giáo viên nhận xét, đánh giá năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội của học sinh qua một số bài kiểm tra cụ thể... 17 2. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.. 17 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ... 3.1. Kết luận.. 3.2. Kiến nghị ... 19 19 20 Tài liệu tham khảo 21 MỤC LỤC 1. MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn đề tài Thực trạng của việc dạy và học môn văn trong trường phổ thông hiện nay là một vấn đề đang được ngành giáo dục và cả xã hội quan tâm. Có thể khẳng định, từ khi tiến hành cải cách chương trình và sách giáo khoa bậc THPT đến nay, nhiều giáo viên đã rất nỗ lực trong việc dạy - học để mang lại cho học sinh những phương pháp học Văn tích cực cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ thông tin ngày càng hiện đại, giúp các tiết học Văn đạt hiệu quả cao hơn, song việc học sinh học yếu môn Văn hiện vẫn đang là một tồn tại mà bất cứ ai quan tâm đến nền giáo dục của nước nhà cũng có thể thấy. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng là do sự lên ngôi của công nghệ giải trí, kéo theo công nghệ nghe nhìn, làm văn hóa nghe nhìn chiếm ưu thế, văn hóa đọc bị suy giảm, dẫn tới học sinh không thích học văn. Một nguyên nhân nữa xuất phát từ việc con người ngày nay dường như thực dụng hơn trước. Con cái định thi khối nào, trường gì, bố mẹ đều định hướng. Thực tế nhiều thầy cô dạy văn cũng không định hướng cho con thi vào Khoa văn bởi môn này không hứa hẹn gì về đời sống cao, công việc tốt. Trước thực trạng đó, để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học, cải thiện tình hình thực tế cùng với những đổi mới về phương pháp giảng dạy thì việc đổi mới trong hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là vô cùng quan trọng. Đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. Bắt đầu từ năm học 2016 - 2017, học sinh trung học phổ thông toàn quốc bắt đầu thực hiện kì thi THPT quốc gia với nhiều đổi mới, trong đó môn Văn là một trong ba môn bắt buộc. Kết quả của kì thi là căn cứ giúp các em được công nhận tốt nghiệp và còn là cơ hội để xét tuyển vào các trường Đại học, cao đẳng. Cùng với những thay đổi lớn trong Đổi mới thi THPT quốc gia 2017, môn Ngữ văn cũng có một số điều chỉnh. Thời gian thi Ngữ văn đã rút xuống còn 120 phút ( năm 2016 là 180 phút); thay bằng hai ngữ liệu ở phần Đọc hiểu, thì đề thi 2017sẽ còn một ngữ liệu; thay bằng viết bài văn Nghị luận xã hội trong khoảng 400 chữ, thì nay chỉ viết một đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ. Điểm mới nhất trong đề thi THPT quốc gia 2017 là viết đoạn văn nghị luận xã hội. Để nhanh chóng bắt kịp với sự thay đổi này, chưa có một tài liệu tham khảo chuyên sâu nào, giáo viên chỉ biết bám vào cấu trúc đề thi minh họa môn Ngữ văn kì thi THPT quốc gia 2017 và cuốn Bộ đề luyện thi THPT quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn do Đỗ Ngọc Thống ( chủ biên), NXB giáo dục Việt Nam, để xây dựng ma trận đề, tìm tòi ngữ liệu, xây dựng hướng dẫn làm bài. Do vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cũng gặp không ít khó khăn, còn bản thân các em học sinh khi làm bài không tránh khỏi những lúng túng trong việc định hướng các nội dung trọng tâm và cách thức làm bài. Vì vậy, vấn đề làm thế nào để có thể nâng cao kết quả thi THPT quốc gia môn Ngữ Văn đặc biệt là nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 thật sự là vấn đề thiết yếu và được quan tâm hàng đầu hiện nay. Trong quá trình giảng dạy bản thân tôi đã không ngừng học hỏi, tích lũy kinh nghiệm hay để tìm ra những phương pháp tốt nhất nhằm mục đích nâng cao chất lượng làm bài của học sinh trong kì thi THPT quốc gia. Xuất phát từ lí do trên, tôi chọn đề tài “Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm: + Giúp học sinh lớp 12 có thêm được các kiến thức và kỹ năng cơ bản trong ôn tập môn Ngữ văn phần viết đoạn văn nghị luận xã hội, giúp các em ôn luyện, và có các phương pháp tối ưu để làm dạng bài này. + Tìm cho mình một phương pháp để tạo ra các phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh nơi mình công tác, tạo ra không khí hứng thú, giúp các em đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT quốc gia 2017 và các năm tiếp theo. + Nâng cao chất lượng học tập bộ môn, góp phần nâng cao kết quả trong kì thi THPT quốc gia sắp tới. + Mong muốn được HĐKH các cấp nhận xét, đánh giá, ghi nhận kết quả nỗ lực của bản thân giúp cho tôi có nhiều động lực mới hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi vào nghiên cứu phần Làm văn, cụ thể là câu 1 viết đoạn nghị luận xã hội ( khoảng 200 chữ) trong cấu trúc đề thi THPT quốc gia bộ môn Ngữ văn - Đối tượng áp dụng: học sinh khối 12, cụ thể lớp 12C1, 12C2, 12C5. - Thời gian áp dụng: giáo viên tiến hành áp dụng đề tài vào các buổi dạy phụ đạo, bồi dưỡng. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để triển khai đề tài“Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia” tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp khảo sát, thống kê, phân loại: Đây là phương pháp quan trọng để khảo sát các nội dung mà đề thi hướng tới. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích những dạng đề cụ thể để hướng dẫn học sinh cách làm bài. Phương pháp này được sử dụng như một phương pháp chính trong quá trình thực hiện đề tài. - Phương pháp đối chiếu, so sánh: Đối chiếu so sánh mức độ tiến bộ của học sinh trước và sau khi áp dụng đề tài. Những phương pháp trên sẽ được chúng tôi sử dụng đan xen trong quá trình nghiên cứu. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Cơ sở của việc dạy học bộ môn Dạy học là một tác động hai chiều giữa giáo viên và học sinh, trong đó học sinh là chủ thể của quá trình nhận thức, còn giáo viên là người tổ chức các hoạt động nhận thức cho học sinh. Nếu giáo viên có phương pháp tốt thì học sinh sẽ nắm kiến thức dễ dàng, có thể giải quyết tốt các dạng đề và ngược lại. 2.1.2. Cơ sở của việc nắm kiến thức, kĩ năng - Về mặt kiến thức: Học sinh phải nắm được các đơn vị kiến thức cơ bản trong giờ giảng văn, đặc biệt các em cần trang bị cho mình một vốn kiến thức phong phú về các vấn đề xã hội. Để có được vốn kiến thức phong phú về các vấn đề xã hội đó đòi hỏi các em không những tích lũy trong các giờ dạy của giáo viên mà các em cần tự tìm hiểu, học hỏi, tích lũy kiến thức từ thực tế cuộc sống và qua các phương tiện thông tin đại chúng. Cái đó cũng sẽ là hành trang tốt để các em mang theo không phải chỉ là trong câu chuyện thi cử mà trong cả cuộc sống sau này. - Về kĩ năng: Học sinh biết phải nắm được kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ): các ý rõ ràng đảm bảo đúng các bước làm bài của văn nghị luận xã hội; văn viết cần có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Đó là những kĩ năng cần thiết các em cần phải nhớ khi làm bài dạng đề văn này. 2.2. Thực trạng của vấn đề - Việc học của học sinh: Thực tế cho thấy, học sinh hiện nay ít mặn mà với các môn xã hội, trong đó có môn Văn. Các em học văn chỉ với tính chất đối phó, ít em có năng khiếu thực sự. Nhiều học sinh vốn kiến thức về các vấn đề xã hội quá nghèo nàn nên trong quá trình học và làm bài các em gặp rất nhiều khó khăn, nguyên nhân một phần do các em có lối học thụ động máy móc theo sách vở, ngại đọc, ngại sưu tầm tài liệu thậm chí còn ngại giao tiếp với những xung quanh. - Việc thi cử: Trong cấu trúc đề thi minh họa THPT quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn, phần làm văn viết đoạn văn nghị luận xã hội là hoàn toàn mới so với năm trước, đây là dạng đề đòi hỏi học sinh không chỉ trang bị những kiến thức phong phú về đời sống mà còn phải nắm vững kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội thì mới có thể làm tốt dạng đề này. - Trong thực tế giảng dạy: Qua thực tế giảng dạy và qua một số bài kiểm tra của học sinh lớp 12 khi tôi chưa áp dụng đề tài này, tôi nhận thấy phần viết đoạn văn nghị luận xã hội học sinh thường mắc phải những lỗi sau: lúng túng trong việc xác định vấn đề cần nghị luận, các bước làm bài chưa đầy đủ thường chỉ đi vào bước bàn luận vấn đề, nhiều em viết quá dài so với yêu cầu của đề bài, thậm chí còn có học sinh viết thành bài văn nghị luận xã hội. Kết quả khảo sát một số bài kiểm tra của học sinh lớp 12 phần viết đoạn văn nghị luận xã hội ( câu 2,0 điểm) khi tôi chưa áp dụng đề tài này là: Lớp Bài kiểm tra Điểm 0 – < 1 ( %) Điểm 1- < 1,5 ( %) Điểm 1,5 – 2 ( %) 12C1: 42 HS Bài số 1 Bài số 2 Bài số 3 31 ( 73,8%) 28 ( 66,7%) 27 ( 64,3%) 10 (23,8%) 12 ( 28,6%) 13 ( 31%) 1( 2,4%) 2 ( 4,7%) 2 ( 4,7%) 12C2: 43 HS Bài số 1 Bài số 2 Bài số 3 30 ( 69,8%) 28 ( 65,1%) 27 ( 62,8%) 12 ( 27,9%) 14 ( 32,6%) 14 ( 32,6%) 1 ( 2,3%) 1 ( 2,3%) 2 ( 4,6%) 12C5: 42 HS Bài số 1 Bài số 2 Bài số 3 28 ( 66,7%) 26 ( 61,9%) 25 ( 59,5%) 13 ( 31%) 13 ( 31%) 14 ( 33,3%) 1 ( 2,3%) 3 ( 7,1%) 3 ( 7,2%) Qua kết quả khảo sát các lớp tôi nhận thấy điểm của câu viết đoạn văn nghị luận xã hội rất thấp: điểm từ 0 đến dưới 1,0 chiếm tỉ lệ rất cao ( từ 60% - 70% sĩ số của các lớp); điểm từ 1,0 đến dưới 1,5 chiếm tỉ lệ thấp ( từ 20% - 30% sĩ số của các lớp), điểm từ 1,5 – 2,0 chiếm tỉ lệ rất thấp ( từ 2% - 7% sĩ số của các lớp). Từ thực tế trên tôi nhận thấy rằng là giáo viên trực tiếp đứng lớp 12 chúng ta cần trang bị cho các em những kiến thức và kĩ năng cần thiết về viết đoạn văn nghị luận xã hội để các em tự tin khi làm dạng đề này trong kì thi THPT quốc gia và là hành trang tốt để các em mang theo trong cuộc sống sau này. 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: Giúp học sinh lớp 12 nâng cao năng lực viết đoạn văn nghị luận xã hội trong kì thi THPT quốc gia 2.3.1. Giúp học sinh hiểu rõ khái niệm đoạn văn và đoạn văn nghị luận xã hội 2.3.1.1 Khái niệm đoạn văn: Khái niệm đoạn văn ở trường phổ thông hiện nay được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên theo cách hiểu chung nhất thì: Đoạn văn là phần trích của văn bản, được tính từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm xuống dòng nhằm diễn đạt một ý khá hoàn chỉnh. Như vậy: Đoạn văn vừa là kết quả của sự phân đoạn văn bản về nội dung ( dựa trên cơ sở logic ngữ nghĩa) vừa là kết quả của sự phân đoạn về hình thức ( dựa trên dấu hiệu hình thức thể hiện văn bản). Về nội dung, đoạn văn là một ý hoàn chỉnh ở một mức độ nhất định nào đó về logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách tương đối dễ dàng. Mỗi đoạn văn trong văn bản diễn đạt một ý, các ý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trên cở sở chung là chủ đề của văn bản. Mỗi đoạn văn trong văn bản có một vai trò chức năng riêng và được sắp xếp theo một trật tự nhất định: đoạn mở đầu của văn bản, các đoạn thân bài của văn bản, đoạn kết thúc của văn bản. Mỗi đoạn văn bản khi tách ra vẫn có tính độc lập tương đối của nó: nội dung của đoạn tương đối hoàn chỉnh, hình thức của đoạn có một kết cấu nhất định. Về mặt hình thức, đoạn văn luôn luôn hoàn chỉnh. Sự hoàn chỉnh đó thể hiện ở những điểm sau: mỗi đoạn văn bao gồm một số câu nằm giữa hai dấu chấm xuống dòng, có liên kết với nhau về mặt hình thức, thể hiện bằng các phép liên kết; mỗi đoạn văn khi mở đầu, chữ cái đầu đoạn bao giờ cũng được viết hoa và viết lùi vào so với các dòng chữ khác trong đoạn. Đây là cách hiểu hợp lí, giúp người đọc nhận diện đoạn văn trong văn bản một cách nhanh chóng, thuận lợi đồng thời giúp người viết tạo lập đoạn văn một cách rõ ràng, rành mạch. 2.3.1.2. Khái niệm đoạn văn nghị luận xã hội Đoạn văn nghị luận xã hội là đoạn văn bàn về một vấn đề xã hội. Vấn đề xã hội đó có thể là một vấn đề thuộc về tư tưởng, đạo lí của con người hoặc một hiện tượng đời sống có ý nghĩa xã hội. 2.3.2. Giúp học sinh nắm vững phạm vi, yêu cầu của viết đoạn văn nghị luận xã hội 2.3.2.1. Phạm vi viết đoạn văn nghị luận xã hội - Theo cấu trúc đề thi minh họa năm 2017 thì vấn đề nghị luận trong đoạn văn nghị luận xã hội thường được rút ra từ ngữ liệu đã cho ở phần Đọc hiểu. Bởi vậy các em có thể linh hoạt sử dụng lí lẽ và dẫn chứng ở trong bài đọc hiểu để làm bài viết đoạn nghị luận xã hội này. - Vấn đề cần nghị luận của đoạn văn thường là: + Nghị luận về một vấn đề thuộc về tư tưởng đạo lí của con người như: tình thầy trò, tình bạn, tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước, về lí tưởng sống, lòng nhân ái, tính khiêm tốn, tính ích kỉ + Nghị luận về một vấn đề thuộc về hiện tượng đời sống như: vấn đề ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, bạo lực học đường, thực phẩm bẩn - Yêu cầu trước khi làm bài các em cần đọc kĩ đề và nhận dạng được vấn đề cần nghị luận thuộc về dạng văn nghị luận xã hội nào? ( thuộc về vấn đề tư tưởng, đạo lí hay hiện tượng đời sống) để từ đó lựa chọn kiến thức và kĩ năng phù hợp với từng dạng văn nghị luận xã hội để viết đoạn văn. 2.3.2.2. Yêu cầu của viết đoạn văn nghị luận xã hội Theo cấu đề thi minh họa năm 2017, đề bài yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội ( khoảng 200 chữ) bàn về một vấn đề được rút ra ở phần đọc hiểu nên các em cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Về mặt kiến thức: + Cần xác định và bàn luận đúng vấn đề cần nghị luận theo yêu cầu của đề bài + Cần bày tỏ được quan điểm, thái độ của mình trước vấn đề được nêu lên + Bài viết có thể bàn luận theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn; lời lẽ trong sáng, có cảm xúc, sáng tạo nhưng không trái với đạo đức và pháp luật. - Về mặt kĩ năng: Mặc dù chỉ viết đoạn văn khoảng 200 chữ nhưng học sinh cần đảm bảo đúng yêu cầu sau: + Đảm bảo tính hoàn chỉnh về nội dung và hình thức của một đoạn văn: có đủ các phần: mở đoạn, phát triển đoạn và kết đoạn. Mở đoạn: nêu được vấn đề, phát triển đoạn: triển khai được vấn đề, kết đoạn: kết luận được vấn đề. + Chỉ viết đoạn văn khoảng 200 chữ ( tương đương khoảng 20 dòng) nên đòi hỏi các em trong quá trình làm bài phải lựa chọn, chắt lọc những từ ngữ sao chính xác, đắt giá, tránh diễn đạt dài dòng, lan man. Số dòng các em có thể chia như sau: phần mở đoạn khoảng 2 dòng, phần phát triển đoạn khoảng 16 dòng, phần kết đoạn khoảng 2 dòng. + Triển khai đúng các bước làm bài của một đoạn văn nghị luận xã hội ( đối với mỗi loại văn nghị luận xã hội có các bước làm bài khác nhau) + Vận dụng kết hợp các thao tác lập luận như giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ để bài viết có được sư lập luận chặt chẽ, tăng sức thuyết phục. + Cần lựa chọn hình thức diễn đạt phù hợp cho đoạn văn như diễn dịch, quy nạp, tổng – phân - hợp( với dạng văn này nên lựa chọn hình thức diễn đạt diễn dịch) + Diễn đạt cần lưu loát, lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, thuyết phục; đảm bảo được quy tắc chính tả, dùng từ đặt câu. 2.3.3. Giúp học sinh biết vận dụng tốt các thao tác lập luận, hình thức diễn đạt để viết đoạn văn nghị luận xã hội - Vì đây là dạng văn nghị luận xã hội nên trước khi hướng dẫn các em viết bài giáo viên cần hướng dẫn các em ôn tập lại khái niệm về các thao tác lập luận như: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ, so sánh; sau đó giáo viên đưa ra một số ví dụ cụ thể về đoạn văn có sử dụng các thao tác lập luận trên để các em hiểu rõ hơn. Đồng thời cũng hướng dẫn các em khi viết đoạn văn nghị luận xã hội cần vận dụng kết hợp các thao tác trên để viết bài. - Cũng tương tự vậy: giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập lại các khái niệm về các hình thức diễn đạt như: diễn dịch, quy nạp, song hành, móc xích, tổng – phân - hợp...; sau đó giáo viên cũng đưa ra một số ví dụ cụ thể về đoạn văn có sử dụng các hình thức diễn đạt trên để các em hiểu rõ hơn. Và trong bài viết các em cần lựa chọn một hình thức diễn đạt phù hợp để viết nhưng với kiểu bài viết đoạn văn nghị luận ( khoảng 200 chữ) này thì các em nên lựa chọn hình thức diễn đạt diễn dịch là phù hợp nhất. 2.3.4. Giúp học sinh nắm vững các bước viết đoạn văn nghị luận xã hội 2.3.4.1. Đối với dạng đề bàn về một tư tưởng, đạo lí - Đề bài thường trích một câu trong phần Đọc hiểu để yêu cầu thí sinh bày tỏ ý kiến, bàn luận. Cũng có những đề bài không trích dẫn văn bản mà trực tiếp nêu vấn đề cần nghị luận. - Các vấn đề từ câu nói thường yêu cầu bàn luận như: + Nhận thức: lí tưởng, khát vọng, niềm đam mê, mục đích sống + Phẩm chất: lòng yêu nước, tính trung thực, lòng dũng cảm, sự khiêm tốn, sự tự học, lòng ham hiểu biết, sự cầu thị + Quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình anh em + Quan hệ xã hội: tình bạn, tình thầy trò, tình đồng bào + Cách ứng xử của mọi người trong cuộc sống: lòng nhân ái, sự vị tha, tình thương yêu con người + Các tư tưởng lệch lạc, tiêu cực: ích kỉ, thực dụng, dối trá, hèn nhát - Cấu trúc chung của đoạn văn như sau: Mở đoạn: Dẫn dắt và trích dẫn vấn đề cần nghị luận Phát triển đoạn: Cần thể hiện các ý cơ bản sau: - Giải thích ý nghĩa của câu trích từ văn bản đọc hiểu Yêu cầu: + Trước tiên cần giải thích những từ ngữ, hình ảnh, khái niệm còn ẩn ý hoặc chưa rõ nghĩa; sau đó giải thích ý nghĩa của cả câu. Ở bước này các em cần trả lời được câu hỏi: Nó là gì? Nó như thế nào? + Nên dựa vào nội dung phần Đọc hiểu để giải thích ý nghĩa, tránh suy diễn tùy tiện. Bởi vì có những câu nói khi đúng độc lập thì nó có ý nghĩa khác so với trong văn cảnh. + Nếu đề bài không trích dẫn câu nói thì chỉ cần giải thích ngắn gọn khái niệm hoặc vấn đề cần nghị luận - Bàn luận, nêu quan điểm của cá nhân Yêu cầu: + Cần bày tỏ quan điểm, thái độ của mình trước vấn đề ( đồng tình hay phản đối, hay vừa đồng tình vừa phản đối). Lí giải quan điểm đó (vì sao đồng tình? vì sao phản đối?) + Cần phân tách các vế của câu nói để xem xét cặn kẽ, thấu đáo + Khi bàn luận, cần có căn cứ khách quan - Phân tích, chứng minh bằng các dẫn chứng, ví dụ cụ thể ( Biểu hiện như thế nào?) Yêu cầu: + Phân tích và dẫn ra các ví dụ về những con người và sự việc cụ thể trong cuộc sống, xã hội, lịch sử để làm sáng tỏ chân lí mà mình đã giải thích ở phần trên + Có một số cách nêu dẫn chứng: dùng số liệu cụ thể; nêu những tấm gương điển hình, nổi tiếng; nêu lời nói của một người nổi tiếng - Luận bàn mở rộng vấn đề Yêu cầu: + Cần khái quát, khẳng định lại chân lí, mở rộng và nâng cao ý nghĩa của vấn đề + Phê phán những hiện tượng, những biểu hiện đi ngược lại chân lí, phê phán điểm hạn chế của vấn đề - Nêu bài học về nhận thức và hành động của bản thân Yêu cầu: + Để rút ra được bài học các em cần trả lời được câu hỏi: Mình cần phải làm gì? + Bài học phải được rút ra từ chính tư tưởng, đạo lí mà đề bài yêu cầu + Bài học cần chân thành, giản dị, không sáo rỗng, hình thức + Nên rút ra hai bài học: một bài học về nhận thức, một bài học về hành động Kết đoạn: Kết luận được vấn đề 2.3.4.2. Đối với dạng đề bàn về một hiện tượng đời sống - Các hiện tượng đời sống thường được phân làm các loại sau:
Tài liệu đính kèm:
- skkn_giup_hoc_sinh_lop_12_nang_cao_nang_luc_viet_doan_van_ng.doc