SKKN Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở một số bài môn Địa lí lớp 12
Trong tình hình hiện nay kỹ năng sống cho thế hệ thanh niên đang còn hạn
chế rất nhiều, đặc biệt là lứa tuổi học sinh THPT. Học sinh trường THPT Hậu
Lộc 4 rất nhậy bén với sự biến động của xã hội do học sinh sống ở vùng đặc thù
vùng ven biển luôn phải ứng phó với những trận bão lớn .
Do vậy việc giáo dục kỹ năng sống ứng phó với những trận bão lớn cho
học sinh là hết sức cần thiết và phù hợp với mục tiêu của giáo dục nhằm góp
phần đào tạo con người với đầy đủ các mặt đức, trí, thể, mỹ để học sinh phát
triển toàn diện và đáp ứng được yêu cầu mới
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thích ứng được với môi trường xã hội,
tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống như vấn đề sức khỏe
, môi trường , các tệ nạn xã hội và học sinh có thể tự tin chủ động không phụ
thuộc vào người lớn mà tự bảo vệ mình và thích ứng với cuộc sống để học sinh
tự rèn luyện, tự vươn lên và phát triển một cách tự chủ độc lập, và đặc biệt học
sinh có lập trường tư tưởng, quan điểm đúng trong cuộc sống.
Kỹ năng sống để giúp học sinh hiểu biết về lĩnh vực của đời sống xã hội ,
tích lũy kinh nghiệm giao tiếp và hoạt động tập thể, đồng thời góp phần giáo dục
đạo đức phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh giúp học sinh phát triển toàn diện
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở một số bài môn địa lí lớp 12 Địa lí THPT –Mai Thị Hồng-THPT Hậu Lộc 4 –Hậu Lộc 1 MỤC LỤC Nội dung Trang Mục lục 1 1.Lời mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài 1.2. Mục đích nghiên cứu 2 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của kiến kinh nghiệm 3 3 3 3 2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 4 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. 6 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. 14 3. Kết lận, kiến nghị - Kết luận 15 15 - Kiến nghị 16 Tài liệu tham khảo 18 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở một số bài môn địa lí lớp 12 Địa lí THPT –Mai Thị Hồng-THPT Hậu Lộc 4 –Hậu Lộc 2 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài Trong tình hình hiện nay kỹ năng sống cho thế hệ thanh niên đang còn hạn chế rất nhiều, đặc biệt là lứa tuổi học sinh THPT. Học sinh trường THPT Hậu Lộc 4 rất nhậy bén với sự biến động của xã hội do học sinh sống ở vùng đặc thù vùng ven biển luôn phải ứng phó với những trận bão lớn . Do vậy việc giáo dục kỹ năng sống ứng phó với những trận bão lớn cho học sinh là hết sức cần thiết và phù hợp với mục tiêu của giáo dục nhằm góp phần đào tạo con người với đầy đủ các mặt đức, trí, thể, mỹ để học sinh phát triển toàn diện và đáp ứng được yêu cầu mới Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thích ứng được với môi trường xã hội, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống như vấn đề sức khỏe , môi trường , các tệ nạn xã hội và học sinh có thể tự tin chủ động không phụ thuộc vào người lớn mà tự bảo vệ mình và thích ứng với cuộc sống để học sinh tự rèn luyện, tự vươn lên và phát triển một cách tự chủ độc lập, và đặc biệt học sinh có lập trường tư tưởng, quan điểm đúng trong cuộc sống. Kỹ năng sống để giúp học sinh hiểu biết về lĩnh vực của đời sống xã hội , tích lũy kinh nghiệm giao tiếp và hoạt động tập thể, đồng thời góp phần giáo dục đạo đức phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh giúp học sinh phát triển toàn diện. Trước tình hình để giáo dục cho học sinh các lĩnh vực, các ngành đã triển khai các hoạt động nghiên cứu, đánh giá tình hình, diễn biến và tác động của thực trạng kỹ năng sống của học sinh và đề xuất các giải pháp để thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.Việc giáo dục kỹ năng sống ở nhà trường là một quá trình nhận thức giúp các em có kỹ năng sống để thích nghi với cuộc sống và từ đó học sinh sẽ đam mê học môn Địa hơn. 1.2. Mục đích nghiên cứu Trong những năm giảng dạy cũng như dự giờ đồng nghiệp ở trường THPT Hậu Lộc 4 tôi thấy các đồng nghiệp cũng luôn chú trọng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính tích cực của học sinh lấy học sinh làm trung tâm và học sinh chủ động khai thác kiến thức. Đặc biệt trong các giờ học giáo viên rất chú trọng đến những nội dung có thể tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nhưng chủ yếu bằng phương pháp gợi mở, đặt câu hỏi cho học sinh trả lời, không có tranh ảnh hay ít đưa ra các tình huống thiết để tạo sự hứng thú cho học sinh học tập và đặc biệt học sinh có thể nắm được rõ hơn về kỹ năng sống thông qua môn Địa lí . Lứa tuổi THPT là giai đoạn đầu của tuổi trưởng thành một số em đã dần khẳng định bản thân mình trước bạn bè, thầy cô và gia đình. Các em biết sống tích cực, có niềm tin cũng như có muc tiêu để vươn tới nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều em khác lại rơi vào tình trạng thiếu tự tin, sống ích , vô tâm và thiếu trách nhiệm. Các em luôn bức phá khỏi sự kiểm soát của bố mẹ cộng thêm áp lực học hành, thi cử đè nặng tâm lí các em khiến các em có những hành vi không tích cực. Khi có cơ hội được thể hiện thể hiện mình trước đám đông các Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở một số bài môn địa lí lớp 12 Địa lí THPT –Mai Thị Hồng-THPT Hậu Lộc 4 –Hậu Lộc 3 em luôn tỏ ra rụt rè, e ngại hoặc không thể xử lý những tình huống gặp phải trong cuộc sống dù thật đơn giản. Là giáo viên dạy môn Địa lí tôi đã nghiên cứu đề tài này để giáo dục cho học sinh có những kỹ năng sống khi các em rời xa ghế nhà trường . 1.3. Đối tượng nghiên cứu Trong quá trình làm đề tài này tôi đã thực hiện ở đối tượng học sinh lớp 12 năm học 2014-2015. Đề tài này tôi đã tổng kết về vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học cụ thể học sinh khối lớp 12 . 1.4. Phương pháp nghiên cứu Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực Trong quá trình giảng dạy để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cho học sinh trong các giờ học tôi luôn áp dụng các phương pháp phù hợp với nội dung của mỗi bài dạy để đạt kết quả cao nhất, tôi đã áp dụng các biện pháp sau: Tổ chức cho học sinh tự nhiên cứu các tài liệu mà giáo viên tung ra, sau đó giáo viên gọi học sinh báo cáo trình bày trước lớp để học sinh có thể rèn kỹ năng giải quyết Giáo viên áp dụng phương pháp cho học sinh thảo luận nhóm một số vấn đề có liên quan đến nội dung dạy học để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đạt kết quả tốt nhất. Đổi mới phương pháp, nội dung kiểm tra đánh giá. Đối với mỗi môn học việc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa nhiều đối với quá trình dạy học. Trong quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học mà đề tài tôi áp dụng thì việc kiểm tra đánh giá sẽ thể hiện rõ được kết quả dạy học của mình và đặc biệt đánh giá được hiệu quả của việc giáo dục kỹ năng sống vào bài học. * Phương pháp : Giáo viên sử dụng hình thức kiểm tra, đánh giá trắc nghiệm khách quan hoặc trắc nghiệm tự luận *Hình thức: Giáo dục kỹ năng sống trong các bài kiểm tra được thể hiện qua dạng: Đó là những câu hỏi có thể liên hệ lồng ghép trong nội dung có thể giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 2.1.1. Khái niệm kỹ năng sống. - Kỹ năng sống là một khái niệm rộng bao gồm nhiều kỹ năng khác nhau. Là khả năng thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày và có khả năng làm chủ bản thân của mỗi con người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. - Trong giáo dục trung học kỹ năng sống có thể là một tập hợp những khả năng được rèn luyện và đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại hóa. - Kỹ năng sống được chia thành hai loại là kỹ năng tâm lý xã hội và kỹ năng cá nhân, lĩnh hội và tư duy, với 10 yếu tố như: Tự nhận thức, tư duy sáng tạo, Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở một số bài môn địa lí lớp 12 Địa lí THPT –Mai Thị Hồng-THPT Hậu Lộc 4 –Hậu Lộc 4 giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử với người khác, ứng phó với các tình huống căng thẳng và cảm xúc, biết cảm thông, tư duy bình luận và phê phán, cách quyết định, giao tiếp hiệu quả và cách thương thuyết. 2.1.2. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục toàn diện của trường THPT. Mục tiêu của giáo dục phổ thông ngoài việc trang bị kiến thức môn học thì bên cạnh đó cần trang bị năng lực cần thiết cho học sinh, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực tiễn. Bản chất của giáo dục kỹ năng sống là hình thành và phát triển cho học sinh các khả năng làm chủ bản thân, giao tiếp ứng xử rõ ràng.. là phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông. Giáo dục kỹ năng sống giúp con người có nhu cầu lớn về việc học tập để hiểu biết, làm việc hòa nhập vào cộng đồng văn minh. 2.1.3. Những mục tiêu của việc giáo dục kỹ năng sống cho hoc sinh THPT. Giáo dục kỹ năng sống là yếu tố quan trọng góp phần đổi mới toàn diện nền giáo dục đào tạo gắn với các mục tiêu quan trọng của giáo dục: Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình. Giáo dục kỹ năng sống là quá trình chuẩn bị hành trang cho học sinh thích ứng với những thách thức của cuộc sống hội nhập và phát triển. Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh luôn vững vàng, biết ứng xử tích cực và phù hợp, sẽ thành công hơn và yêu đời, ngăn ngừa các vấn đề xã hội, giúp nâng cao chất lượng sống xã hội. Mục tiêu thay đổi thói quen, tư duy và xây dựng niềm tin vào cuộc sống phát triển thể lực, tính cách, cách ứng xử và các mối quan hệ xã hội. Học sinh sống có trách nhiệm hơn, biết cách ứng xử phù hợp, ứng phó tích cực trước sức ép của cuộc sống. 2.1.4. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường thông qua môn Địa lí. Giáo dục kỹ năng sống được thể hiện trong môn Địa lí là giáo dục cho hoc sinh các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tư duy, kỹ năng làm chủ bản thân, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng hợp tác, kỹ năng giải thích thuyết phục người khác được lồng ghép trong các bài học cụ thể mà tôi sẽ trình bày ở phần ứng dụng cụ thể qua các bài dạy . 2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Để bài dạy học Địa lí đạt kết quả tốt thì phương tiện dạy học có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học nói chung, chất lương giáo dục kỹ năng sống nói riêng. (để nâng cao tính chính xác, tính trực quan của các nội dung được giáo dục). Vì vậy trong các bài học có giáo dục kỹ năng sống thì giáo viên nên tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là các phương tiện nghe nhìn. Trong giáo dục hiện nay xu hướng sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học đang được phát triển với sự hỗ trợ của các phương tiện như máy chiếu, máy tính. Giáo viên và học sinh thông qua để tìm hiểu, khai thác nhiều tư liệu một cách Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở một số bài môn địa lí lớp 12 Địa lí THPT –Mai Thị Hồng-THPT Hậu Lộc 4 –Hậu Lộc 5 nhanh chóng và hiệu quả, đặc biệt liên kết được nhiều nguồn thông tin khác nhau. Bên cạnh đó để khai thác và cập nhật các tư liệu phục vụ cho giáo dục kỹ năng sống, giáo viên chủ động sử dụng phương tiện internet để khai thác các website về giáo dục kỹ năng sống. Giáo viên sử dụng các tài liệu tham khảo như (tranh, ảnh, báo ). Trong các giờ học có thể sử dụng các phiếu học tập để học sinh làm các nội dung có liên quan đến giáo dục kỹ năng sống và đặc biệt giao bài tập về nhà cho học sinh nghiên cứu tìm hiểu để khắc sâu kiến thức và vận dụng vào các tình huống cuộc sống . Đặc biệt giáo viên có thể sử dụng các video từ (3-4 phút) về những thiếu sót trong các kỹ năng sống của học sinh trong giai đoạn hiện nay. Sử dụng các trò chơi kiểm tra kiến thức cũ đồng vừa để kiểm tra kiến thức cũ đồng thời vừa giáo dục kỹ năng sống cho học sinh một cách dễ hiểu, dễ tiếp cận. Cùng với thực trạng trên thì tôi thống kê số liệu ở các lớp 12A2,12A3,12A4 năm học 2014-2015 và trước khi tích hợp giáo dục kỹ năng sống tôi đã làm phiếu học tập phát cho học sinh làm thao nhóm. PHIẾU HỌC TẬP : Nhóm 1 Họ và tên..Lớp Câu 1: Theo em kỹ năng sống là gì? .. Câu 2: Tình huống . Nếu có một trận bão mạnh đổ bộ vào địa phương em đang ở em phải ứng phó như thế nào? Tôi chia lớp làm 4 nhóm học sinh làm vào phiếu trả lời và đạt kết quả sau: Lớp Sĩ số Chưa hiểu được Biết nhận thức Nhận thức 12A2 40 24 14 2 12A3 43 33 9 1 12A4 36 29 5 2 Tổng số 119 86 28 5 Tỉ lệ (%) 100 72,2 23,5 4,3 Qua kết quả thăm dò trên thì tôi thấy nhìn chung số học sinh chưa hiểu và nhận thức được kỹ năng và đặc biệt kỹ năng xử lí tình huống của các em đang còn rất hạn chế. Số học sinh chưa nhận thức được đang còn nhiều hạn chế.số học sinh chưa hiểu được đang còn nhiều chiếm 72,2%. Số học sinh biết nhận thức mới chiếm 23,5% và đặc biệt số học sinh nhận thức tốt chỉ chiếm 4,3%.Qua số liệu khảo trên cho thấy giáo viên cần tăng cường tích hợp giáo dục kỹ năng Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở một số bài môn địa lí lớp 12 Địa lí THPT –Mai Thị Hồng-THPT Hậu Lộc 4 –Hậu Lộc 6 sống cho học sinh vào trong các bài dạy để học sinh có thể thích ứng tốt được với cuộc sống sau này của các em khi các em chuẩn bị rời mái trường THPT. 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. Trong những năm gần đây giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở tất cả các cấp học, các ngành học là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Việc giáo dục các em có lối sống lành mạnh thích nghi được với các tình huống của cuộc sống và đặc biệt các em sẽ trở thành những công dân có ích trong tương lai, là những người có trách nhiệm trong việc giáo dục cho thế hệ tương lai. Có rất nhiều cách để chúng ta có giáo dục kỹ năng sống với chủ trương được bộ giáo dục đề ra. Việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông được thực hiện thông qua dạy các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục. Đối với môn Địa lí giáo viên có thể tích hợp trong một số bài và sau đó triển khai các hoạt động củng cố ở các hình thức khác nhau nhằm giúp học sinh hiểu rõ được các vấn đề, các hoạt động đang diễn ra trong cuộc sống. Đối với môn Địa Lí đặc biệt có rất nhiều ưu thế để giáo dục kỹ năng sống, bởi vì hầu hết các bài trong chương trình các cấp học đều có liên quan đến thực tế như sự phát triển khoa hoc công nghệ, vấn đề ô nhiễm môi trường, những thảm họa trong tự nhiên, những vấn đề quan hệ ngoại giao điều đó thể hiện cụ thể qua một số bài cụ thể như sau: Tiết 14: Bài 14: SỬ DỤNG BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 1. Mục tiêu bài học Sau bài học, HS cần: 1.1. Kiến thức - Hiểu rõ tình hình suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng sinh vật ở nước ta, tình trạng suy thoái và hiện trang sử dụng tài nguyên đất ở nước ta. Phân tích được nguyên nhân và hậu quả của sự suy giảm tài nguyên sinh vật, sự suy thoái tài nguyên đất. - Biết dược các biện pháp của nhà nước nhằm bảo vệ tài nguyên rừng và tài nguyên sinh vật và các biện pháp bảo vê tài nguyên đất. 1.2. Kĩ năng - Có kĩ năng liên hệ thực tế về các biểu hiện suy thoái tài nguyên rừng, đất . - Phân tích bảng số liệu. 1.3. Thái độ của học sinh trong tích hợp : Học sinh tích cực trình bày những suy nghĩ , ý tưởng và xử lý thông tin để tìm ra giải pháp , đặc biệt học sinh có trách nhiệm trong hoạt động nhóm để tìm hiểu về các thông tin. Trước hết Giáo viên trình chiếu cho học sinh bảng số liệu về thực trạng tài nguyên sinh vật, và tài nguyên đất. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 2.1. Giáo viên Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở một số bài môn địa lí lớp 12 Địa lí THPT –Mai Thị Hồng-THPT Hậu Lộc 4 –Hậu Lộc 7 - Hình ảnh về các hoạt động chặt phá, phát đốt rừng, hậu quả của mất rừng, làm suy thoái đất và môi trường. Hoặc máy chiếu. 2.2. Học sinh - Vở ghi + SGK 3. Tổ chức hoạt động và dạy học 3.1. Ổn định tổ chức 3.2. Tiến trình bài dạy * Hoạt động l: Tìm hiểu sử dụng và bảo vệ tài nguyên. 1) Phương pháp/ Kĩ thuật dạy học: Suy nghĩ, thảo luận 2) Hình thức tổ chức hoạt động: Cặp/cá nhân * Địa chỉ tích hợp: Mục 1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật a.Tài nguyên rừng. Bảng 14.1. Tình hình biến động rừng qua các giai đoạn 1943-1983 và Năm Tổng diện tích có rừng (triệu ha) Diện tích rừng tự nhiên (triệu ha) Diện tích rừng trồng (triệu ha) Độ che phủ % 1943 14,3 14,3 0 43,0 1983 7,2 6,8 0,4 22,0 2005 12,7 10,2 2,5 38,0 * Giáo viên hỏi: Qua bảng số liệu trên em hãy nhận xét về tình hình biến động rừng qua các giai đoạn trên .Vì sao có sự biến động đó? Liên hệ đến thực tế địa phương em? * Học sinh trả lời: Hiện trang: Từ 1943 đến năm 1983: Nước ta có thêm 0,4 triệu ha rừng trồng; nhưng diện tích rừng tự nhiên lại bị giảm từ 14,4 triệu ha xuống còn 6,8 triệu ha (giảm 7,5 triệu ha) . Nguyên nhân: Suy giảm do tình trạng khai thác rừng quá mức , tình trạng chặt phá, đốt rừng để lấy đất làm nương rẫy. Từ năm 1983 đến năm 2005 : Diện tích rừng trồng đã tăng từ 0,4 triệu ha lên 2,5 triệu ha . Liên hệ: Nằm trong vùng bãi ngang ven biển nên đang được Đảng và nhà nước quan tâm có kế hoạch trồng rừng ngập mặn ven biển như ở Đa Lộc , Hải Lộc , Minh LộcLà HS em cần chung tay bảo vệ tài nguyên rừng chung và rừng ven biển quê em. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở một số bài môn địa lí lớp 12 Địa lí THPT –Mai Thị Hồng-THPT Hậu Lộc 4 –Hậu Lộc 8 Tài nguyên rừng trước kia Tài nguyên rừng bị khai thác Học sinh quan sát những bức tranh trên trả lời câu hỏi . * Giáo viên hỏi: Qua các hình ảnh trên các xem hãy cho biết hậu quả của sự nổ sự suy giảm tài nguyên rừng và hãy đưa ra giải pháp ? * Học sinh trả lời: + Hậu quả : Làm mất diện tích rừng giàu, dẫn đến thoái hóa đất + Biện pháp: Nâng cao độ che phủ rừng , quy hoạch rừng , trồng mới 5 triệu ha rừng. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở một số bài môn địa lí lớp 12 Địa lí THPT –Mai Thị Hồng-THPT Hậu Lộc 4 –Hậu Lộc 9 * Giáo viên chuẩn lại kiến thức. Học sinh trả lời và giáo viên nhận xét kỹ năng tự nhận thức để bảo vệ tài nguyên rừng để tránh những tác hại khi khai thác rừng bừa bãi dẫn đến môi trường bị suy thoái . b. Đa dạng sinh vật Đa dạng sinh vật C¸ cãc Tam §¶o Rïa vµng VÝch Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở một số bài môn địa lí lớp 12 Địa lí THPT –Mai Thị Hồng-THPT Hậu Lộc 4 –Hậu Lộc 10 Sự suy giảm của động vật Học sinh quan sát những bức tranh trên trả lời câu hỏi . * Giáo viên hỏi: Nêu sự đa dạng sinh vật của nước ta? Hiện trạng hiện nay? Nguyên nhân suy giảm? Biện pháp gì để bảo vệ sự đa dạng sinh vật? * Học sinh trả lời: - Biểu hiện : Có 14.500 loài thực vật, 300 loài thú, 830 loài chim, 400 loài bò sát lưỡng cư , 2000 loài cá -Hiện trạng: Sự đa dạng ấy đang ngày càng bị suy giảm ,nhiều loài bị mất dần ,có một số loài có nguy cơ tuyệt chủng. - Nguyên nhân : Sự khai thác quá mức , môi trường bị ô nhiễm do hoạt động sản xuất và sinh hoạt. - Biện pháp : Xây dựng hệ thống vườn quốc gia , ban hành sách đỏ, ban hành các quy định khai thác. *Giáo viên chốt lại kiến thức : Thông qua giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tôi thấy đa số học sinh rất tích cực học tập và các em đã làm chủ được bản thân trước những tình huống Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở một số bài môn địa lí lớp 12 Địa lí THPT –Mai Thị Hồng-THPT Hậu Lộc 4 –Hậu Lộc 11 của cuộc sống, trước việc khai thác quá mức các tài nguyên và không bị lôi kéo theo những hành động khai thác trái phép để dẫn đến tài nguyên rừng và sinh vật bị suy giảm, đồng thời là học sinh cần tích cực tuyên truyền cho gia đình, cho bạn bè, cho cộng đồng hiểu về các tác hại khai thác tài nguyên trên . Tiết 15: Bài 15: SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 1. Mục tiêu bài học Sau bài học, HS cần: 1.1. Kiến thức - Hiểu được một số vấn đề chính về bảo vệ môi trường ở nước ta: mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường (nước, không khí, đất). - Nắm được sự phân bố hoạt động của một số loại thiên tai chủ yếu (bão, ngập lụt lũ quét, hạn hán, động đất) thường xuyên gây tác hại đến đời sống kinh tế ở nước ta. Biết cách phòng chống đối với mỗi loại thiên tai. - Hiểu được nội dung chiến lược Quốc gia về bảo vệ tài nguyên và mới trường. 1.2. Kĩ năng: Tìm hiểu, quan sát thực tế, thu thập tài liệu về môi trường. 1.3.Thái độ của học sinh trong tích hợp : Học sinh biết cách lắng nghe phản hồi ý kiến của các bạn trong nhóm, tích cực chủ động làm việc, đạt hiệu quả cao. Học sinh sẽ hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách khoa học và cụ thể.hình thành kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng phó với thiên tai 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 2.1. Giáo viên - Hình ảnh về suy thoái tài nguyên, phá huỷ cảnh quan thiên nhiên và ô nhiễm môi trường.Hoặc máy chiếu 2.2. Học sinh - Vở ghi + SGK 3. Tổ chức các hoạt động học tập. 3.1. Ổn định tổ chức 3.2. Kiểm tra bài cũ Trình bày hiện trạng, nguyên nhân và biện pháp sử dụng tài nguyên rừng. 3.3. Tiến trình bài dạy
Tài liệu đính kèm:
- skkn_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh_o_mot_so_bai_mon_dia.pdf