SKKN Biện pháp hướng dẫn Một số dạng bài tập thường gặp về phép đo đại lượng cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Vĩnh Long 1

SKKN Biện pháp hướng dẫn Một số dạng bài tập thường gặp về phép đo đại lượng cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Vĩnh Long 1

Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho

việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.[1]. Môn toán cũng như những môn học khác cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới xung quanh nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người. Không những thế môn toán học là môn khoa học tự nhiên có tính lôgíc và tính chính xác cao, nó là chìa khóa mở ra sự phát triển của các bộ môn khoa học khác.

 Việc dạy học theo phương pháp hiện hành cũng có rất nhiều mặt tích cực tuy nhiên vẫn chưa phát huy hết vai trò tự chủ, tính tích cực sáng tạo của học sinh.

 Việc áp dụng mô hình VNEN vào trường Tiểu học hiện nay đã và đang đạt được những hiệu quả nhất định. Đây là mô hình lấy học sinh làm trung tâm trong các hoạt động dạy học giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức, phát huy tính

tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.

 Mô hình trường tiểu học kiểu mới giúp học sinh rèn phương pháp tự học, tự giác, tự quản, tự trọng, tự tin, tự đánh giá, tự hợp tác, tự rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.

Ở mô hình này, nội dung chương trình không thay đổi mà được giữ nguyên như chương trình hiện hành. Do đó, đối với môn Toán, nội dung dạy học đại lượng cũng không xếp thành từng chương riêng mà sắp xếp xen kẽ với các vòng số và được mở rộng cùng với sự mở của các vòng số[2]. Điều này thuận lợi cho việc dạy và củng cố các kiến thức số học. Dạy học đại lượng và phép đo đại lượng nhằm giới thiệu cho học sinh những khái niệm ban đầu, đơn giản nhất về các đại lượng thường gặp trong đời sống, học sinh nắm được các kiến thức thực hành về phép đo đại lượng: hệ thống đo các đơn vị đại lượng (tên gọi, kí hiệu), sử dụng các công cụ đo, biểu diễn kết quả đo, chuyển đổi các số đo, kĩ năng thực hiện các phép tính số học trên các số đo đại lượng. Đồng thời dạy học đại lượng và phép đo đại lượng nhằm củng cố kiến thức có liên quan trong môn toán, phát triển năng lực thực hành, năng lực tư duy của học sinh[2]. Dạy học đại lượng và đo đại lượng là một mạch kiến thức xuyên suốt chương trình. Mặc dù học sinh tự học theo 10 bước học tập nhưng đây là một nội dung toán học khó, trừu tượng bởi vậy học sinh cần sự hỗ trợ rất lớn từ phía giáo viên.Vì vậy việc hướng dẫn học sinh học một số dạng bài tập thường gặp về phép đo đại lượng là

doc 20 trang thuychi01 8044
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Biện pháp hướng dẫn Một số dạng bài tập thường gặp về phép đo đại lượng cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Vĩnh Long 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho
việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh.[1]. Môn toán cũng như những môn học khác cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới xung quanh nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người. Không những thế môn toán học là môn khoa học tự nhiên có tính lôgíc và tính chính xác cao, nó là chìa khóa mở ra sự phát triển của các bộ môn khoa học khác.
 Việc dạy học theo phương pháp hiện hành cũng có rất nhiều mặt tích cực tuy nhiên vẫn chưa phát huy hết vai trò tự chủ, tính tích cực sáng tạo của học sinh. 
 Việc áp dụng mô hình VNEN vào trường Tiểu học hiện nay đã và đang đạt được những hiệu quả nhất định. Đây là mô hình lấy học sinh làm trung tâm trong các hoạt động dạy học giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức, phát huy tính 
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
 Mô hình trường tiểu học kiểu mới giúp học sinh rèn phương pháp tự học, tự giác, tự quản, tự trọng, tự tin, tự đánh giá, tự hợp tác, tự rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh.
Ở mô hình này, nội dung chương trình không thay đổi mà được giữ nguyên như chương trình hiện hành. Do đó, đối với môn Toán, nội dung dạy học đại lượng cũng không xếp thành từng chương riêng mà sắp xếp xen kẽ với các vòng số và được mở rộng cùng với sự mở của các vòng số[2]. Điều này thuận lợi cho việc dạy và củng cố các kiến thức số học. Dạy học đại lượng và phép đo đại lượng nhằm giới thiệu cho học sinh những khái niệm ban đầu, đơn giản nhất về các đại lượng thường gặp trong đời sống, học sinh nắm được các kiến thức thực hành về phép đo đại lượng: hệ thống đo các đơn vị đại lượng (tên gọi, kí hiệu), sử dụng các công cụ đo, biểu diễn kết quả đo, chuyển đổi các số đo, kĩ năng thực hiện các phép tính số học trên các số đo đại lượng. Đồng thời dạy học đại lượng và phép đo đại lượng nhằm củng cố kiến thức có liên quan trong môn toán, phát triển năng lực thực hành, năng lực tư duy của học sinh[2]. Dạy học đại lượng và đo đại lượng là một mạch kiến thức xuyên suốt chương trình. Mặc dù học sinh tự học theo 10 bước học tập nhưng đây là một nội dung toán học khó, trừu tượng bởi vậy học sinh cần sự hỗ trợ rất lớn từ phía giáo viên.Vì vậy việc hướng dẫn học sinh học một số dạng bài tập thường gặp về phép đo đại lượng là việc làm cần thiết và vô cùng quan trọng trong quá trình dạy học Toán.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn nội dung "Biện pháp hướng dẫn Một số dạng bài tập thường gặp về phép đo đại lượng cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Vĩnh Long1" trong mạch kiến thức: Đại lượng và đo đại lượng của chương trình Toán 3 để làm nội dung nghiên cứu từ năm học 2014- 2015. Sau 2 năm nghiên cứu và áp dụng, tôi thấy chất lượng học sinh đặc biệt là 2 nhóm đối tượng Hoàn thành và Chưa hoàn thành được nâng lên 1 cách rõ rệt.
Song tôi thiết nghĩ, dạy học hiệu quả phải là phải phát huy hết năng lực của các đối tượng học sinh. Bởi vậy, tôi quyết định tiếp tục nghiên cứu mở rộng nội dung "Biện pháp hướng dẫn Một số dạng bài tập thường gặp về phép đo đại lượng cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Vĩnh Long1" dựa trên những giải pháp đã lựa chọn và bổ sung thêm 1 số giải pháp mới nhằm phát triển tối đa năng lực vốn có của tất cả các đối tượng học sinh lớp 3 mà tôi đang trực tiếp giảng dạy.
1.2. Mục đích nghiên cứu
 Nghiên cứu hệ thống các bài tập về phép đo đại lượng để đề ra một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 3 trường Tiểu học Vĩnh Long 1 thực hiện có hiệu quả nhất các bài tập về phép đo đại lượng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Kĩ năng thực hiện các bài tập về phép đo đại lượng cho học sinh lớp 3 Trường Tiểu học Vĩnh Long1
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: 
+ Đọc tài liệu liên quan đến phép đo đại lượng. 
+Tìm hiểu Hướng dẫn học Toán 3, Hướng dẫn dạy Toán 3 theo mô hình VNEN
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Trao đổi với đồng nghiệp và học sinh
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Rút kinh nghiệm qua thực tế công tác giảng dạy
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm, đối chứng, đánh giá hiệu quả của việc áp dụng phương pháp dạy học về phép đo đại lượng.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
- Bổ sung thêm nội dung trong giải pháp 2: Rèn kỹ năng cho học sinh thông qua tổ chức dạy học theo nhóm.
- Bổ sung thêm Giải pháp 3: Bổ sung các dạng bài tập dành cho học năng khiếu.
- Bổ sung thêm Giải pháp 4: Tổ chức một số trò chơi liên quan đến phép đo đại lượng.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận
Nội dung giảng dạy của tiểu học luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống. Mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. 
 Các kiến thức, kỹ năng của môn toán có nhiều ứng dụng trong đời sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin đã làm cho khả năng nhận thức của trẻ cũng vượt trội. Điều đó đã đòi hỏi những nhà nghiên cứu giáo dục luôn luôn phải điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy phù hợp với nhận thức của từng đối tượng học sinh nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện góp phần đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho quê hương, đất nước.[3]. 
Dạy học đại lượng và phép đo đại lượng nhằm giới thiệu cho học sinh những khái niệm ban đầu, đơn giản nhất về các đại lượng thường gặp trong đời sống, học sinh nắm được các kiến thức thực hành về phép đo đại lượng: hệ thống đo các đơn vị đại lượng (tên gọi, kí hiệu), sử dụng các công cụ đo, biểu diễn kết quả đo, chuyển đổi các số đo, kĩ năng thực hiện các phép tính số học trên các số đo đại lượng.
Đồng thời dạy học đại lượng và phép đo đại lượng nhằm củng cố kiến thức có liên quan trong môn toán, phát triển năng lực thực hành, năng lực tư duy của học sinh.
Nội dung của mạch kiến thức Đại lượng và đo đại lượng ở lớp 3 bao gồm
các nội dung: Bổ sung và lập bảng các đơn vị đo độ dài từ mm đến km, xác định
 mối quan hệ giữa các đơn vị trong bảng với nhau. Thực hành đo và ước lượng độ dài, đo và ước lượng khối lượng 1vật, xem đồng hồ,...Các nội dung này giữ vai trò quan trọng nhằm giúp học sinh biết vận dụng vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Như biết đi chợ giúp mẹ, biết ước lượng chiều dài, cân nặng của 1 vật, ... Đây là những kỹ năng sống không thể thiếu giúp trẻ tự tin, vững vàng trong cuộc sống.
2.2. Thực trạng của vấn đề
a.Thực trạng của giáo viên
Trường Tiểu học Vĩnh Long 1 là một trong hai trường của huyện được chọn tham gia giảng dạy theo mô hình trường học mới Việt Nam (viết tắt là VNEN). Đây là mô hình trường học kiểu mới nên giáo viên vừa trải nghiệm vừa rút kinh nghiệm nên chắc chắn sẽ gặp không ít khó khăn về phương pháp và cách tổ chức dạy học. Mặt khác đây là mạch kiến thức tuy không phải là quá khó nhưng giáo viên hay chủ quan nên dễ mắc phải những hạn chế như:
- Nhiều khi chưa thực sự chú ý đến một số thủ thuật trong dạy Toán, chưa mạnh dạn áp dụng một số sáng kiến của mình vào dạy Toán 
- Một số giáo viên chưa hiểu hết dụng ý của tài liệu nên hướng dẫn học sinh chưa sâu và có hệ thống. Đặc biệt phần thực hành, vận dụng vào thực tế chưa được chú trọng. Giáo viên thường tập trung vào nội dung các bài tập trên sách vở mà xem nhẹ phần liên hệ thực tế.
- Một số giáo viên ngại chuẩn bị đồ dùng dạy học hoặc chuẩn bị qua loa không tạo được hứng thú cho học sinh, đôi khi còn làm học sinh hiểu sai về những biểu tượng ban đầu về 1 số đơn vị đại lượng. Đặc biệt dạy theo mô hình VNEN tuy giáo viên không soạn bài nhưng giáo viên mất rất nhiều thời gian vào việc chuẩn bị đồ dùng học tập như: phiếu bài tập(cá nhân, nhóm) 
b. Thực trạng của học sinh
	Vào tháng 11 năm học 2016-2017 tôi tiến hành khảo sát một số bài tập về phép đo đại lượng chất lượng học sinh lớp 3B, 3C trường Tiểu học Vĩnh Long 1
Đề khảo sát: Môn: Toán. Thời gian: 40 phút
Bài 1: Số?
8m = ... cm	30 cm = ... m
2m 3cm = ... cm	4m 2dm = ...cm
Bài 2: Điền dấu , =
6m 3cm ... 7m	5m 6cm .... 5m
4m 3cm ... 403cm	5m 6cm ... 6m
Bài 3: Tính: 
	720m + 43 m =	12 km x 4 =
	403cm – 52cm = 	27mm : 3 =
Bài 4: Có 2 sợi dây, sợi thứ nhất dài 15m. Sợi thứ hai dài gấp 3 lần sợi thứ nhất. Hỏi sợi thứ hai dài bao nhiêu mét?
Kết quả như sau:
Lớp
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
3B (Sĩ số: 35 em)
7
20
26
74,3
2
5,7
3C (Sĩ số: 35 em)
8
22,9
25
71,4
2
5,7
Qua kết quả khảo sát và qua thực tế dạy học, tôi thấy học sinh còn hạn chế trong việc nhận thức: tri giác còn gắn với hành động trên đồ vật, khó nhận biết được các hình khi chúng thay đổi vị trí trong không gian hay thay đổi kích thước, khó phân biệt những đối tượng giống nhau, chú ý của học sinh lớp 3 chủ yếu là chú ý không có chủ định, nên khi học hay chú ý tới cái mới lạ, hấp dẫn, cái đập vào trước mắt hơn là cái cần quan sát, đối với học sinh tiểu học trí nhớ trực quan hình tượng phát triển mạnh hơn trí nhớ câu chữ trừu tượng, trí tưởng tượng phụ thuộc hình mẫu có thực, tư duy cụ thể là chủ yếu, còn tư duy trừu tượng dần dần hình thành. Nhưng học sinh lớp 3 còn rất hạn chế về khả năng này. Cụ thể những lỗi các em hay mắc phải là:
- Nhiều em không chịu hợp tác khi học nhóm hoặc cá nhân trong nhóm, lười suy nghĩ không tự thực hiện theo các chỉ dẫn trong tài liệu mà còn trông chờ, ỷ lại giáo viên hoặc các bạn nhóm trưởng. Nắm bắt kiến thức hình thành kỹ năng còn chậm. Khả năng hợp tác trong nhóm chưa cao. Tư duy chủ yếu là tư duy cụ thể còn tư duy trừu tượng dần dần hình thành nên học sinh rất khó hiểu được bản chất của phép đo đại lượng. Một số đại lượng khó mô tả bằng trực quan nên học sinh khó nhận thức được. 
- Phần lớn học sinh không thích học mạch kiến thức này, kể cả những em thuộc nhóm học sinh đã hoàn thành tương đối tốt nội dung bài học. Trong thực hành còn hay nhầm lẫn cách đổi các đơn vị đo do không nắm vững kiến thức mới. Sử dụng dụng cụ đo chưa chính xác, chưa biết ước lượng về độ dài, khối lượng,... của 1 vật. Các đề kiểm tra thường có một đến hai câu thuộc mạch kiến thức này phần lớn học sinh đều làm sai do các em không hiểu bản chất của bài tập nên trong quá trình làm bài thường hay nhầm lẫn. Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh thường mắc những sai lầm trong giải toán phép đo đại lượng là: thực hành đo, so sánh - chuyển đổi đơn vị đo, thực hiện phép tính trên số đo đại lượng, 	
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 
 Giải pháp 1: Rèn kỹ năng thực hiện từng dạng bài về phép đo đại lượng.
Phân loại từng dạng bài để hướng dẫn học sinh tránh những lỗi có thể mắc phải. Căn cứ vào nội dung chương trình tôi đã phân loại bài tập về đo đại lượng như sau : 
a) Dạng bài tập về thực hành đo.
 	b) Dạng bài tập về chuyển đổi đơn vị đo
 c) Dạng toán thực hiện phép tính trên số đo đại lượng. 
d) Dạng bài tập về so sánh 2 số đo
 e) Giải các bài toán có liên quan đến đo đại lượng.
a. Dạng bài tập thực hành đo
Nội dung: Cho học sinh thực hành đo như: đo độ dài, diện tích, cân, đong, xem lịch, xem giờ.	
Giải pháp: Để học sinh làm tốt dạng toán này cần tiến hành dạy theo các bước sau đây 
	-Trước hết giáo viên làm mẫu kết hợp hướng dẫn tỉ mỉ cho học sinh cách đặt đụng cụ đo vào vật cần đo, cách chọn đơn vị đo, cách đọc số đo, cách viết số đo kèm theo tên đơn vị.
	- Cho học sinh thực hành đo. Trong khi thực hành đo giáo viên theo dõi thường xuyên để kịp thời sửa chữa sai lầm của học sinh. Giáo viên có thể cho học sinh thực hành đo bằng cách tổ chức các hoạt động trò chơi.
	- Cho học sinh tập ước lượng đo.
	Ví dụ : Cho học sinh thực hành đo chiều dài tấm bảng.
	Cách hướng dẫn : 
- Trước hết giáo viên nhắc lại cách đo độ dài (thao tác trên vật mẫu và giải thích tỉ mỉ ý nghĩa của từng thao tác một).
- Cách đặt dụng cụ đo; đặt áp sát vào vật cần đo, một đầu của vật cần đo phải trùng với vạch số 0.
- Cách đọc số đo và biểu diễn số đo.
- Giáo viên nên lưu ý học sinh hai trường hợp: kết quả số đo khi đặt thước một lần và kết quả số đo khi đặt thước lên nhiều lần.
- Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thực hành đo và quan sát học sinh đo.
b. Dạng bài tập về chuyển đổi đơn vị đo đại lượng
Nội dung - Đổi số đo từ đơn vị này sang đơn vị khác.
	 - Đổi số đo có hai hay ba tên đơn vị sang số đo có một tên đơn vị và ngược lại.
Giải pháp: Như chúng ta đã biết các dạng bài tập về đổi số đo đại lượng ở lớp 3 được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, từ các bài dạng đổi đơn vị đơn giản để củng cố lý thuyết rồi nâng cao dần đến các bài tập đổi đơn vị đo phức tạp vì vậy muốn nâng cao chất lượng đổi đơn vị giáo viên phải giúp học sinh:
- Nắm vững từng bảng đơn vị đo. Thuộc thứ tự bảng đó từ nhỏ đến lớn và ngược lại từ lớn sang nhỏ. Ở chương trình Toán 3 mới chỉ có bảng đo độ dài hoàn chỉnh.
- Nắm vững được quan hệ giữa 2 đơn vị đo lường liền nhau và giữa các đơn vị khác nhau.
- Xác định yêu cầu bài tập loại bài tập đổi từ đơn vị lớn ra bé hay ngược lại.
- Thực hành chuyển đổi đơn vị đo.
Muốn vậy đòi hỏi giáo viên phải căn cứ vào đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học để lựa chọn phương pháp phù hợp với nội dung và đối tượng học sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em phát huy trí lực, chủ động lĩnh hội kiến thức, năng động, linh hoạt trong việc luyện tập đổi đơn vị đo.
 * Phân nhóm bài tập
 Để rèn luyện kỹ năng đổi đơn vị đo cho học sinh trước hết giáo viên phải tìm hiểu kĩ nội dung, yêu cầu của sách giáo khoa từ đó phân loại được các bài tập về đổi đơn vị đo. Có thể chia các bài tập về đổi đơn vị đo bằng nhiều cách khác nhau nhưng tôi căn cứ vào quan hệ của 2 đơn vị liền nhau trong các đơn vị đo để có thể chia thành 2 nhóm bài như sau:
Nhóm 1: Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé gồm:
 - Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo
 - Đổi số đo đại lượng có hai, ba.. tên đơn vị đo
Nhóm 2: Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn gồm:
 - Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo
 - Đổi số đo đại lượng có hai, ba.. tên đơn vị đo
* Giải pháp thực hiện cụ thể của từng nhóm bài tập
Nhóm 1: Đôỉ từ đơn vị lớn sang đơn vị bé 
+Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo Ví dụ: 4 km = .......m, 5m= .....cm
Giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu bản chất của phép đổi 4km= 4000m là 4km = 4 x 1000 m = 4000 m.
Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì khi đổi các đơn vị từ lớn sang đơn vị bé chỉ chỉ cần viết thêm 1,2,3,... chữ số 0 vào danh số ban đầu, mỗi 1 chữ số 0 ứng với một đơn vị (vừa viết vừa nhẩm tên đơn vị đo). Giáo viên biểu thị cho học sinh bằng lược đồ phân tích sau để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
6km = 6 0 0 0 m
 km
 5 m = 5 0 0 cm
 m
 hm 
 dm
dam m
 cm
+Đổi số đo đại lượng có hai, ba tên đơn vị đo
Ví dụ 1: Viết số thích hợp vào ô trống : 3m4dm = ... dm; 3m4cm = ...cm
*3m 4dm = 30dm + 4dm = 34dm
Giáo viên hướng dẫn: Đổi 3m= 30dm, lấy 30dm + 4dm = 34 dm
*3m 4cm = 300cm + 4cm = 304cm
Giáo viên hướng dẫn: Đổi 3m= 300cm, lấy 300cm + 4cm = 304cm
Nhóm 2: Đổi đơn vị đo từ bé ra lớn
 Ví dụ: 70cm = ....dm	 2000m = ...km	
Giáo viên hướng dẫn học sinh biểu bản chất của phép đổi 70cm = 7dm là Do 1dm = 10cm. Nên 70cm bằng 70 : 10 được 7 dm
Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì khi đổi các đơn vị từ bé sang đơn vị lớn chỉ cần gạch bớt 1,2,3,... chữ số 0 ở danh số ban đầu, mỗi 1 chữ số 0 ứng với một đơn vị (vừa viết vừa nhẩm tên đơn vị đo). Giáo viên biểu thị cho học sinh bằng lược đồ phân tích sau để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
 7 0 cm = 7dm
 2 0 0 0 m = 2 km
 dm
 m
 cm
 dam 
 hm
 km
c. Dạng toán thực hiện phép tính trên số đo đại lượng.
Nội dung: 
Cho dãy các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trên số đo đại lượng. Yêu cầu học sinh tính.
Giải pháp:
 Để dạy học các phép tính trên số đo đại lượng trước hết giáo viên cần luyện tập cho học sinh thành thạo 4 phép tính: +, -, x, : trên tập hợp số tự nhiên và nắm chắc quy tắc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng theo từng nhóm. Ở chương trình Toán 3, dạng bài này chỉ yêu cầu ở mức độ thực hiện phép tính trên cùng 1 đơn vị đo. Nên giáo viên chỉ cần hướng dẫn học sinh thực hiện các phép tính 1 cách bình thường rồi viết đơn vị đo vào sau kết quả tính được.
Cụ thể tiến hành qua các bước sau: 
- Bước 1: Thực hiện phép tính
- Bước 2: Viết kết quả cùng đơn vị kèm theo
Ví dụ : 
 Tính (theo mẫu)
Mẫu 1: 4dam + 3dam = 7dam Mẫu 2: 34hm – 14hm = 20hm
*Giáo viên hướng dẫn Mẫu 1: Để tính được 4dam + 3dam = ?
Ta tiến hành theo 2 bước
- Bước 1: Tính 4 + 3 = 7 
- Bước 2: Viết kết quả tính được kèm theo đơn vị dam 
Ta được: 4dam + 3dam = 7dam 
* Giáo viên hướng dẫn Mẫu 2: Để tính được 34hm – 14hm = ?
Ta tiến hành theo 2 bước
- Bước 1: Tính 34 – 14 = 20. 
- Bước 2: Viết kết quả tính được kèm theo đơn vị hm 
Ta được: 34hm – 14hm = 20hm
* Các phép tính khác cũng làm tương tự.
d. Dạng toán so sánh hai số đo đại lượng: 
Nội dung: 
Cho các số đo thuộc cùng một đại lượng, rồi so sánh các số đo đó.
Giải pháp: 
Để giải bài toán so sánh hai số đo giáo viên cần hướng dẫn học sinh tiến hành các bước sau: 
- Bước 1: Chuyển đổi 2 số đo cần so sánh về cùng một đơn vị đo. 
- Bước 2: Tiến hành so sánh 2 số như so sánh 2 số tự nhiên 
- Bước 3: Kết luận. 
Ví dụ: 
 Điền dấu thích hợp vào chỗ chấm
 744g ... 574g	305g ... 350g
400g + 8g ... 480g 	450g ... 500g – 40g
 1kg ... 900g + 5g	 560g + 440g ... 1kg
* Giáo viên hướng dẫn học sinh:
Ý 1: 744g ... 574g
	Ở đây 2 vế đã cùng 1 đơn vị nên chỉ cần tiến hành qua bước 2 và 3
- So sánh 744 > 574. 
- Kết luận: 744g > 574g
Ý 2: 400g + 8g ... 480g 
- Tính: 400g + 8g = 408g
- So sánh: 408 < 480
- Kết luận: 400g + 8g < 480g 
Ý 3: 1kg ... 900g + 5g	
Ở đây 2 vế chưa cùng đơn vị đo nên ta phải tiến hành qua 3 bước.
- Chuyển đổi 2 vế về cùng 1 đơn vị đo: 900g + 5g = 905g; 1kg = 1000g
- So sánh: 1000 > 905
- Kết luận: 1kg > 900g + 5g
Các ý còn lại tiến hành tương tự.
*Như vậy: Muốn làm được dạng toán so sánh 2 số đo các em phải nắm chắc cách đổi, đổi thành thạo các đơn vị đo và thực hiện tốt bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia. Nắm và thực hiện đúng các bước thực hiện để tránh nhầm lẫn. 
e. Giải toán có liên quan đến phép đo đại lượng
 Nội dung: 
Ở lớp 3, những bài toán có liên quan đến phép đo đại lượng bao gồm những dạng toán cơ bản và thực chất của dạng này cũng chính là dạng 3: thực hiện các phép tính trên số đo đại lượng. Các dạng toán cơ bản của lớp 3 là: 
- Toán đơn; toán giải bằng hai phép tính.
- Tìm một trong các phần bằng nhau của một số.
- Gấp một số lên nhiều lần.
- Giảm đi một số lần.
- So sánh số lớn gấp mấy lần số bé.
- So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn.
- Bài toán có nội dung hình học.
- Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
Giải pháp : 
Để giúp học sinh thực hiện tốt các dạng bài tập này giáo viên cần giúp học sinh:
- Nắm chắc cách giải các dạng toán trong từng bài học.
- Nắm chắc cách thực hiện các phép tính trên số đo đại lượng.
Ví dụ: Cả hộp sữa cân nặng 455g, vỏ hộp cân nặng 58g. Hỏi trong hộp có bao nhiêu gam sữa?
*Giáo viên hướng dẫn: Giúp học sinh nhận ra đây chính là bài toán đơn giải bằng 1 phép tính. 
Bài giải:
Trong hộp có số gam sữa là:
455 – 58 = 397 (g)
Đáp số: 397 gam.
Giải pháp 2: Rèn các kĩ năng "mềm" cho học sinh
Kỹ năng mềm: là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người thường không được học trong 1 môn học chính thức trong nhà trường, không liên quan đến kiến thức chuyên môn, không thể sờ nắm, càng không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người. Nhưng, kỹ năng mềm lại quyết định rất lớn đến hiệu quả công việc nói chung, và hiệu quả học tập nói riêng đối với học sinh tiểu học. 
Các kỹ năng mềm cần hình thành đối với học sinh lớp 3 cần có khi tham gia học theo mô hình VNEN là: Kỹ năng học và tự học,  Kỹ năng lắng nghe, Kỹ năng thuyết trình, Kỹ năng giải quyết vấn đề, Kỹ năng tư duy sáng tạo, Kỹ năng làm việc đồng đội, ... 
Các kỹ năng này đều được rèn luyện chủ yếu thông qua các hoạt động trong nhóm. Như vậy, kỹ năng làm việc theo nhóm là vô cùng quan 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_bien_phap_huong_dan_mot_so_dang_bai_tap_thuong_gap_ve_p.doc