SKKN Biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng công tác ở trường THCS Dân tộc nội trú huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định: “ Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục phát triển đội ngũ và cán bộ quản lý là khâu then chốt.” [1].
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hện nay, ngành giáo dục nói chung và các trường Phổ thông dân tộc nội trú nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Một trong những thách thức lớn là đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục. Hoạt động chủ đạo đóng vai trò quan trọng để nâng cao chất lượng ở các trường phổ thông đó là hoạt động dạy học. Đây là hoạt động mang tính quyết định về chất lượng giáo dục trong nhà trường. Trong nhiều năm qua Hiệu trưởng các trường Phổ thông dân tộc nội trú đã có nhiều biện pháp quản lý chuyên môn và thu được nhiều kết quả nhất định. Song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, còn nhiều khó khăn bất cập, chất lượng giảng dạy chưa đồng đều, nhận thức của học sinh miền núi còn chậm, thành phần dân tộc đa dạng, cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu dạy học. Điều quan tâm nhất là cán bộ quản lý ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú các huyện miền núi phải nghiên cứu thực trạng quản lý chuyên môn, tìm ra các biện pháp quản lý đồng bộ, có tính khả thi để chất lượng giáo dục của học sinh dân tộc miền núi phát triển tương đồng với học sinh cùng bậc THCS trong hệ thống các trường phổ thông trong cả nước để các em phát triển tiến kịp theo thời đại, đáp ứng được yêu cầu mong mỏi của toàn xã hội miền núi tiến kịp miền xuôi.
1. Phần mở đầu. 1.1.Lý do chọn đề tài Nghị Quyết Đại hội Đảng lần thứ XI đã khẳng định: “ Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục phát triển đội ngũ và cán bộ quản lý là khâu then chốt.” [1]. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hện nay, ngành giáo dục nói chung và các trường Phổ thông dân tộc nội trú nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Một trong những thách thức lớn là đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục. Hoạt động chủ đạo đóng vai trò quan trọng để nâng cao chất lượng ở các trường phổ thông đó là hoạt động dạy học. Đây là hoạt động mang tính quyết định về chất lượng giáo dục trong nhà trường. Trong nhiều năm qua Hiệu trưởng các trường Phổ thông dân tộc nội trú đã có nhiều biện pháp quản lý chuyên môn và thu được nhiều kết quả nhất định. Song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, còn nhiều khó khăn bất cập, chất lượng giảng dạy chưa đồng đều, nhận thức của học sinh miền núi còn chậm, thành phần dân tộc đa dạng, cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu dạy học. Điều quan tâm nhất là cán bộ quản lý ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú các huyện miền núi phải nghiên cứu thực trạng quản lý chuyên môn, tìm ra các biện pháp quản lý đồng bộ, có tính khả thi để chất lượng giáo dục của học sinh dân tộc miền núi phát triển tương đồng với học sinh cùng bậc THCS trong hệ thống các trường phổ thông trong cả nước để các em phát triển tiến kịp theo thời đại, đáp ứng được yêu cầu mong mỏi của toàn xã hội miền núi tiến kịp miền xuôi. Trường THCS Dân tộc nội trú huyện Thường Xuân là loại hình trường chuyên biệt nằm trong hệ thống các trường phổ thông công lập của cả nước. Trường có vị trí mũi nhọn trong sự nghiệp giáo dục ở miền núi, vùng dân tộc. Mục đích là tạo nguồn cán bộ kế cận cho các dân tộc nhằm đào tạo đội ngũ lao động có trình độ văn hóa, kỹ thuật, có sức khỏe và phẩm chất tốt để tham gia vào công cuộc xây dựng quê hương miền núi, vùng dân tộc. Đây có thể nói là “Vườn ươm hạt giống đỏ của đồng bào các dân tộc thiểu số”. Mục tiêu của nhà trường là chuẩn bị cho học sinh sau khi học hết cấp THCS được trang bị kiến thức hiểu biết về khoa học tự nhiên, xã hội, về đất nước, về cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, về nghĩa vụ và quyền lợi công dân, về tinh thần làm chủ và nếp sống văn minh, về nền văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của các dân tộc thiểu số, về những cuộc vận động lớn của Đảng và Nhà nước đã và đang tiến hành ở miền núi, vùng dân tộc. Trong thực tế, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về công tác quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng ở các trường phổ thông nói chung nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng các trường Phổ thông dân tộc nội trú các huyện miền núi mang tính đồng bộ, thể hiện rõ được sự vận dụng sáng taọ khoa học trong quản lý ở trường chuyên biệt. Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng công tác ở trường THCS Dân tộc nội trú huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa ” 1.2. Mục đích nghiên cứu Các biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng ở trường THCS Dân tộc nội trú huyện Thường Xuân góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục trong các nhà trường. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng ở trường THCS Dân tộc nội trú huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu thực trạng về quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng trường THCS Dân tộc nội trú huyện Thường Xuân, Thanh Hóa. - Phương pháp điều tra hoạt động quản lý chuyên môn ở các trường THCS Dân tộc nội trú huyện Thường Xuân. - Phương pháp thống kê các số liệu thu được mang tính định lượng. 1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm. Đưa ra những biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng phù hợp với tình hình mới và có tính khả thi cao có thể vận dụng vào thực tế quản lý chuyên môn ở các trường THCS góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS Dân tộc nội trú huyện Thường Xuân. 2. Phần nội dung 2.1.Cơ sở lý luận. 2.1.1.Khái niệm về quản lý . Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, vì vậy có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, tùy thuộc theo quan điểm tiếp cận khác nhau mà các tác giả đưa ra các định nghĩa khác nhau. Theo điều khiển học: Quản lý là quá trình điều khiển của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã định. Theo GS Hà Sĩ Hồ: Quản lý là một quản trình tác động có định hướng, có chủ đích, tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định [2]. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của người lao động nói chung nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến. Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [2]. Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra” Tóm lại: Quản lý là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. 2.1.2. Khái niệm quản lý nhà trường Trường học là một tổ chức, ở đó tiến hành quá trình dạy học. Hoạt động đặc trưng của trường học là hoạt động dạy học, đó là hoạt động có tổ chức, có nội dung, có phương pháp và phương tiện, có mục đích, có sự lãnh đạo của nhà giáo dục, có sự hoạt động tích cực, tự giác của người học. Theo M.I.Kondacov: “Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công việc nhà trường là một hệ thống xã hội- sư phạm chuyên biệt). Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội- kinh tế, tổ chức sư phạm của quá trình dạy- học và GD thế hệ đang lớn lên” Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ nhằm tận dụng những nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xã hội xây dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường nhằm đào tạo thành công thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. Như vậy quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục trong một phạm vi xác định, đó là đơn vị giáo dục, là nhà trường. Do đó, Quản lý nhà trường là vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh nhà trường hoạt động theo mục tiêu đào tạo. Theo GS Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [3]. Như vậy, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục nhưng trong một phạm vi xác đinh của một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường. Quản lý nhà trường về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác. Ở đây những tác động của chủ thể quản lý là những tác động của công tác tổ chức sư phạm đến đối tượng quản lý nhằm giải quyết nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Đó là hệ thống tác động có phương hướng, có mục đích, có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý nói chung, đồng thời nó có những nét đặc thù riêng. Quản lý nhà trường khác với các quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất lao động sư phạm của người GV, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục. Trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý, vừa là chủ thể tự hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo nên của nhà trường là nhân cách của người HS được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng rèn luyện và phát triển theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận. Tóm lại, Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục. Quản lý nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm khoa học và có tính định hướng của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng. Người quản lý nhà trường phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn. 2.1.3. Khái niệm quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng Quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng là một bộ phận chủ yếu của toàn bộ hệ thống quản lý giáo dục trong trường học. Quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường là quản lý toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục của thầy, việc học tập rèn luyện của học sinh theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm thực hiện mục tiêu và đường lối giáo dục của Đảng. Quản lý hoạt động chuyên môn là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý nhà trường, bao gồm xây dựng kế hoạch mục tiêu dạy học, tổ chức phân công các tổ, các giáo viên; giám sát thực hiện hoạt động dạy, hoạt động học; kiểm tra, đánh giá kết quả. Quản lý chuyên môn cũng đặt nền tảng cho sự phát triển các phẩm chất nhân cách, các giá trị đạo đức, thẩm mỹ,các giá trị văn hoá tinh thần và thể lực của học sinh chuẩn bị hành trang kiến thức bước vào ngưỡng cửa cuộc đời mỗi con người và được coi là nhiệm vụ trọng tâm của người người quản lý thông qua hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường “Dạy chữ - Dạy người - Dạy nghề”. 2.2 Thực trạng vấn đề. 2.2.1. Đặc điểm nhà trường. Trường Dân tộc nội trú huyện Thường Xuân được thành lập từ tháng 9 năm 1990. Nhà trường giữ một vị trí mũi nhọn trong sự nghiệp giáo dục miền núi, là nơi tạo nguồn cán bộ dân tộc, nơi tập trung con em đồng bào các dân tộc ít người cư trú tại vùng cao, xa xôi, hẻo lánh có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn của huyện Thường Xuân. Trường THCS Dân tộc nội trú Thường Xuân thuộc loại hình trường chuyên biệt nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường là nơi đào tạo những học sinh dân tộc của huyện đã hoàn thành chương trình Tiểu học. Học sinh được hưởng học bổng với mức 80% lương cơ bản và các chế độ theo quy định của nhà nước hiện hành, học sinh được nuôi và chăm sóc sức khỏe trong khu nội trú. Nhà trường có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các quy định trong Điều lệ trường học đối với trường phổ thông cấp trung học cơ sở. Ngoài nhiệm vụ dạy học nhà trường còn có nhiệm vụ thay mặt cha mẹ học sinh nuôi dưỡng trong suốt quá trình học tập. Hiện nay nhà trường có quy mô 8 lớp với số học sinh là 240 học sinh, 100% là Học sinh dân tộc thuộc các xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn của huyện Thường Xuân. Vì vậy Hiệu trưởng nhà trường luôn luôn phải đổi mới công tác quản lý, đặc biệt là công tác kiểm tra giám sát của Hiệu trưởng phải thường xuyên liên tục, điều chỉnh kịp thời sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, phù hợp với yêu cầu mục tiêu giáo dục của nhà trường. Thuận lợi: Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp Ủy Đảng, Chính quyền và nhân dân các dân tộc trong huyện luôn chăm lo tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường phát triển. Sự phối hợp giữa nhà trường với các ban ngành, Đoàn thể, Hội trong huyện ngày càng đồng bộ, hiệu quả hơn. Đặc biệt là sự chỉ đạo về chuyên môn của phòng giáo dục và đào tạo. Đội ngũ giáo viên đủ về cơ cấu các bộ môn, 100% đạt chuẩn và trên chuẩn, các thầy cô giáo đều có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng,có kinh nghiệm, gương mẫu, tâm huyết với học sinh, có tinh thần trách nhiệm trong công tác. Đa số học sinh là con em dân tộc miền núi, chăm ngoan biết nghe lời thầy cô, tất cả các em đều ăn ở trong khu nội trú, vì vậy thuận lợi cho tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Cơ sở vật chất với quy mô hiện đại, được đầu tư khá đầy đủ thiết bị dạy học, phòng học, phòng bộ môn phục vụ cho nuôi, dạy và học. Khó khăn: Giáo viên dạy học tại trường THCS Dân tộc nội trú ngoài việc dạy học chính khóa, dạy phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh khá giỏi còn phải quản lý học sinh ngoài giờ lên lớp cho nên vất vả hơn so với giáo viên các trường khác. Việc quản lý học sinh 24/24 giờ trong ngày đòi hỏi ở người giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm cao. Khả năng tư duy sáng tạo của học sinh dân tộc còn kém linh hoạt, việc lĩnh hội kiến thức mới, hiểu thuộc tính chung các môn học tự nhiên còn hạn chế. Học sinh thường rụt rè, ít nói, do đó ít phát biểu ý kiến xây dựng bài, những em học yếu thường mặc cảm, tự ti khi bị điểm kém thường chán nản. Vì vậy chất lượng học tập các môn không đồng đều. Những mặt trái của cơ chế thị trường, sự phát triển của công nghệ thông tin đã tác động vào nhà trường gây biến động tâm lý, nhận thức, trách nhiệm của học sinh. Cơ sở vật chất trong khu nội trú đã được đầu tư nhưng đã xuống cấp ảnh hưởng đến công tác nuôi dạy học sinh trong khu nội trú. 2.2.2.Thực trạng công tác quản lý hoạt động chuyên môn trưởng ở trường THCS Dân tộc nội trú huyện Thường Xuân. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng ở trường THCS Dân tộc nội trú huyện Thường Xuân cho thấy Hiệu trường nhà trường đã nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý chuyên môn. Mọi hoạt động khác của nhà trường đều tập trung cho nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học. Tuy nhiên, theo đặc điểm của nhà trường Hiệu trưởng đã sử dụng các biện pháp phù hợp với thực tế để nâng cao chất lượng giáo dục. Hiệu trưởng chú ý đến công việc sắp xếp chuyên môn trong nhà trường. Việc phân công giảng dạy cho giáo viên là công việc đặc biệt quan trọng của ngưười Hiệu trưởng, là bước đầu tiên quy định mức độ thành công của công tác quản lý chuyên môn. Nếu sự phân công khoa học, phù hợp với năng lực cá nhân, phù hợp yêu cầu thực tiễn của nhà trờng, đáp ứng nguyện vọng thì người giáo viên tích cực, phát huy hết khả năng và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, từ đó nhà trường phát huy tối đa hiệu quả công việc từng người, nâng cao chất lượng giáo dục. Ngược lại, nếu sự phân công thiếu hợp lý sẽ dẫn đến ảnh hưởng sâu sắc theo hướng tiêu cực đến chất lượng giảng dạy của cá nhân, làm giảm chất lượng chung của nhà trường. Hiệu trưởng đã đặc biệt chú trọng đến năng lực chuyên môn của giáo viên. Đây là căn cứ khoa học, đảm bảo tính hiệu quả cao. Trong thực tế, đối với phần lớn giáo viên, khi phân công công tác Hiệu trưởng đã lựa chọn phương pháp: Phân công dạy mỗi giáo viên ở một lớp liên tục từ lớp 6 đến lớp 9. Hướng phân công này tạo điều kiện cho giáo viên làm quen với chương trình toàn cấp học, có kiến thức tổng thể về chương trình, có điều kiện hoàn thiện năng lực chuyên môn của bản thân, nắm vững đối tượng học sinh, có kế hoạch dài hơi để giúp đỡ từng đối tượng học sinh trong suốt quá trình học tập ở bậc THCS. Việc phân công chuyên môn hợp lý sẽ mang lại hiệu quả tốt cho chất lượng giáo dục trong nhà trường. 2.2.3. Thực trạng quản lý việc học tập của học sinh Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh là thước đo đánh giá kết quả hoạt động day học, giáo dục của nhà trường. Quản lý học sinh là biện pháp đặc biệt quan trọng, cùng với các biện pháp khác để nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn. Hiệu trưởng nhà trường đã thực hiện công tác quản lý học sinh học trên lớp và giờ tự học ngoài giờ học chính khóa, tổ chức thực hiện tốt một số biện pháp quan trọng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém để nâng cao chất lượng học sinh. Hiệu trưởng đã có kế hoạch dài hạn cho công tác tuyển sinh trên cơ sở nắm bắt tình hình, số lượng học sinh cấp tiểu học ở các xã thuộc vùng tuyển sinh, căn cứ vào số lượng học sinh lớp 5 bậc tiểu học của các trường tiểu học trên địa bàn được tuyển sinh trong từng năm học để lập kế hoạch tuyển sinh, báo cáo Phòng giáo dục, Ủy ban nhân dân huyện, Sở GD& ĐT phê duyệt. Hiệu trưởng đã phân công lớp học cho học sinh lớp 6 vào đầu năm học trên cơ sở năng lực học sinh chia đều các lớp số học sinh theo vùng miền sao cho phù hợp. Hiệu trưởng đã chú trọng giáo dục học sinh cá biệt ngăn ngừa học sinh các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường. Chú trọng công tác kiểm tra thường xuyên đối với học sinh, động viên khen thưởng những học sinh có thành tích tốt và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm, liên hệ thường xuyên với gia đình kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phơng, thống nhất yêu cầu giáo dục học sinh có hiện tượng bất thường, học sinh cá biệt. Khảo sát chất lượng giáo dục học sinh 3 năm. Năm học Hạnh kiểm % Văn hóa đại trà % Số HS giỏi HS TN Tốt Khá TB Yếu Giỏi khá TB Yếu Huyện Tỉnh QG % 2013 -2014 83,0 15,0 0 0 4,2 44,9 48,1 2,8 38 2 0 100 2014 -2015 85,8 14,2 0 0 4,8 47,2 48,0 0 46 0 0 100 2015-2016 89,0 11,0 0 0 7,6 58,6 33,8 0 48 2 0 100 2.2.4. Thực trạng quản lý quá trình dạy học của giáo viên. Giám sát công tác xây dựng kế hoạch cá nhân giáo viên. Đầu năm học, trên cơ sở kế hoạch chuyên môn của nhà trường, kế hoạch của các tổ chuyên môn, hiệu trưởng đã tổ chức cho toàn thể giáo viên xây dựng kế hoạch chuyên môn đối với cá nhân, các nội dung tập trung: Cơ sở để xây dựng kế hoạch: Chỉ thị, nhiệm vụ của năm học, hướng dẫn giảng dạy bộ môn, định mức chỉ tiêu được giao, tình hình điều tra chất lượng học sinh, các điều kiện đảm bảo cho dạy học. Phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu về các mặt hoạt động: Giảng dạy lý thuyết, tổ chức thực hành thí nghiệm, tổ chức tham quan thực tế, ngoại khoá, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém; Giáo dục đạo đức tinh thần bộ môn. Chỉ tiêu phấn đấu về tỷ lệ lên lớp thẳng, tốt nghiệp, học sinh giỏi bộ môn... Giám sát công tác chuẩn bị bài dạy và đồ dùng dạy học của giáo viên. Hiệu trưởng chỉ đạo đối với việc soạn bài, chuẩn bị bài trước khi lên lớp của giáo viên được tất cả giáo viên đánh giá mức độ cần thiết. Nhận thức về tầm quan trọng của việc soạn bài, chuẩn bị bài trước khi lên lớp của giáo viên đều ở mức độ cao. Yêu cầu đối với giáo viên : Soạn bài, chuẩn bị bài theo đúng phân phối chương trình môn học. Thực tế cho thấy giáo viên đã dành thời gian nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy và kiến thức liên quan nhưng còn thụ động theo kiến thức sách giáo khoa. Bài soạn thể hiện rõ hoạt động của thầy và trò. Đây là một trong những yêu cầu trong đổi mới phương pháp giảng dạy. Việc thể hiện hoạt động của thầy và trò trong bài soạn giúp giáo viên định hình được các bước lên lớp và những công việc cơ bản, từ đó có các phương pháp phù hợp với từng đơn vị kiến thức và đối tượng học sinh. Đối với nội dung này có một bộ phận giáo viên cha thực sự đề cao. Kết quả điều tra này tương thích với mức độ đổi mới phơng pháp giảng dạy ở nhà trường. Thể hiện phương pháp phù hợp với bài dạy và đối tượng học sinh. Dạy học là hoạt động đặc biệt, trong đó đối tượng của quá trình là chủ thể nhận thức (học sinh) với mức độ tiếp thu, sáng tạo khác nhau. Việc áp dụng các phơng pháp dạy học không thể cứng nhắc mà phải linh hoạt, vận dụng một cách phù hợp với đổi tượng cụ thể. Với nội dung này điểm số vẫn ở mức độ thấp. Đây cũng là thực tiễn chung với nhiều trường khi giáo viên còn phải dạy nhiều tiết/ tuần, nhiều giáo án. Điều này cũng chỉ ra nguyên nhân chất lượng chuyên môn. Chuẩn bị tốt đồ dùng và phương tiện dạy học. Đồ dùng và phương tiện dạy học có ý nghĩa quyết định thành công của phương pháp dạy học. Tuy nhiên hiện nay việc chuẩn bị tốt đồ dùng và phương tiện dạy học được quan tâm ở mức độ thấp và tương ứng với sự quan tâm đó, mức độ thực hiện cũng thấp. Kết quả này phản ánh trung thực vấn đề trang thiết bị dạy học nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu với phương pháp đổi mới dạy
Tài liệu đính kèm:
- skkn_bien_phap_quan_ly_chuyen_mon_cua_hieu_truong_cong_tac_o.doc