SKKN Để dạy tốt các quy luật di truyền cơ bản của men đen đối với học sinh trung học cơ sở
Trước cải cách giáo dục chương trình sinh học cấp THCS 3 năm chỉ bao gồm thực vật học và động vật học, đề cập những kiến thức về hình thái, cấu tạo hoạt động sống, phân loại nguồn gốc các nhóm thực vật, động vật theo trình tự tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp. Về cơ bản đây là sinh học mô tả và dừng lại ở cấp độ cơ thể, cơ quan. Nay thêm 1 năm lớp 9 chương trình cấp THCS cải cách giáo dục có điều kiện để bổ sung kiến thức về cơ sở Di truyền học và chọn giống. Qua phần mới này học sinh tiếp xúc với bộ phận sinh học thực nghiệm (Sinh lí học, Di truyền học) có một số khái niệm về sự sống ở cấp độ tế bào, cấp độ phân tử nhiều hiện tượng trong đời sống như Di truyền tính trội Di truyền trung gian, bệnh tật Di truyền bẩm sinh, sinh con trai, con gái, sinh đôi sinh nhiều nhiều vấn đề trong thực tiễn sản xuất như giống thuần chủng, thoái hóa giống, ưu thế lai, lai kinh tế, lai cải tạo đều liên quan tới Di truyền học. Di truyền học đã thực sự đi vào đời sống, đây là một bộ môn khoa học rất quan trọng. Vì vậy trong chương trình sinh học cấp THCS đã đề cập tới một phần nhỏ nhưng rất quan trọng của bộ môn Di truyền đó là cơ sở Di truyền và chọn giống. Đặt nền móng cho bộ môn di truyền học đó là các quy luật Di truyền cơ bản của Men Đen mà bất cứ cuốn sách nhập môn Di truyền nào cũng đề cập các quy luật di truyền cơ bản của Men Đen đã mở màn cho Di truyền học tiến sâu vào các cuộc cách mạng khoa học trong lĩnh vực sinh học, đang phát triển mạnh, phát huy tác dụng mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực đời sống và sản xuất. Vì vậy đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy sinh học lớp 9 phần các quy luật Di truyền cơ bản của Men Đen phải dạy như thế nào? và truyền thụ những vấn đề gì để học sinh hiểu rằng bằng phương pháp thực nghiệm Men Đen đã phát hiện ra các quy luật Di truyền. Học sinh nắm được nội dung các quy luật Di truyền và hiểu rõ cơ sở tế bào học các quy luật Di truyền của Men Đen, giúp học sinh sau này học lên tiếp cận tốt với bộ môn Di truyền học là cả một vấn đề khó. Nhiều giáo viên không khỏi lúng túng khi dạy phần này sẽ có nhiều vướng mắc nảy sinh không giải đáp được. Vì lẽ đó tôi đã mạnh dạn trao đổi một số kinh nghiệm và suy nghĩ của bản thân khi dạy về các quy luật Di truyền cơ bản của Men Đen.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ PHÒNG GD & ĐT THỌ XUÂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỂ DẠY TỐT CÁC QUY LUẬT DI TRUYỀN CƠ BẢN CỦA MEN ĐEN ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Người thực hiện: Trần Thị Thu. Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: THCS Thị trấn Thọ Xuân SKKN thuộc môn: Sinh học THANH HÓA NĂM 2016 MỤC LỤC Trang 1. Mở đầu 1 - Lý do chọn đề tài 1 - Mục đích nghiên cứu 1 - Đối tượng nghiên cứu 1 - Phương pháp nghiên cứu 2 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm 2 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 2 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. 3 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. 11 3. Kết luận và kiến nghị 13 - 14 1. MỞ ĐẦU - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trước cải cách giáo dục chương trình sinh học cấp THCS 3 năm chỉ bao gồm thực vật học và động vật học, đề cập những kiến thức về hình thái, cấu tạo hoạt động sống, phân loại nguồn gốc các nhóm thực vật, động vật theo trình tự tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp. Về cơ bản đây là sinh học mô tả và dừng lại ở cấp độ cơ thể, cơ quan. Nay thêm 1 năm lớp 9 chương trình cấp THCS cải cách giáo dục có điều kiện để bổ sung kiến thức về cơ sở Di truyền học và chọn giống. Qua phần mới này học sinh tiếp xúc với bộ phận sinh học thực nghiệm (Sinh lí học, Di truyền học) có một số khái niệm về sự sống ở cấp độ tế bào, cấp độ phân tử nhiều hiện tượng trong đời sống như Di truyền tính trội Di truyền trung gian, bệnh tật Di truyền bẩm sinh, sinh con trai, con gái, sinh đôi sinh nhiều nhiều vấn đề trong thực tiễn sản xuất như giống thuần chủng, thoái hóa giống, ưu thế lai, lai kinh tế, lai cải tạo đều liên quan tới Di truyền học. Di truyền học đã thực sự đi vào đời sống, đây là một bộ môn khoa học rất quan trọng. Vì vậy trong chương trình sinh học cấp THCS đã đề cập tới một phần nhỏ nhưng rất quan trọng của bộ môn Di truyền đó là cơ sở Di truyền và chọn giống. Đặt nền móng cho bộ môn di truyền học đó là các quy luật Di truyền cơ bản của Men Đen mà bất cứ cuốn sách nhập môn Di truyền nào cũng đề cập các quy luật di truyền cơ bản của Men Đen đã mở màn cho Di truyền học tiến sâu vào các cuộc cách mạng khoa học trong lĩnh vực sinh học, đang phát triển mạnh, phát huy tác dụng mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực đời sống và sản xuất. Vì vậy đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy sinh học lớp 9 phần các quy luật Di truyền cơ bản của Men Đen phải dạy như thế nào? và truyền thụ những vấn đề gì để học sinh hiểu rằng bằng phương pháp thực nghiệm Men Đen đã phát hiện ra các quy luật Di truyền. Học sinh nắm được nội dung các quy luật Di truyền và hiểu rõ cơ sở tế bào học các quy luật Di truyền của Men Đen, giúp học sinh sau này học lên tiếp cận tốt với bộ môn Di truyền học là cả một vấn đề khó. Nhiều giáo viên không khỏi lúng túng khi dạy phần này sẽ có nhiều vướng mắc nảy sinh không giải đáp được. Vì lẽ đó tôi đã mạnh dạn trao đổi một số kinh nghiệm và suy nghĩ của bản thân khi dạy về các quy luật Di truyền cơ bản của Men Đen. - MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Đề tài tập trung nghiên cứu làm thế nào để dạy tốt các quy luật Di truyền cơ bản của Men Đen đối với học sinh THCS Đây là một đề tài khó nếu nghiên cứu một cách toàn diện bộ môn Di truyền học thì rất rộng lớn và rất nhiều vấn đề được đặt ra như: cơ sở Di truyền và sự phát triển cá thể, Di truyền qua nhiễm sắc thể, Di truyền ngoài nhiễm sắc thể, Di truyền học quần thể Di truyền học người phạm vi đề tài lớn do khả năng trình độ thời gian có hạn nên đề tài tập trung vào phần kiến thức và phương pháp để dạy tốt các quy luật Di truyền cơ bản của Men Đen. - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Đề tài tập trung nghiên cứu làm thế nào để dạy tốt các quy luật di truyền cơ bản của Men Đen đối với học sinh THCS về nội dung kiến thức cũng như phương pháp giảng dạy. Để làm thế nào đó cho người dạy, phát huy tốt nhất khả năng của mình khi đứng trước học sinh để truyền thụ kiến thức cũng như khai thác sự hiểu biết và vận dụng kiến thức từ học sinh, để sau này học lên các em hiểu được rằng chính Men Đen đã nghiên cứu và phát hiện ra các quy luật Di truyền đặt nền móng vững chắc cho bộ môn Di truyền học phát triển rực rỡ như ngày nay. - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Để hoàn thành tốt việc nghiên cứu đề tài “để dạy tốt các quy luật Di truyền cơ bản của Men Đen” bản thân tôi đã vận dụng các phương pháp sau: - Phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin - Phương pháp đặc trưng giảng dạy bộ môn Sinh học. - Phương pháp thực nghiệm, mô tả - Dùng suy lý quy nạp để từ kết quả thí nghiệm rút ra nội dung quy luật. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm: Như chúng ta đã biết bộ môn di truyền học là một bộ môn khoa học quan trọng bước đầu đã được đưa vào dạy ở cấp THCS phần cơ sở Di truyền học và chọn giống. Đây là một môn khoa học thực nghiệm lấy quan sát và thí nghiệm làm các phương pháp nghiên cứu chủ yếu, chúng được phản ánh vào phương pháp dạy môn Di truyền học sử dụng sự quan sát và thí nghiệm, phải được xem là phương pháp đặc thù của bộ môn, chúng đáp ứng yêu cầu về mặt nhận thức ở lứa tuổi học sinh (14 - 15 tuổi) là lứa tuổi mà kinh nghiệm sống còn ít, vốn hiểu biết còn nghèo nàn, các biểu tượng tích lũy còn hạn chế, các em còn nặng về tư duy thực nghiệm tư duy hình tượng cụ thể. Việc xây dựng các khái niệm đòi hỏi phải lấy các phương tiện trực quan làm điểm tựa điều này phù hợp với nhận thức Mác - Lênin. Để làm tốt vấn đề này trong giảng dạy các quy luật Di truyền cơ bản của Men Đen là cả một vấn đề khó, một thực tế đặt ra hiện nay là điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học phục vụ cho bộ môn Sinh học nói chung và phần Di truyền học nói riêng còn quá nghèo nàn, thiếu thốn. Ngay cả đội ngũ giáo viên sinh cấp THCS về chất lượng đào tạo cũng chưa đồng đều. Chính những vấn đề đó làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy và học làm thế nào để đội ngũ giáo viên sinh tiếp cận tốt với phần Di truyền học, đặc biệt là nắm được kiến thức, phương pháp để dạy tốt các quy luật Di truyền cơ bản của Men Đen làm nền móng để học sinh tiếp cận tốt với bộ môn Di truyền học là một vấn đề đặt ra trong các nhà trường THCS. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: Trong những năm trở lại đây do dư thừa giáo viên sinh cấp THCS nhiều ban sinh - hóa, sinh - địa ở các trường Cao đẳng Sư phạm và Đại học sư phạm đã ngừng đào tạo. Vì vậy số giáo viên sinh cấp THCS đã học giáo trình Di truyền ở Cao đẳng Sư phạm không nhiều, những giáo viên này từ ngày ra trường không phải dạy Di truyền ở THCS nên đã quên nhiều. Có tình hình là trong đội ngũ giáo viên cấp THCS những giáo viên có kinh nghiệm nghề nghiệp nhiều năm được bố trí dạy ở các lớp cuối cấp, thường lại chưa học môn Di truyền học, nhất là ở các xã vùng sâu, vùng xa của huyện nhà có nhiều giáo viên cao tuổi. Như vậy hoặc phải thay đổi cách bố trí giáo viên dạy lớp cuối cấp, hoặc phải tổ chức cho các giáo viên chưa học giáo trình Di truyền, học nghiên cứu tự học có hướng dẫn giải đáp một cách chu đáo. Giáo viên lớp 9 phải dạy 2 phần mới trong chương trình cấp THCS với 2 tiết/1 tuần nhiều về khối lượng, mới về nội dung đa số không khỏi lúng túng. Đặc biệt khi dạy các quy luật Di truyền cơ bản của Men Đen có nhiều khái niệm liên quan như: tính trạng và đặc tính, tính trạng tương phản và tính trạng tương ứng, tính trạng chất lượng và tính trạng số lượng kiểu gen, kiểu hình thể đồng hợp, thể dị hợp hay bản chất quá trình phân li giao tử, cơ chế phân tử của tính trội hiện tượng trội không hoàn toàn nhiều giáo viên lo ngại vì phần Di truyền lâu nay dạy ở lớp 12 đã bị kêu là khó nay đưa xuống dạy ở lớp 9 sẽ lại càng khó khăn hơn. Xuất phát từ những thực tế đó tôi đã mạnh dạn đưa ra một vấn đề rất nhỏ trong giảng dạy bộ môn Di truyền học mà qua thực tế đã làm thấy có hiệu quả. 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: Để dạy tốt các quy luật Di truyền cơ bản của Men Đen đòi hỏi người giáo viên phải có một hệ thống kiến thức vững chắc. Phải phân biệt được hiện tượng Di truyền, tính quy luật của hiện tượng Di truyền. Phải nắm được phương pháp nghiên cứu độc đáo của Men Đen là phương pháp phân tích Di truyền giống lai. Thành thạo một số khái niệm chung liên quan đến các quy luật Di truyền đặc biệt phải nắm được nội dung cơ bản của các quy luật và cơ sở tế bào học các quy luật Di truyền của Men Đen. Ngoài ra người giáo viên phải có phương pháp dạy học phù hợp, năng lực tổ chức hướng dẫn học sinh học tập, tạo được sự hứng thú học tập cho học sinh. 2.3.1.Phân biệt được hiện tượng Di truyền, tính quy luật của hiện tượng Di truyền và quy luật Di truyền: - Hiện tượng Di truyền là “Hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ tổ tiên cho các thế hệ con cháu” nói cách khác Di truyền là sự sao chép lại các tính trạng cơ thể từ thế hệ này sang thế hệ khác. - Giáo viên cần lưu ý rằng định nghĩa nên được diễn đạt theo cách hiểu thông thường phù hợp với sự tiếp xúc ban đầu của học sinh với khái niệm, sau này học lên học sinh sẽ hiểu chính xác hơn là bố mẹ không truyền cho con những tính trạng đã hình thành sẵn mà truyền một kiểu gen quy định cách phản ứng trước môi trường. Tính trạng là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường xác định. - Tính quy luật chỉ phản ánh những mối liên hệ bản chất, bên trong do đó bền vững, tất nhiên và phổ biến giữa các sự vật hiện tượng quá trình khác nhau hoặc phản ánh xu hướng phát triển tất yếu của chúng. Giáo viên phải hiểu được rằng trong các mối liên hệ đó quan trọng nhất là mối liên hệ nhân quả giúp ta nhận thức được tính quy luật tất yếu của sự vật hiện tượng quá trình và làm chủ được chúng dự đoán được điều sắp xảy ra. Chỉ những mối liên hệ nói chung liên hệ nhân quả nói riêng được lặp đi, lặp lại nhiều lần có tính bền vững ổn định phổ biến mới được xem là có tính quy luật. - Quy luật di truyền là lời phát triển bằng ngôn ngữ khoa học phản ánh từng bộ phận của tính quy luật khách quan, được phát triển từ thực nghiệm, mỗi quy luật khoa học được xây dựng từ thực nghiệm trong những điều kiện hạn chế và vì thế nghiệm đúng trong những điều kiện xác định. - Đến đây giáo viên có thể thấy rằng tùy trình độ của khoa học đương thời mà một quy luật nào đó có thể phản ánh đầy đủ hay chưa đầy đủ, khái quát nhiều hay ít về tính quy luật tất yếu trong tự nhiên. - Tính quy luật của hiện tượng di truyền biểu hiện ở xu thế tất yếu trong sự truyền đạt các tính trạng của bố mẹ cho các thế hệ con cháu. Bằng phương pháp thực nghiệm di truyền người ta đã phát hiện từng bộ phận của tính quy luật đó và phát biểu thành các quy luật di truyền. 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu của Men Đen: Đối với giáo viên khi dạy phần này phải hiểu được rằng nhờ phương pháp nghiên cứu độc đáo như thế nào mà G. Men Đen đã phát hiện được tính quy luật của hiện tượng di truyền. Như ta đã biết các tác giả trước thường cố gắng nghiên cứu tính di truyền của sinh vật thể hiện ở toàn bộ các tính trạng cùng một lần. Men Đen đã tách ra từng tính trạng và theo dõi sự thể hiện từng tính trạng đó ở các thế hệ con cháu, đặt cơ sở cho phân tích di truyền, phương pháp độc đáo đầu tiên của Men Đen là lai giống rồi phân tích sự di truyền các tính trạng của bố mẹ ở các thế hệ lai, gọi tắt là phương pháp phân tích di truyền giống lai. Đặc điểm cơ bản của phương pháp này là: - Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc vài cặp tính trạng tương phản, theo dõi riêng con cháu của từng cặp bố mẹ. - Dùng toán thống kê để phân tích xu thế biểu hiện các tính trạng bố mẹ của các đời lai. - Đến đây giáo viên cần phân tích được rằng nhờ sử dụng cặp bố mẹ thuần chủng về tính trạng đem lai mà việc phân tích kết quả lai không bị nhiễu. Nhờ dùng các cặp tính trạng tương phản (đậu hoa đỏ với đậu hoa trắng, đậu thân cao với đậu thân thấp) mà dễ nhận biết sự di truyền các tính trạng đó ở con lai. Nhờ dùng phương pháp thống kê và lý thuyết xác xuất mà Men Đen đã lượng hóa được quan hệ tỷ lệ giữa các loại kiểu hình trong các thế hệ lai. Diễn đạt bằng các biểu thức, công thức toán học. 2.3.3. Một số thuật ngữ giáo viên cần nắm vững khi dạy về các quy luật Di truyền: Để dạy tốt các quy luật Di truyền cơ bản của Men Đen ngoài vấn đề nắm được phương pháp nghiên cứu của ông, giáo viên cần phải nắm và phân biệt được những thuật ngữ liên quan đến trong quá trình giảng dạy các quy luật di truyền. Thực tế nhiều giáo viên khi dạy chưa phân biệt được những thuật ngữ thường dùng như tính trạng và đặc tính, tính trạng tương phản và tính trạng tương ứng, tính trạng chất lượng và tính trạng số lượng vì đây là những thuật ngữ thường dùng khi dạy về các quy luật di truyền cơ bản của Men Đen. - Tính trạng và đặc tính: Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo riêng biệt của cơ thể sinh vật mà nhờ đó có thể phân biệt được cá thể này với cá thể khác. Thí dụ: Dạng hạt trơn hay hạt nhăn ở đậu Hà Lan; có sừng hay không có sừng ở bò. + Đặc tính là những đặc điểm về sinh lý, sinh hóa, di truyền của sinh vật. Thí dụ: Tính chịu rét hay chịu hạn của lúa, tỷ lệ mở ở sữa bò... - Tính trạng tương phản và tính trạng tương ứng: + Tính trạng tương phản (đối lập) là các tính trạng biểu hiện trái ngược nhau. Thí dụ: Thân cao hay thân thấp ở đậu Hà Lan, màu mắt đỏ hay mắt trắng ở ruồi giấm. + Tính trạng tương ứng là hai trạng thái khác nhau của cùng một tính trạng biểu hiện trái ngược nhau, tương phản nhau mà các gen xác định chúng thuộc về một cặp alen. Giáo viên cần lưu ý rằng có trường hợp tương phản nhưng không tương ứng như tính trạng mắt trắng ở ruồi giấm do alen w thuộc gen W nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định. Còn tính trạng mắt đỏ son do alen thuộc dạng Cn+ nằm trên nhiễm sắc thể số II quy định. Các alen w và Cn không thuộc về một cặp alen. Do vậy tính trạng “mắt trắng” và “mắt đỏ son” không phải là tương ứng. - Tính trạng chất lượng và tính trạng số lượng: + Tính trạng chất lượng là tính trạng di truyền biểu hiện không liên tục, hoặc ở trạng thái này, hoặc ở trạng thái khác và bị chi phối bởi ít gen. Thí dụ: Màu mắt, nhóm máu, hình dạng hạt. + Tính trạng số lượng là tính trạng di truyền biểu hiện liên tục do nhiều gen chi phối: Thí dụ : Thể trọng, chiều cao ở người, sản lượng trứng ở gà, sản lượng sữa ở bò - Giống thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất và ổn định, các thế hệ con cháu mang tính trạng hoàn toàn giống bố mẹ trong thực tế, chỉ có thể nói tới sự thuần chủng về một hoặc vài tính trạng nào đó đang được nghiên cứu, còn các tính trạng khác có thể không thuần chủng. Cặp gen quy định tính trạng thuần chủng ở trạng thái đồng hợp (AA hoặc aa) còn gặp gen quy định những tính trạng không thuần chủng ở trạng thái dị hợp (Aa). - Thế hệ xuất phát và thế hệ lai: Sự lai giống (giao phấn ở thực vật, giao phối ở động vật) được ký hiệu bằng dấu nhân (x) cặp bố mẹ đem lai được ký hiệu bằng chữ P. Còn gọi là thế hệ xuất phát, cơ thể mẹ được viết trước dấu nhân, cơ thể bố được viết sau dấu nhân. Ký hiệu o chỉ giống cái, ký hiệu o chỉ giống đực. Ngày nay trong di truyền học người ta dùng P để chỉ cặp bố mẹ khởi đầu (thế hệ xuất phát) F1 là thế hệ con lai thứ nhất, F2 được tạo ra do sự tự phối của cơ thể F1 hoặc được giao phối của các cơ thể F1. - Kiểu gen và kiểu hình: + Kiểu gen là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể sinh vật. Nói cách khác, nó là cấu trúc di truyền bên trong cơ thể. Khi nói đến kiểu gen, thường chỉ đề cập tới vài gen nghiên cứu. Thí dụ AAbb, aaBB + Kiểu hình là tổ hợp toàn bộ các tính trạng và đặc tính của cơ thể, là kết quả sự tương tác giữa kiểu gen và điều kiện ngoại cảnh. - Thể đồng hợp và thể dị hợp: + Thể đồng hợp: hợp tử hoặc cá thể mang 2 gen giống nhau trong cặp tương ứng (AA, aa...) + Thể dị hợp: Hợp tử hoặc cá thể mang 2 gen khác nhau trong cặp tương ứng (Aa, Bb) - Alen và cặp alen: + Alen là một trong các trạng thái khác nhau của cùng một gen, khác biệt trong trình tự các nuclêotít nhưng cùng liên quan đến một tính trạng của tế bào hoặc cơ thể. + Cặp alen: Là 2 gen giống nhau hoặc khác nhau thuộc cùng một gen trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng ở sinh vật lưỡng bội. Thí dụ AA, Aa, aa 2.3.4. Nội dung cơ bản của các quy luật di truyền của G.men Đen: Chỉ sau khi nắm vững những vấn đề đã trình bày ở trên thì giáo viên mới hiểu được đầy đủ nội dung các quy luật di truyền cơ bản của Men Đen và cần nhớ rằng khi trình bày các quy luật di truyền của Men Đen có thể phân tích thành 2 phần: + Phần nhận xét định tính: Phần này được diễn đạt bằng một mệnh đề khoa học, phản ánh khuynh hướng biểu hiện các tính trạng của P ở các F lai. + Phần nhận xét định lượng: Phần này được diễn đạt bằng một biểu thức toán học. Phản ánh tương quan số lượng giữa các loại kiểu hình (hoặc các loại kiểu gen) ở F lai. Các quy luật di truyền được nghiên cứu bằng thực nghiệm trong phạm vi hạn chế, do đó nghiệm đúng trong những điều kiện xác định. Vì vậy việc trình bày mỗi quy luật di truyền phải đi kèm với việc xác định các điều kiện nghiệm đúng của nó. Dưới đây là sự phân tích nội dung các quy luật di truyền của Men Đen trên 3 mặt. Nhận xét định tính - nhận xét định lượng - Điều kiện nghiệm đúng. - Quy luật phân li: + Nội dung: Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P. + Từ thí nghiệm Men Đen đã rút ra kết luận: Khi lai hai cơ thể bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F2 có sự phân li tính trạng theo tỷ lệ trung bình: 3 trội: 1 lặn. + F1: 100% các cơ thể lai mang kiểu hình của tính trạng trội (dù tính trạng trội thuộc về bố hay mẹ). + F2: Tỷ lệ phân tính về kiểu hình gần đúng 3 trội: 1 lặn, còn tỷ lệ phân tính về kiểu gen gần đúng: 1 đồng hợp trội, 2 dị hợp, 1 đồng hợp lại. - Điều kiện nghiệm đúng: + P thuần chủng về tính trạng đem lai + Tính trội phải trội hoàn toàn + Số lượng cá thể lai F2 phải đủ lớn thì tỷ lệ phân tính về kiểu hình mới gần đúng 3 trội: 1 lặn. - Quy luật phân li độc lập: (Còn gọi là quy luật di truyền riêng rẽ của các cặp tính trạng). + Nội dung: Các cặp nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong quá trình phát sinh giao tử. + Từ thí nghiệm Men Đen đã rút ra kết luận: Khi lai cặp bố mẹ khác nhau về 2 cặp tính trạng thuần chủng, tương phản di truyền độc lập với nhau, thì F2 có tỷ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỷ lệ của các tính trạng hợp thành nó. + Nếu P thuần chủng khác nhau về n cặp tính trạng thì tỷ lệ phân tính về kiểu hình F2 ứng với sự triển khai biểu thức (3 + 1)n. + Điều kiện nghiệm đúng: - P thuần chủng về tình trạng đem lai - Tính trội phải trội hoàn toàn - Số lượng cá thể lai F2 phải đủ lớn. - Các gen quy định các tính trạng đang xét phải nằm trên các cặp nhiễm sắc thể khác nhau. - Sau khi trình bày được nội dung các quy luật, giáo viên phải giải thích được kết quả thí nghiệm để làm tốt phần này giáo viên cần nắm vững những vấn đề sau: + Hiện tượng di truyền liên quan đến những hạt vật chất rất nhỏ trong tế bào được gọi là nhân tố di truyền. Nhân tố di truyền là đơn vị nhỏ nhất của vật chất di truyền, đó là những hạt gián đoạn tồn tại riêng rẽ không hòa lẫn vào nhau. + Những hạt đó tồn tại thành từng cặp tương ứng trong tế bào sinh dưỡng, phân ly trong quá trình phát sinh giao tử và tổ hợp lại trong quá trình thụ tinh. Sự tự nhân đôi phân ly và tổ hợp của cặp nhân tố Di truyền là cơ chế truyền đạt các tính trạng qua các thế hệ. + Trong cơ thể thuần chủng thì 2 nhân tố Di truyền trong 1 cặp là giống nhau, trong cơ thể lai thì 2 nhân tố Di truyền trong 1 cặp là khác nhau hai hạt này tồn tại bên cạnh nhau nhưng không hòa lẫn nhau, do đó khi phân li hình thành giao tử thì mỗi hạt vẫn giữ nguyên bản chất như trong cơ thể bố mẹ thuần chủng. (giả thuyết về sự thuần khiết của giao tử) giả thuyết này đã được xác nhận và cụ thể hóa bởi các tài liệu tế bào học. - Vào đầu thế kỷ 2
Tài liệu đính kèm:
- skkn_de_day_tot_cac_quy_luat_di_truyen_co_ban_cua_men_den_do.doc