SKKN Áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ đọc hiểu Hồn Trương Ba da hàng thịt của Lưu Quang Vũ nhằm phát huy năng lực học sinh

SKKN Áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ đọc hiểu Hồn Trương Ba da hàng thịt của Lưu Quang Vũ nhằm phát huy năng lực học sinh

Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống trong cuộc sống. Đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, tăng cường việc hoạt động theo nhóm, đổi mới mối quan hệ giáo viên và học sinh theo hướng cộng tác, trong đó hoạt động dạy - giáo viên chỉ là người hướng dẫn. Hoạt động học (học sinh) là hoạt động trọng tâm. Trong chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ngoài những kiến thức chung cốt lõi nó còn được xem là bộ môn công cụ, theo đó năng lực giao tiếp và năng lực thưởng thức, cảm thụ văn chương (năng lực thẩm mĩ) là năng lực đặc thù. Vậy học sinh sẽ học như thế nào, phát huy năng lực ra sao điều này đòi hỏi người giáo viên không phải truyền đạt một chiều (thưởng thức hộ) mà phải khơi dậy trong học sinh lòng ham hiểu biết, hướng dẫn học sinh học tập tích cực phát huy năng lực của mình bằng việc sử dụng những phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp.

 Tác phẩm “Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ được xem là vở kịch kinh điển của nền kịch Việt Nam. Mặc dù khai thác chất liệu dân gian nhưng Lưu Quang Vũ đã thổi vào đó những triết lí về cuộc đời, những vấn đề của cuộc sống hiện đại mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc mà đến nay nó vẫn còn nguyên giá trị thời sự nóng hổi. Nhưng kịch là một thể loại khó, ít được chú trọng và để hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại (xung đột kịch, nhân vật kịch, hành động kịch, ngôn ngữ kịch) bằng việc đọc đoạn trích sau đó tìm hiểu văn bản thì sẽ không phát huy được hết năng lực học sinh. Hơn nữa, đây là đoạn trích nằm trong chương trình thi THPT Quốc gia thuộc cả phần Đọc hiểu và Làm văn, trong khi ppct chỉ có 2 tiết, áp lực về thời gian để truyền tải hết kiến thức theo định hướng chuẩn kiến thức kĩ năng dễ làm cho giáo viên rơi vào tình cảnh thầy giảng, đọc ý, trò ghi chép thụ động gây ra tâm lí mệt mỏi cho cả người học và người dạy. Điều này làm mất đi tầm quan trong của việc “học”.

 

doc 20 trang thuychi01 9564
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ đọc hiểu Hồn Trương Ba da hàng thịt của Lưu Quang Vũ nhằm phát huy năng lực học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. PHẦN MỞ ĐẦU.
	Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống trong cuộc sống. Đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, tăng cường việc hoạt động theo nhóm, đổi mới mối quan hệ giáo viên và học sinh theo hướng cộng tác, trong đó hoạt động dạy - giáo viên chỉ là người hướng dẫn. Hoạt động học (học sinh) là hoạt động trọng tâm. Trong chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ngoài những kiến thức chung cốt lõi nó còn được xem là bộ môn công cụ, theo đó năng lực giao tiếp và năng lực thưởng thức, cảm thụ văn chương (năng lực thẩm mĩ) là năng lực đặc thù. Vậy học sinh sẽ học như thế nào, phát huy năng lực ra sao điều này đòi hỏi người giáo viên không phải truyền đạt một chiều (thưởng thức hộ) mà phải khơi dậy trong học sinh lòng ham hiểu biết, hướng dẫn học sinh học tập tích cực phát huy năng lực của mình bằng việc sử dụng những phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp.
	Tác phẩm “Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ được xem là vở kịch kinh điển của nền kịch Việt Nam. Mặc dù khai thác chất liệu dân gian nhưng Lưu Quang Vũ đã thổi vào đó những triết lí về cuộc đời, những vấn đề của cuộc sống hiện đại mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc mà đến nay nó vẫn còn nguyên giá trị thời sự nóng hổi. Nhưng kịch là một thể loại khó, ít được chú trọng và để hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu tác phẩm theo đặc trưng thể loại (xung đột kịch, nhân vật kịch, hành động kịch, ngôn ngữ kịch) bằng việc đọc đoạn trích sau đó tìm hiểu văn bản thì sẽ không phát huy được hết năng lực học sinh. Hơn nữa, đây là đoạn trích nằm trong chương trình thi THPT Quốc gia thuộc cả phần Đọc hiểu và Làm văn, trong khi ppct chỉ có 2 tiết, áp lực về thời gian để truyền tải hết kiến thức theo định hướng chuẩn kiến thức kĩ năng dễ làm cho giáo viên rơi vào tình cảnh thầy giảng, đọc ý, trò ghi chép thụ động gây ra tâm lí mệt mỏi cho cả người học và người dạy. Điều này làm mất đi tầm quan trong của việc “học”. 
	Đứng trước những lí do trên, để tạo tâm lí yêu thích và đồng thời phát huy được năng lực của học sinh khi học bài “Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ người dạy cần đưa ra phương pháp phù hợp tạo tâm lí thoải mái mà vẫn phát huy được năng lực khác nhau của học sinh thông qua việc vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực:
	- Trước tiên là kĩ thuật dạy học “sơ đồ tư duy” của Toni Buzan dựa vào nguyên lí hoạt động của bộ não để phát triển nó. Với sơ đồ tư duy nó có khả năng kích thích toàn bộ não hoạt động, vận dụng nâng cao khả năng chiếm lĩnh ghi nhớ, tưởng tượng, sáng tạo tri thức. Đây là kĩ thuật nâng cao cách ghi chép bằng cách dùng giản đồ ý, tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng được liên hệ với nhau bằng đường nối, với cách thức đó các dữ liệu được ghi nhớ, nhìn nhận dễ dàng thay cho việc dùng chữ để miêu tả. Hiệu quả của nó mang lại vô cùng to lớn nó có khả năng “Tóm lược một cuốn sách trên một trang giấy” giúp người học tóm tắt những kiến thức cơ bản, có cái nhìn tổng thể không bỏ sót các ý tưởng. Và đối với bài “Hồn Trương Ba da hàng thịt” thì phần Tiểu dẫn, phần tóm lược kiến thức của toàn bài sử dụng sơ đồ tư duy là phù hợp. 
	- Tiếp đến, để tái hiện màn kịch hấp dẫn trong tác phẩm kịch không gì hiệu quả bằng sử dụng phương pháp đóng vai bởi phương pháp này sẽ giúp học sinh tham gia vào vai diễn phát huy được năng lực giao tiếp và năng lực thưởng thức văn học thông qua việc nhập vai vào nhân vật, rèn luyện sự tự tin trong quá trình giao tiếp. Đồng thời bản thân người đóng vai và người xem sẽ thấy rõ được đặc trưng thể loại kịch.
	- Sau cùng, để nắm được nội dung và rút ra bài học bổ ích cần sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, bởi phương pháp này làm tăng khả năng làm việc nhóm, phát huy năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác trong các em. Từ việc tìm hiểu và áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học trên tôi nhận thấy những phương pháp, kĩ thuật dạy học này có tác dụng lớn trong việc phát huy năng lực học sinh, mang lại hiệu quả cao giúp học sinh hứng thú đối với tiết học“Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ (lớp 12 - chương trình cơ bản) so với sử dụng phương pháp truyền thống. Từ thực tiễn giảng dạy đó, tôi xin chia sẻ với đồng nghiệp về kinh nghiệm nhỏ của mình trong giờ dạy bài“Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ bằng đề tài “ Áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ đọc hiểu Hồn Trương Ba da hàng thịt của Lưu Quang Vũ nhằm phát huy năng lực học sinh” 
II. NỘI DUNG
 1. Cơ sở lí luận.
 1.1. Năng lực học sinh.
	Tác phẩm văn chương không chỉ phản ánh hiện thực khách quan thông qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ mà qua đó nhà văn còn gửi gắm, kí thác những tư tưởng, khát vọng của mình. Hiện thực cuộc sống, tư tưởng tình cảm trong tác phẩm được người đọc tiếp cận và lĩnh hội ở nhiều mức độ khác nhau tùy vào năng lực của mỗi người. Vì vậy người giáo viên cần phải sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm định hướng để học sinh phát huy được năng lực của mình. Trong giới hạn bài học này tôi sử dụng chủ yếu kĩ thuật dạy học sơ đồ tư duy, phương pháp đóng vai, phương pháp thảo luận nhóm và sự trợ giúp không nhỏ của kĩ thuật đặt câu hỏi nhằm phát huy những năng lực sau:
	- Năng lực giải quyết vấn đề: thể hiện khả năng của mỗi người trong việc nhận thức khám phá những tình huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc sống mà không có định hướng trước về kết quả và tìm các giải pháp để giải quyết vấn đề đặt ra trong tình huống đó, qua đó thể hiện khả năng tư duy, hợp tác trong việc lựa chọn và quyết định giải pháp tối ưu.
	- Năng lực sáng tạo: thể hiện khả năng suy nghĩ và tìm tòi, phát hiện những ý tưởng mới nảy sinh trong học tập cũng như trong đời sống từ đó đề xuất giải pháp mới một cách thiết thực, hiệu quả để thực hiện ý tưởng. Trong đó việc đề xuất và thực hiện ý tưởng, học sinh bộc lộ óc tò mò, niềm say mê tìm hiểu, khám phá.
 	- Năng lực hợp tác: thể hiện khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân và tập thể trong học tập và trong cuộc sống. Năng lực hợp tác cho thấy khả năng làm việc có hiệu quả của cá nhân trong mối quan hệ tập thể, trong mối quan hệ tương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới mục đích chung.
	- Năng lực tự quản bản thân: thể hiện khả năng của mỗi người trong việc kiểm soát cảm xúc, hành vi của bản thân trong các tình huống và biết điều chỉnh hành vi của cá nhân trong bối cảnh khác nhau. Khả năng tự quản bản thân giúp mỗi người luôn chủ động và có trách nhiệm đối với suy nghĩ, việc làm của mình; tôn trọng người khác và tôn trọng bản thân.
	- Năng lực giao tiếp Tiếng Việt: khả năng sử dụng các quy tắc của hệ thống ngôn ngữ để chuyển tải, trao đổi thông tin về các phương diện của đời sống trong từng ngữ cảnh cụ thể nhằm đạt mục đích nhất định trong việc thiết lập mối quan hệ giữa con người với nhau trong xã hội. Năng lực giao tiếp bao gồm các thành tố: sự hiểu biết và khả năng sử dụng ngôn ngữ, sự hiểu biết về các tri thức của đời sống xã hội, sự vận dụng phù hợp những hiểu biết trên vào các tình huống để đạt được mục đích. 
	- Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ: khả năng của mỗi cá nhân trong việc nhận ra các giá trị thẩm mĩ của sự vật, hiện tượng, con người và cuộc sống. Thông qua những cảm nhận, rung động trước cái đẹp, cái thiện từ đó hướng suy nghĩ của mình theo cái đẹp, cái thiện.
 1.2. Kĩ thuật dạy học “Sơ đồ tư duy”
	 a. Khái niệm sơ đồ tư duy
	Sơ đồ tư duy hay còn gọi là bản đồ tư duy (giản đồ ý) được Toni Buzan sáng lập vào thập niên 60 của thế kỉ trước, định nghĩa “Bản đồ tư duy là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh, nhằm tìm tòi, đào sâu ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay hình ảnh trung tâm, từ ý tưởng, hình ảnh trung tâm này sẽ phát triển thành các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối với ý trung tâm với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh”.
	b. Ưu điểm của việc sử dụng sơ đồ tư duy
 	Sử dụng sơ đồ tư duy như là một công cụ hỗ trợ tư duy hiện đại, một kĩ năng sử dụng bộ não mới mẻ. Đó là một dạng sơ đồ kết hợp từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp tương thích với cấu trúc hoạt động của bộ não. Bởi vì theo nghiên cứu của các nhà khoa học, bộ não của con người có 2 bán cầu trái và phải. Não phải nhạy cảm với thông tin, màu sắc, hình ảnh, tưởng tượng từ đó tác động, kích thích não trái. Não trái thích hợp với con số, từ ngữ và phân tích cho ra sản phẩm. Người ta tìm cách kích thích não phải để khi hai bán cầu não hoạt động tương thích sẽ cho kết quả tốt và sơ đồ tư duy được xem là công cụ giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não.
	Như trên đã nói thì việc sử dụng sơ đồ tư duy kích thích sự tìm tòi sáng tạo của người học, khi sử dụng sơ đồ tư duy người học sẽ hứng thú hơn, tiếp thu bài nhanh hơn dẫn đến hiệu quả cao hơn vì nó phát triển tư duy logic, khả năng phân tích tổng hợp, người học sẽ hiểu bài, nhớ lâu thay cho việc ghi nhớ dưới dạng thuộc lòng bằng ghi nhớ dưới dạng sơ đồ hóa kiến thức (sơ đồ tư duy là công cụ ghi chép tối ưu vì nó áp dụng nguyên tắc trí nhớ siêu việt kết hợp từ khóa và kích thích cả hai bán cầu não cùng hoạt động).
 	Tóm lại, việc sử dụng sơ đồ tư duy có nhiều lợi ích: giúp chúng ta tiết kiệm được thời gian vì nó tận dụng các từ khóa không cần viết nhiều, cung cấp bức tranh tổng thể, tổ chức và phân loại suy nghĩ, ghi nhớ tốt, kích thích tiềm năng sáng tạo.
 1.3. Phương pháp đóng vai.
	a. Khái niệm: Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành để trình bày những suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử theo một vai giả định.
	b. Ưu điểm của việc sử dụng phương pháp đóng vai
	- Học sinh được rèn luyện thực hành những kĩ năng ứng xử, bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
	- Gây hứng thú và sự chú ý cho người học.
	- Rèn luyện cho học sinh tính mạnh dạn, tự tin khi đứng trước nơi đông người.
	- Đóng vai khích lệ thay đổi thái độ, hành vi của người học, có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói, việc làm trong mỗi vai diễn.
Sử dụng phương pháp đóng vai buộc học sinh phải chuẩn bị bài trước khi lên lớp giúp nâng cao hiệu quả giờ dạy.
 1.4. Phương pháp thảo luận nhóm
	a. Khái niệm: Là phương pháp dạy học tạo được sự tham gia tích cực của học sinh trong học tập, học sinh được tham gia trao đổi, bàn bạc chia sẻ ý kiến về một vấn đề mà cả nhóm cùng quan tâm, được tự do bày tỏ quan điểm tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhận những quan điểm bất đồng hình thành quan điểm cá nhân giúp học sinh phát huy năng lực giải quyết vấn đề.
	b. Ưu điểm của việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm.
	- Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm giúp học sinh chủ động tìm tòi, khám phá kiến thức tạo nên sự thích thú, khơi dậy niềm đam mê trong việc tìm kiến thức từ đó giúp học sinh hiểu biết nhiều hơn.
	- Thông qua việc chủ động tìm tòi khám phá kiến thức mới giúp học sinh tư duy chủ động thay vì tư duy thụ động theo lối cũ, thầy giảng trò lĩnh hội kiến thức một chiều (thầy thưởng thức giúp trò)
	- Giúp học sinh chủ động trong công việc (nhóm phân công) và biết cách phối hợp với các thành viên khác trong nhóm (tổng hợp thành công việc chung) từ đó nâng cao kĩ năng làm việc nhóm. Đồng thời sử dụng phương pháp này còn phát huy năng lực thuyết trình trước đám đông.
 2. Thực trạng dạy bài “Hồn Trương Ba da hàng thịt” ở trường phổ thông.
	M.Gor ki nói “Văn học là nhân học” tức là văn không chỉ cung cấp kiến thức cho người học mà dạy văn còn là dạy cách học làm người và để đảm bảo những đòi hỏi của xã hội, bộ môn văn không chỉ đơn thuần là cung cấp kiến thức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh mà nó còn là môn học phát huy năng lực người học: năng lực giao tiếp, năng lực thưởng thức thẩm mĩ và một số năng lực chung khác. Với vai trò to lớn đó nhưng vì còn nhiều nguyên nhân khác nhau mà bộ môn Ngữ văn trong nhà trường nói chung và bài “Hồn Trương Ba da hàng thịt”của Lưu Quang Vũ nói riêng còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình giảng dạy.
	- Thứ nhất, về nhu cầu thực tiễn vài năm trở lại đây môn Ngữ văn trong nhà trường không được học sinh xem là môn chủ đạo vì yêu cầu việc làm và lựa chọn nghề nghiệp không chọn thi khối xã hội trong đó có môn Ngữ văn cho nên trong quá trình học các em còn xem nhẹ.
	- Thứ hai, trong quá trình giảng dạy tại trường THPT Ngọc Lặc còn thiếu phòng học chức năng nên không thể lồng ghép giờ ngoại khóa tạo không gian văn học cho học sinh phát huy năng lực của mình. Điều này làm giảm sự hứng thú khi tiếp cận một số tác phẩm văn học trong chương trình, trong đó có đoạn trích “Hồn Trương Ba da hàng thịt”.
	- Thứ ba, tác giả Lưu Quang Vũ và đoạn trích “Hồn Trương Ba da hàng thịt” mới đưa vào chương trình nên còn mới mẽ với cả giáo viên và học sinh và kịch là một thể loại chưa được quan tâm thỏa đáng, cho nên việc đọc hiểu kịch theo đặc trưng thể loại còn nhiều lúng túng.
	Thời gian dạy 2 tiết rất ngắn, nhất là đối với một đoạn kịch mang tính triết lí thâm trầm, sâu sắc như “Hồn Trương Ba da hàng thịt” để cung cấp cho học sinh nội dung bài học theo chuẩn kiến thức kĩ năng đã là khó đối với giáo viên huống gì để phát huy được năng lực học sinh. Chính áp lực đó giáo viên thường đưa kiến thức, học sinh thụ động tiếp thu mà thiếu đi sự động não làm mất đi khả năng lĩnh hội kiến thức. Điều đó là một sự thất bại lớn trong quá trình dạy học hiện đại.
	Tóm lại, trong phương pháp dạy học mới giáo viên và học sinh có mối quan hệ tương tác nhưng giáo viên chỉ là người hướng dẫn, dẫn dắt còn học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể sáng tạo của quá trình dạy học. Vì vậy muốn phát huy năng lực học sinh cũng như khích lệ, tạo niềm say mê hứng thú đối với môn học đặc biệt là bài “Hồn Trương Ba da hàng thịt” bản thân người giáo viên phải tìm tòi, sáng tạo, đầu tư vào khâu thiết kế bài học bằng việc áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với đối tượng, tạo không khí học tập sôi nổi và phát huy tối đa năng lực của từng học sinh.
 3. Các giải pháp tổ chức thực hiện
	 Trước thực trạng của việc dạy học Ngữ văn trong nhà trường THPT hiện nay, để tạo niềm vui, sự hưng phấn, hứng thú trong quá trình chiếm lĩnh tri thức nhằm phát huy được năng lực học sinh tôi xin giới thiệu một số phương pháp, kĩ thuật dạy học mới áp dụng bài dạy “Hồn Trương Ba da hàng thịt” bằng việc sử dụng sơ đồ tư duy, phương pháp đóng vai, phương pháp thảo luận nhóm vào bài học. Việc dạy học bằng những phương pháp, kĩ thuật trên sẽ giúp học sinh không chỉ là người tiếp nhận thông tin mà còn phải suy nghĩ về thông tin đó, giải thích và kết nối nó với cách hiểu biết của mình, điều quan trọng hơn là các em học được quá trình tổ chức thông tin và đưa ra kết luận chung sau quá trình làm việc cá nhân và làm việc nhóm. Để thực hiện được tiết dạy “Hồn Trương Ba da hàng thịt” yêu cầu học sinh và giáo viên làm những việc sau:
 3.1 Sử dụng kĩ thuật “sơ đồ tư duy” vào phần Tiểu dẫn và khái quát kiến thức cuối bài.
 Chuẩn bị tạo sơ đồ tư duy. 
	+ Học sinh chuẩn bị sơ đồ tư duy cho bài học cũ như là việc học bài cũ thông thường.
	+ Giáo viên có thể vẽ sơ đồ tư duy của bài học ở nhà vào bảng phụ hoặc phần mềm hoặc chuẩn bị dụng cụ vẽ để thực hiện trên lớp (thước, phấn màu...)
 Phương tiện vẽ sơ đồ tư duy:
 	+ Học sinh: bảng, giấy A0, A3, A4, bút màu.
	+ Giáo viên: Bảng, phấn màu, bút màu hoặc phần mềm đã được giới thiệu (phần mềm:iMindmap; Irsppiation; Visual Mind hoặc phần mềm FreeMind).
 Tóm tắt một số hoạt động với tiết dạy sử dụng sơ đồ tư duy
 	+ Bước 1: Lập sơ đồ tư duy: học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm, theo hướng dẫn của giáo viên hoặc mỗi cá nhân vẽ...
	+ Bước 2: Báo cáo thuyết trình về sơ đồ tư duy.
 	+ Bước 3: Thảo luận, chỉnh sửa và hoàn thiện sơ đồ tư duy: giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, chỉnh sửa và hoàn thiện sơ đồ về bài học
 	+ Bước 4: Củng cố kiến thức bằng sơ đồ tư duy: Giáo viên cho học sinh trình bày, củng cố kiến thức bằng sơ đồ tư duy mới hoàn thiện hoặc sơ đồ do giáo viên chuẩn bị trước khi lên lớp.
 Cách tiến hành
 - Trong phần Tiểu dẫn sẽ có những câu hỏi:
	Câu hỏi 1: Nêu những nội dung chính của phần tiểu dẫn?
	Học sinh sẽ tìm được từ khóa cấp 1: Tác giả, tác phẩm, đoạn trích
	Câu hỏi 2: Em hãy nêu vài nét về tác giả?
	Học sinh trao đổi, thảo luận tìm từ khóa cấp 2 bao gồm: năm sinh, năm mất, tên, quê hương, gia đình, cuộc đời, những đóng góp, đánh giá.
	Câu hỏi 3: Em hãy nêu những hiểu biết chung về tác phẩm?
	Học sinh trao đổi, thảo luận tìm từ khóa cấp 2 bao gồm: Xuất xứ, tóm tắt, đề tài, chủ đề tác phẩm..
	Câu hỏi 4: Trình bày những hiểu biết của em về đoạn trích?
	Học sinh trao đổi, thảo luận tìm khóa cấp 2 bao gồm: Vị trí, nội dung, xung đột.
 	Hiệu quả rõ rệt từ việc sử dụng sơ đồ tư duy ở chỗ: phần Tiểu dẫn là phần tìm hiểu khái quát về tác giả, tác phẩm nên nhiều em cho là không cần thiết nhưng trên thực tế đây là phần giới thiệu một cách khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích, cung cấp cho học sinh có cái nhìn tổng quát trước khi đi vào phần Đọc hiểu. Việc sử dụng sơ đồ tư duy sẽ huy động cả tập thể làm việc, phát huy tính tích cực trong học sinh, không còn tình trạng học sinh ngồi thụ động nghe giảng và một vài em trả lời sau đó ghi chép lại.
	Tiếp đến, sử dụng sơ đồ tư duy trong phần khái quát nội dung cuối bài như là một công cụ kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học. Thường thì cuối buổi giáo viên dành thời gian ít phút để khái quát kiến thức trọng tâm toàn bài, thì giờ đây giáo viên sử dụng kĩ thuật dạy học này giúp học sinh nhắc lại kiến thức vừa học và ôn lại bài. Học sinh không cần đọc thuộc, học vẹt mà chỉ cần khái quát bài học bằng sơ đồ tư duy vẫn có thể nhắc lại kiến thức một cách tương đối cụ thể, chi tiết. Điều này giúp nâng cao hiệu quả học tập và tiết kiệm thời gian. Đồng thời giáo viên có thể kiểm tra đánh giá được việc tiếp thu bài học của cả lớp thông qua sơ đồ của tất cả các học sinh trong lớp. Sau khi sử dụng phương pháp đóng vai, phương pháp thảo luận nhóm bằng hệ thống câu hỏi, học sinh trả lời và từ đó sẽ hình thành trong đầu các em về nội dung bài học có 3 mục lớn: Tiểu dẫn, đọc hiểu, tổng kết. 
 - Mục 1: phần Tiểu dẫn đã có sơ đồ minh họa ở trang 7. 
 - Mục 2: phần Đọc hiểu dựa vào nội dung câu hỏi mà các nhóm thảo luận học sinh tìm 4 từ khóa cấp 1.
	+ Cuộc đối thoại giữa hồn và xác (trong từ khóa cấp 1 thứ nhất có 4 từ khóa cấp 2: nội dung cuộc đối thoại, diễn biến, kết quả, ý nghĩa)
	+ Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và người thân (trong từ khóa cấp 1 thứ hai có 4 từ khóa cấp 2: tâm trạng của người thân, nguyên nhân, tâm trạng Trương Ba, ý nghĩa và trong từ khóa cấp 2 “tâm trạng của người thân” sẽ có ba từ khóa cấp 3: vợ, cháu gái, người con dâu.)
	+ Cuộc đối thoại giữa Trương Ba và Đế Thích (trong từ khóa cấp 1 thứ ba có 4 từ khóa cấp 2: lời Trương Ba, lời Đế Thích, ý nghĩa, thông điệp tác giả gửi gắm)
	+ Màn kết (trong từ khóa cấp 1 thứ tư có 3 từ khóa cấp 2: hình ảnh màu xanh cây vườn, giọng điệu, ý nghĩa và trong từ khóa cấp 2 “ giọng điệu” sẽ có 2 từ khóa cấp 3: Trương Ba, cái Gái.)
- Mục 3: phần Tổng kết sau khi các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi của nhóm mình. Giáo viên sẽ đưa một câu hỏi chung để lớp suy nghĩ và gọi học sinh lên trả lời.
	Câu hỏi : Nêu khái quát nội dung và nghệ thuật sau khi tìm hiểu đoạn trích? (học sinh sẽ tìm được 2 từ khóa cấp 1).
	+ Nội dung (trong từ khóa cấp 1 thứ nhất có 2 từ khóa cấp 2: ý nghĩa phê phán, ý nghĩa triết lí về cuộc đời, nhân sinh)
	+ Nghệ thuật (trong từ khóa cấp 1 thứ hai có 5 từ khóa cấp 2: sáng tạo truyện dân gian; dựng cảnh, dựng đối thoại; hành động, tính cách nhân vật; nghệ thuật độc thoại nội tâm; ngôn ngữ, giọng điệu)
3.2 Sử dụng phương pháp đóng vai (phương pháp đọc phân vai).
 Chuẩn bị đóng vai: Theo sự dặn dò của giáo viên tại tiết học trước yêu cầu học sinh chuẩn bị bài mới trong đó có công việc phân công học sinh vào các vai. chuẩn bị trang phục phù hợp với vai diễn.
 Cách tiến hành
	Sau khi học xong phần Tiểu dẫn giáo viên chuyển sang phần Đọc hiểu văn bản. Theo tiết học truyền thống giáo viên cho học sinh đọc văn bản, nhưng để p

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_ap_dung_cac_phuong_phap_ki_thuat_day_hoc_tich_cuc_trong.doc