SKKN Cách khắc phục một số lỗi ngữ pháp tiếng việt mà học sinh THCS thường mắc phải

SKKN Cách khắc phục một số lỗi ngữ pháp tiếng việt mà học sinh THCS thường mắc phải

Trước xu thế phát triển và hội nhập trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu đã đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới một cách mạnh mẽ, đồng bộ cả mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học cũng như phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh để có thể đào tạo ra lớp người lao động mới mà xã hội đang cần.

Ngữ văn là một trong những bộ môn quan trọng trong nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Mục đích dạy cho học sinh biết sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp và mở rộng hiểu biết qua kĩ năng nghe - nói - đọc - viết từ những giờ học, chuẩn bị cho các em hành trang để bước vào đời hoặc học lên những bậc học cao hơn là vô cùng cần thiết. Đó cũng chính là chiếc chìa khóa mở cửa cho tương lai của các em.

Tiếng Việt có những đặc sắc của thứ tiếng giàu và đẹp, đòi hỏi các em phải rèn luyện, nắm vững kiến thức và sử dụng tiếng Việt trong đời sống nói chung, học tập nói riêng phải là việc làm thường xuyên, giúp các em có tư duy chính xác, góp phần vào việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Tuy vậy, sử dụng tiếng Việt theo các chuẩn mực là điều không hề đơn giản. Hiện nay, việc sử dụng tiếng Việt của học sinh gặp không ít khó khăn, tình trạng các em nói, viết sai ngữ pháp đang đến mức báo động, xẩy ra ở mọi cấp học, đặc biệt là học sinh bậc Trung học cơ sở (THCS). Đứng trước tình hình đó đã có khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề và chỉ ra một số cách khắc phục lỗi từ những góc nhìn lí luận và thực tiễn khác nhau. Song, vấn đề nghiên cứu được thể hiện ở mặt lý thuyết chung chung hoặc trong một phạm vi nhất định nào đó.

Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp môn Ngữ văn bậc THCS, tôi không khỏi băn khoăn, trăn trở, làm thế nào để hạn chế lỗi ngữ pháp mà học sinh THCS thường mắc phải, giúp các em có hứng thú, có ý thức học tập tốt và sử dụng tiếng Việt tốt hơn. Vì thế, trên cơ sở kế thừa và phát huy tinh thần, tư tưởng của các công trình nghiên cứu đi trước, kết hợp với thực tiễn giảng dạy ở trường trong những năm qua, tôi đã nêu ra vấn đề: “Cách khắc phục một số lỗi ngữ pháp mà học sinh THCS thường mắc phải” góp phần giúp các thầy (cô) giáo và các em học sinh có những giờ học thiết thực và hiệu quả.

 

doc 20 trang thuychi01 17310
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Cách khắc phục một số lỗi ngữ pháp tiếng việt mà học sinh THCS thường mắc phải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD&ĐT THỌ XUÂN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
CÁCH KHẮC PHỤC MỘT SỐ LỖI NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT MÀ HỌC SINH THCS THƯỜNG MẮC PHẢI
Người thực hiện: Nguyễn Thị Thuyên
Chức vụ: Giáo viên 
Đơn vị công tác: trường THCS Thọ Lập
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ Văn
THANH HÓA, NĂM 2016
MỤC LỤC
 Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài	1
2. Mục đích nghiên cứu	1	
3. Đối tượng nghiên cứu	1
4. Phương pháp nghiên cứu	2
II. NỘI DUNG
 1. Cơ sở lí luận	2
 2. Thực trạng vấn đề	3
 3. Giải pháp và tổ chức thực hiện	4
 3.1. Giới thiệu vài nét về ngữ pháp	5
 3.2. Một số lỗi ngữ pháp mà học sinh THCS thường mắc phải và cách 
 khắc phục	......4
 3.2.1. Lỗi dùng từ trong cấu tạo cụm từ và câu	5 
 3.2.2. Lỗi đặt câu	10	
 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm	15
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận	16	
2. Đề xuất	16
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trước xu thế phát triển và hội nhập trong khu vực và trên phạm vi toàn cầu đã đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới một cách mạnh mẽ, đồng bộ cả mục tiêu, nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học cũng như phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh để có thể đào tạo ra lớp người lao động mới mà xã hội đang cần.
Ngữ văn là một trong những bộ môn quan trọng trong nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục phát triển toàn diện nhân cách học sinh. Mục đích dạy cho học sinh biết sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp và mở rộng hiểu biết qua kĩ năng nghe - nói - đọc - viết từ những giờ học, chuẩn bị cho các em hành trang để bước vào đời hoặc học lên những bậc học cao hơn là vô cùng cần thiết. Đó cũng chính là chiếc chìa khóa mở cửa cho tương lai của các em. 
Tiếng Việt có những đặc sắc của thứ tiếng giàu và đẹp, đòi hỏi các em phải rèn luyện, nắm vững kiến thức và sử dụng tiếng Việt trong đời sống nói chung, học tập nói riêng phải là việc làm thường xuyên, giúp các em có tư duy chính xác, góp phần vào việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Tuy vậy, sử dụng tiếng Việt theo các chuẩn mực là điều không hề đơn giản. Hiện nay, việc sử dụng tiếng Việt của học sinh gặp không ít khó khăn, tình trạng các em nói, viết sai ngữ pháp đang đến mức báo động, xẩy ra ở mọi cấp học, đặc biệt là học sinh bậc Trung học cơ sở (THCS). Đứng trước tình hình đó đã có khá nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề và chỉ ra một số cách khắc phục lỗi từ những góc nhìn lí luận và thực tiễn khác nhau. Song, vấn đề nghiên cứu được thể hiện ở mặt lý thuyết chung chung hoặc trong một phạm vi nhất định nào đó. 
Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp môn Ngữ văn bậc THCS, tôi không khỏi băn khoăn, trăn trở, làm thế nào để hạn chế lỗi ngữ pháp mà học sinh THCS thường mắc phải, giúp các em có hứng thú, có ý thức học tập tốt và sử dụng tiếng Việt tốt hơn. Vì thế, trên cơ sở kế thừa và phát huy tinh thần, tư tưởng của các công trình nghiên cứu đi trước, kết hợp với thực tiễn giảng dạy ở trường trong những năm qua, tôi đã nêu ra vấn đề: “Cách khắc phục một số lỗi ngữ pháp mà học sinh THCS thường mắc phải” góp phần giúp các thầy (cô) giáo và các em học sinh có những giờ học thiết thực và hiệu quả.
2. Mục đích nghiên cứu
- Củng cố tri thức lí thuyết, chỉ dẫn một số thao tác nhận diện lỗi ngữ pháp, đưa ra cách khắc phục lỗi để vận dụng vào giảng dạy bộ môn Ngữ văn ở bậc THCS; giúp học sinh sửa lỗi, rèn luyện và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp hàng ngày, nhất là trong học tập và nghiên cứu.
- Bồi dưỡng tình cảm yêu quý, thái độ trân trọng đối với tiếng Việt; rèn luyện cho học sinh thói quen và ý thức sử dụng tiếng Việt một cách hợp lí, đúng chuẩn mực.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu và xem xét các trường hợp mắc lỗi ngữ pháp của học sinh trong quá trình học tập, sử dụng tiếng Việt từ khối 6 đến khối 9 (bậc THCS) qua các năm để tìm ra cách khắc phục lỗi cho các em.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát
- Điều tra
- Thực nghiệm
- Phân tích – tổng kết
- Phân loại – hệ thống hóa
- Lôgíc – lịch sử
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt (Kinh), đồng thời cũng là tiếng phổ thông của tất cả các dân tộc anh em sống trên đất nước Việt nam. Tiếng Việt có lịch sử lâu đời và ngày nay tiếng Việt cũng đang khẳng định địa vị của mình với các ngôn ngữ phát triển khác trên thế giới. Tiếng Việt là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất trong xã hội Việt Nam hiện nay và là ngôn ngữ chính thức trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu từ bậc Mẫu giáo đến Đại học, Cao học. 
Đồng thời, tiếng Việt là chất liệu của sáng tạo nghệ thuật, là công cụ nhận thức của người Việt, mang rõ dấu ấn của nếp cảm, nếp nghĩ của người Việt; là phương tiện để tổ chức và phát triển xã hội. Tiếng Việt có một ngữ pháp riêng biệt so với các ngôn ngữ khác.
Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt đã có khá nhiều công trình xem xét và giải quyết từ những góc nhìn lí luận và thực tiễn khác nhau như: Ngữ pháp tiếng Việt, Lớp 5, lớp 6, lớp 7 của tác giả Nguyễn Lân (1956); Khảo luận về ngữ pháp Việt Nam của Trương Văn Chình & Nguyễn Hiến Lê (1963); Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt (tập 2) của Nguyễn Kim Thản (1964); Xung quanh việc phân biệt câu ghép với câu đơn của Diệp Quang Ban (1972); Ngữ pháp tiếng Việt: Tiếng - Từ ghép - Đoản ngữ của Nguyễn Tài Cẩn (1981); Ngữ pháp tiếng Việt: Từ loại của Đinh Văn Đức (1986); Tiếng Việt – Sơ thảo ngữ pháp chức năng (tập 1) của tác giả Cao Xuân Hạo (1991); Thành phần câu tiếng Việt của Nguyễn Minh Thuyết và Nguyễn Văn Hiệp (1998) và một số tiểu luận, sáng kiến kinh nghiệm qua các năm nghiên cứu ở các phương diện của ngữ pháp tiếng Việt. 
Với sự quan tâm đó, chứng tỏ rằng giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là quý trọng, bảo vệ và phát triển tiếng nói của cha ông. Mọi người con đất Việt nói chung, học sinh THCS nói riêng cần phải ra sức học tập và rèn luyện tiếng Việt, ứng xử với thái độ trân trọng và sử dụng theo chuẩn mực tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình.
2. Thực trạng vấn đề
Ngày nay xã hội phát triển, con người ngày càng không ngừng học tập để hoàn thiện mình, vì thế giáo dục trong nhà trường là vô cùng quan trọng. Nó đòi hỏi cả giáo viên và học sinh cùng không ngừng cố gắng, học tập và rèn luyện để trau dồi kiến thức, mở rộng vốn hiểu biết của mình. 
Vậy nhưng, vấn đề đặt ra để thực hiện trên thực tế lại rất khó khăn. Đúng như GS.TS Ngô Như Bình (trường đại học Harvard - Mĩ) chia sẻ. Ông “đau đáu trước một xu hướng khá bi đát, rằng tiếng Việt đang bị hủy hoại”. Và theo ông, một trong những vấn đề nghiêm trọng đang hủy hoại tiếng Việt là “lỗi ngữ pháp và lỗi về cách dùng từ ngày càng trở nên phổ biến”. Thực tế cho thấy, hiện nay học sinh nói, viết sai ngữ pháp tiếng Việt ngày càng phổ biến khiến các thầy, cô giáo vô cùng lo lắng. Từ chỗ các em viết sai chính tả đến đặt câu và tạo dựng đoạn văn trình bày vấn đề thiếu tính chính xác, kém sức thuyết phục đối với người đọc, người nghe. Không chỉ trong viết mà nói hàng ngày, các em cũng sử dụng sai ngữ pháp, thiếu từ, câu hoặc tùy tiện chêm xen ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả học tập và giao tiếp.
Về phía giáo viên: Đối với bậc THCS, môn Ngữ văn không có các tiết luyện chính tả, luyện đọc - viết nên hầu hết các giáo viên không quan tâm nhiều đến việc rèn luyện, sửa lỗi ngữ pháp cho học sinh. Trong các bài kiểm tra của học sinh, giáo viên chấm bài và trả bài qua loa, không chú trọng vào việc đọc kĩ và phát hiện lỗi ngữ pháp của mỗi học sinh lớp mình giảng dạy để kịp thời sửa lỗi cho các em. Bên cạnh đó, có giáo viên còn cho rằng ngày nay học sinh viết sai, nói sai ngữ pháp nhiều không thể sửa hết được. Cứ như thế, lớp này đến lớp khác học sinh sai mà không biết mình sai hoặc sai nhưng không biết cách nào để sửa lỗi ngữ pháp mà mình gặp phải.
Về phía học sinh: Đối với học sinh THCS, nhận thức về việc sử dụng ngữ pháp tiếng Việt còn hạn chế. Vì vậy, các em mắc lỗi về nói và viết trong quá trình sử dụng tiếng Việt. Hơn nữa, với quan niệm của các em việc sai ngữ pháp thường xuyên đã trở thành thói quen trong sử dụng tiếng Việt khiến các em có cách nghĩ: “sai như vậy là chuyện bình thường” và đổ tất cả cho lỗi phát âm địa phương như thế nên viết theo, chưa kể đến ngôn ngữ bị xáo trộn, lai tạp. 
Từ thực tế giảng dạy môn Ngữ văn ở bậc THCS, qua kiểm tra vở bài tập, đặc biệt là bài kiểm tra của học sinh từ lớp 6 đến lớp 9, tôi thấy hầu như ở khối lớp nào học sinh viết sai ngữ pháp cũng rất nhiều dẫn đến nhiều nhầm lẫn về nội dung sử dụng trong học tập cũng như giao tiếp trong đời sống ngoài xã hội. Ban đầu là lỗi chính tả dẫn đến dùng từ sai, dùng từ sai dẫn đến đặt câu sai và cuối cùng mục đích dựng đoạn và tạo lập văn bản kém hiệu quả.
Khảo sát về số học sinh mắc lỗi ngữ pháp qua bài kiểm tra của các em 
từ lớp 6 đến lớp 9 (năm học 2014 - 2015)
(thực hiện điều tra khi giáo viên chưa vận dụng Một số biện pháp khắc phục lỗi ngữ pháp kết hợp trong giảng dạy ngoài những tiết theo phân phối chương trình)
TT
Lớp
Tổng số
học sinh
Số học sinh mắc lỗi ngữ pháp
Tỉ lệ (%)
1
6B
35
30
85.7
2
7A
32
26
81.3
3
8A
39
30
76.9
4
9B
34
27
79.4
Bậc THCS là bậc học rất quan trọng trong quá trình học tập của học sinh. Nó là khâu trung gian nối giữa bậc Tiểu học và bậc THPT, là giai đoạn các em tích lũy tri thức để chuyển lên những cấp học cao hơn, yêu cầu của việc các em nói đúng, viết đúng tiếng Việt trở nên hết sức bức thiết. Do vậy, dạy học sinh nắm bắt kiến thức ngữ pháp nói chung và ngữ pháp tiếng Việt nói riêng nhằm hình thành và nâng cao những kiến thức ngữ pháp tiếng Việt để các em có kĩ năng sử dụng tiếng Việt khi nói, viết, năng lực phân tích, lĩnh hội khi nghe, đọc. Đây là việc làm quan trọng, đòi hỏi người giáo viên dạy phải có niềm đam mê và tâm huyết trong sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ tương lai cho đất nước.
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
Để giúp học sinh hiểu, nắm rõ được ngữ pháp tiếng Việt, người giáo viên trước hết phải nắm vững lý thuyết về ngữ pháp tiếng Việt để ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy. Muốn làm được điều đó, người giáo viên không có cách nào khác là phải học tập, tìm hiểu và nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu tôi đã rút ra được một số đặc điểm cơ bản của ngữ pháp tiếng Việt để từ đó đưa ra cách khắc phục một số lỗi ngữ pháp mà học sinh THCS mắc phải.
Trong chương trình giáo dục môn Ngữ văn THCS (từ lớp 6 đến lớp 9) có những bài học thiết thực để giúp học sinh khắc phục một số lỗi ngữ pháp cơ bản nhưng để các em nắm bắt được cần có sự sắp xếp cũng như phương pháp cụ thể phù hợp với từng đối tượng lớp học, cấp học.
3.1. Giới thiệu vài nét về ngữ pháp 
Ngữ pháp là thuật ngữ dịch từ “grammaire”(tiếng Pháp) hay “grammar”(tiếng Anh). Thuật ngữ này có nguồn gốc từ tiếng Latinh “grammatike” có nghĩa là “phép tắc về ngôn ngữ” hay “quy tắc nói, viết đúng”.
Ngữ pháp hay văn phạm là quy tắc chủ yếu trong cấu trúc ngôn ngữ. Việc tạo ra các quy tắc chính cho một ngôn ngữ riêng biệt là ngữ pháp của ngôn ngữ đó, vì vậy mỗi ngôn ngữ có một ngữ pháp riêng biệt của nó. Ngữ pháp là một phần trong nghiên cứu ngôn ngữ hay còn gọi là ngôn ngữ học. Ngữ pháp là một cách thức để hiểu về ngôn ngữ. Mặt khác, ngữ pháp còn là một công cụ để quản lý từ ngữ, làm cho từ ngữ từ một từ hay nhiều từ thành một câu đúng ý nghĩa và thực sự hữu ích. Ngữ pháp, theo cách hiểu của hầu hết các nhà ngôn ngữ học hiện đại bao gồm ngữ âm, âm học, hình thái ngôn ngữ, cú pháp, ngữ nghĩa. Tuy nhiên, theo truyền thống, ngữ pháp chỉ bao gồm hình thái ngôn ngữ và cú pháp. Chúng ta có thể hiểu: ngữ pháp là toàn bộ các quy tắc biến đổi hình thức của từ, các đặc tính của từ loại và sự kết hợp từ tạo nên cụm từ và câu.
Tiếng Việt thuộc loại hình đơn lập, phát triển ở trình độ cao, đủ khả năng diễn đạt các khái niệm và sắc thái tình cảm, thể hiện các chức năng xã hội từ giao tiếp hàng ngày đến giảng dạy trong nhà trường, công cụ truyền tin của các phương tiện thông tin đại chúng.
3.2. Một số lỗi ngữ pháp mà học sinh THCS thường mắc phải và cách khắc phục
	Từ việc học sinh dùng từ, đặt câu sai dẫn đến việc trong câu xuất hiện các từ không có trong tiếng Việt cũng như câu trong đoạn, văn bản không diễn đạt được ý, mục đích muốn nói. Ở trình độ của học sinh THCS, trên cơ sở chỉ ra một số lỗi ngữ pháp thường gặp và nguyên nhân dẫn đến lỗi, tôi đưa ra cách khắc phục lỗi.
3.2.1. Lỗi dùng từ trong cấu tạo cụm từ và câu và cách khắc phục lỗi
3.2.1.1. Về lí thuyết
(một số lỗi ngữ pháp thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục)
* Dùng từ không đúng âm thanh và hình thức cấu tạo khi đặt câu
- Nguyên nhân
+) Không phân biệt được từ gần âm nhưng khác nghĩa
+) Các từ viết sai chính tả do phát âm lệch chuẩn hoặc phát âm địa phương
- Khắc phục
Âm thanh và hình thức cấu tạo là mặt vật chất, là cái biểu đạt của từ. Nếu cái biểu đạt mà bị dùng sai thì hệ quả kéo theo là cái được biểu đạt sẽ không đúng hoặc vô nghĩa.
Ví dụ: 	 (1) Mẹ luôn mơ ước con có một tương lai sáng lạng.
 	 (2)  Một tương lai sáng lạn đang chờ đón Việt Nam ở phía trước.
(Trích trong bài kiểm tra Tập làm văn của học sinh lớp 6)
Theo cuốn “Từ điển Tiếng Việt” do Trung tâm Từ điển học và Nhà xuất bản Đà Nẵng xuất bản (Hoàng Phê chủ biên) giải thích: “xán lạn” là rực rỡ, chói lọi/tiền đồ xán lạn/tương lai xán lạn (trang 1454) thì cả hai trường hợp trên đều dùng từ sai. Ở vào vị trí của từ “sáng lạng” (ví dụ 1) hay “sáng lạn” (ví dụ 2) chính xác phải là từ “xán lạn”. Vì chỉ có từ “xán lạn” mới có nghĩa còn hai từ “sáng lạng”, “sáng lạn” đều vô nghĩa, không tồn tại trong từ vựng tiếng Việt.
* Dùng từ không đúng về ý nghĩa khi đặt câu
- Nguyên nhân
Dùng từ nhưng không hiểu nghĩa của từ, không nắm được kiến thức về các thành phần nghĩa của từ: nghĩa biểu vật, biểu niệm và biểu thái.
- Khắc phục (nắm vững lí thuyết, vận dụng vào thực tiễn sử dụng từ)
+) Nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu thị (sách giáo khoa Ngữ văn 6, tập 1)
+) Nghĩa từ vựng của từ thường được kể đến là nghĩa biểu vật (biểu thị sự vật, hiện tượng, đặc điểm trạng thái, hoạt động, tính chất ... được từ gọi tên), nghĩa biểu niệm (là cấu trúc các nét nghĩa được bắt nguồn từ các thuộc tính của các sự vật trong thực tế, là nghĩa mà khi nhắc đến từ  nó gợi cho ta hình ảnh của sự vật mà từ gọi tên) và nghĩa biểu thái (biểu thị thái độ, cảm xúc và  sự đánh giá các mức độ khác nhau của sự vật, hiện tượng, tính chất). Nghĩa của từ còn bao gồm loại nghĩa ngữ pháp, là nghĩa khái quát cho cả một lớp từ hoặc thể hiện quan hệ của từ trong cụm từ, trong câu.
Ví dụ: Thuyết minh cung cấp cho chúng ta những trí thức cần thiết và bổ ích trong cuộc sống (Trích trong bài kiểm tra Tập làm văn của học sinh lớp 8).
Từ “trí thức” dùng ở trong câu là không đúng mà ở vào vị trí của từ “trí thức” phải là từ “tri thức”. Theo Từ điển Tiếng Việt, “tri thức” (danh từ): những điều hiểu biết có hệ thống về sự vật, hiện tượng tự nhiên hoặc xã hội/ tri thức khoa học, kinh tế tri thức (tr. 1325). “Trí thức”(danh từ): Người chuyên làm việc lao động trí óc và có tri thức chuyên môn cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của mình/ giới trí thức, một nhà trí thức yêu nước (tr. 1326).
* Dùng từ không đúng về quan hệ kết hợp ngữ nghĩa và ngữ pháp của từ cụm từ và trong câu
+) Quan hệ kết hợp của từ trong cụm từ
+) Quan hệ kết hợp của từ trong câu
- Nguyên nhân
Khi dùng từ do học sinh nắm không vững về kiến thức từ loại, dùng từ không đúng với đặc điểm từ loại cũng như ý nghĩa của từ để kết hợp tạo cụm từ và câu đúng nên học sinh dễ mắc lỗi.
- Khắc phục
Từ là đơn vị ngôn ngữ trực tiếp cấu tạo nên câu và khi thực hiện chức năng cấu tạo câu, các ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp của từ được hiện thực hóa trong những mối quan hệ ràng buộc với nhau. Mỗi loại từ lại có những khả năng kết hợp khác nhau, bị chi phối bởi chính đặc điểm ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa ngữ pháp của từ đó. Khi dùng từ, chúng ta nhất thiết phải nắm chắc được đặc điểm ý nghĩa của từ để kết hợp tạo câu đúng, nếu không sẽ dễ mắc lỗi. 
Ví dụ Trong những ngày Tết, lượng mưa kéo dài đã gây ngập úng nhiều nơi khiến cho em không thể đi chơi được.
(Trích trong bài kiểm tra Tập làm văn của học sinh lớp 6)
Ở ví dụ trên, sự kết hợp giữa “lượng mưa” với “kéo dài” là không phù hợp bởi khi đã tính đến “lượng” thì phải là nhiều/lớn hay ít chứ không thể kết hợp với “kéo dài” (biểu thị khoảng cách hoặc thời gian). Dùng từ như vậy dẫn đến sai logic trong việc kết hợp các từ/cụm từ trong câu.
Sửa lại: Trong những ngày Tết, mưa kéo dài đã gây ngập úng nhiều nơi khiến cho em không thể đi chơi được.
 * Dùng từ không thích hợp với phong cách ngôn ngữ của văn bản
- Nguyên nhân
	Từ địa phương chỉ dùng trong sinh hoạt hàng ngày và trong sáng tác văn học nhưng trong văn bản chính luận, khoa học thì không được dùng.
- Khắc phục
Ví dụ: Vào một buổi sáng đẹp trời, ánh bình minh vẫy gọi, rứa là em không ngần ngại trốn mẹ đi chơi.
(Trích trong bài kiểm tra Tập làm văn của học sinh lớp 6)
Ở ví dụ trên, học sinh không được dùng từ địa phương mà phải chọn các từ toàn dân tương ứng để đặt câu, diễn đạt ý.
Sửa lại: thay từ "rứa" bằng từ "thế".
Vào một buổi sáng đẹp trời, ánh bình minh vẫy gọi, thế là em không ngần ngại trốn mẹ đi chơi.
3.2.1.2. Về thực hành
Trong quá trình giảng dạy ở bậc học THCS, tôi tiến hành sửa lỗi dùng từ cho học sinh từ lý thuyết đến thực hành. Ngoài việc chỉ ra một số lỗi ngữ pháp trong dùng từ mà các em thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục (theo mục 2.3.2.1 đã dẫn ở trên), tôi kết hợp với quá trình thực hành như sau:
(1) Luyện nói – viết qua các bài tập
(2) Làm bài kiểm tra - đánh giá
(3) Học sinh tự chỉ ra lỗi sai của mình và sửa lỗi qua bài kiểm tra
(4) Giáo viên sửa lại, khắc sâu kiến thức qua việc hỏi - đáp trực tiếp và chấm bài kiểm tra của học sinh.
Các bước trên được tiến hành ở những tiết học liên quan đến kiến thức tiếng Việt và kết hợp ở các tiết trả bài kiểm tra theo phân phối chương trình của từng khối lớp. Đồng thời, yêu cầu học sinh tham khảo thêm Từ điển tiếng Việt và các tài liệu ở nhà để thấy được những lỗi mà mình thường gặp trong sử dụng tiếng Việt nói chung và từ, câu tiếng Việt nói riêng để kịp thời khắc phục.
	Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có thể dùng độc lập để cấu tạo câu, là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ. Nó có sẵn trong từ vựng của mỗi ngôn ngữ và tồn tại trong tiềm năng ngôn ngữ của mỗi người. Khi từ được đưa vào sử dụng, mặc dù mỗi người có thể có cách riêng, sáng tạo riêng nhưng vì giao tiếp là một hoạt động xã hội, muốn biểu lộ được chính xác ý tưởng của mình cũng như muốn người khác lĩnh hội được chính xác ý tưởng đó, mỗi người lại phải tuân thủ những yêu cầu chung. 
Lưu ý: Việc đầu tiên giáo viên cần cho học sinh phân biệt được việc dùng từ xét về mặt ngữ pháp (ở phương diện tham gia vào cấu tạo cụm từ và câu) với việc dùng từ xét về mặt chính tả: viết đúng chữ viết theo chuẩn mực (đúng âm, đúng thanh, đúng chữ), bởi vì trong thực tế sử dụng nói viết sai chính tả cũng là một trong những nguyên dẫn đến dùng từ sai về mặt ngữ pháp. Vì vậy, giáo viên yêu cầu học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, đặc biệt đối với học sinh lớp tôi phụ trách thường mắc lỗi sử dụng lẫn lộn các phụ âm đầu như: ch/tr, s/x, r/d/gi hoặc sử dụng sai dấu thanh: hỏi (?) và ngã (~) (giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu và vận dụng các mẹo luật chính tả; sử dụng Từ điển để tham khảo). Bên cạnh đó, giáo viên chú ý đến việc cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về từ cũng như kĩ năng sử dụng từ qua hệ thống bài tập tùy thuộc vào những đối tượng học sinh khác nhau.
a. Định hướng bài tập
- Tiếp xúc và tìm hiểu từ về chính tả
	(Giáo viên đưa ra các dạng bài để học sinh phân biệt phụ âm và dấu thanh)
+) Ghi nhớ mặt chữ của từng từ 
+) Luyện phát âm đúng chuẩn để vận dụng viết đúng
Ví dụ
* Bài tập 1: Điền vào chỗ trống ch/tr; s/x; r/d/gi trong đoạn thơ sau:
	 ...ưa có một ông ...à với vợ,
Ở bên bờ biển cả xanh xanh,
...ơ ...ác một túp lều ...anh
Băm ba năm ...ọn một mình bơ vơ.
 ...ồng ...uyên đi quăng ...ài, thả lưới,
Vợ ở nhà kéo ...ợi, ...e ...ây...
 (Thơ A.Puskin – do Hoàng Trung Thông dịch)
Đáp án:
	 Xưa có một ông già với vợ,
Ở bên bờ biển cả xanh xanh,
Xơ xác một túp lều tranh
Băm ba năm trọn một mình bơ vơ.
Chồng chuyên đi quăng chài, thả lưới,
Vợ ở nhà kéo sợi, xe dây...
 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_cach_khac_phuc_mot_so_loi_ngu_phap_tieng_viet_ma_hoc_si.doc