Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy ngữ âm trong một tiết học

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy ngữ âm trong một tiết học

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước và hội nhập với cộng đồng quốc tế. Vì vậy con người phải có tri thức đáp ứng những đòi hỏi cao của đất nước, khẩn trương đổi mới giáo dục – đào tạo, trong đó có đổi mới giáo dục.

Chúng ta đang ở thế kỉ 21, thế kỉ của khoa học tiên tiến và hiện đại. Vì vậy đòi hỏi con người phải có tri thức, đáp ứng kịp thời những đòi hỏi ngày càng cao của đất nước. Tiếng Anh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc phổ cập Tiếng Anh ở nước ta ngày nay đang dược Đảng và chính phủ dành cho sự quan tâm đặc biệt. Trong chiến lược dạy học ngoại ngữ việc dạy học Tiếng Anh nói chung, dạy học Tiếng Anh ở trường THCS nói riêng đang đặt ra những nhiệm vụ mới, đòi hỏi người giáo viên phải quán triệt sâu sắc mục đích, đối tượng, nguyên tắc, chương trình dạy và học ngoại ngữ cũng như không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, người giáo viên không thể không có lòng yêu nghề, yêu trò, thường xuyên đầu tư suy nghĩ, đề xuất sáng kiến và những thủ pháp lên lớp hiệu quả. Là một giáo viên dạy ngoaị ngữ tôi muốn trao đổi ở đây những nhận thức.

doc 11 trang Mai Loan 17/11/2023 4312
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy ngữ âm trong một tiết học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶT VẤN ĐỀ.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước và hội nhập với cộng đồng quốc tế. Vì vậy con người phải có tri thức đáp ứng những đòi hỏi cao của đất nước, khẩn trương đổi mới giáo dục – đào tạo, trong đó có đổi mới giáo dục.
Chúng ta đang ở thế kỉ 21, thế kỉ của khoa học tiên tiến và hiện đại. Vì vậy đòi hỏi con người phải có tri thức, đáp ứng kịp thời những đòi hỏi ngày càng cao của đất nước. Tiếng Anh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc phổ cập Tiếng Anh ở nước ta ngày nay đang dược Đảng và chính phủ dành cho sự quan tâm đặc biệt. Trong chiến lược dạy học ngoại ngữ việc dạy học Tiếng Anh nói chung, dạy học Tiếng Anh ở trường THCS nói riêng đang đặt ra những nhiệm vụ mới, đòi hỏi người giáo viên phải quán triệt sâu sắc mục đích, đối tượng, nguyên tắc, chương trình dạy và học ngoại ngữ cũng như không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, người giáo viên không thể không có lòng yêu nghề, yêu trò, thường xuyên đầu tư suy nghĩ, đề xuất sáng kiến và những thủ pháp lên lớp hiệu quả. Là một giáo viên dạy ngoaị ngữ tôi muốn trao đổi ở đây những nhận thức.
	Xuất phát từ đặc trưng bộ môn ngoại ngữ, dạy đầy đủ bốn kĩ năng: Nghe- Nói -Đọc - Viết. Nhưng thực tế phương pháp dạy môn Tiếng Anh trong thời gian gần đây các kĩ năng nghe - viết dược các giáo viên luyện kĩ hơn. Nên tôi mạnh dạn trình bày sáng kiến kinh nghiệm “Phương pháp dạy ngữ âm trong một tiết học” và một số thủ thuật dạy , kiểm tra ngữ âm thông qua một số dạng bài tập. Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này tôi xin đề cập đến việc dạy và luyện đọc, phát âm chính xác các âm, các từ, cụm từ Tiếng Anh để phù hợp với tiến trình phát triển của ngôn ngữ hiện đại. Để đạt được mục đích cuối cùng là giúp học sinh phát âm chuẩn và ngữ điệu của câu.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I. Tình hình chung:
Việc dạy và học trong nhà trường hiện nay, đã có nhiều khởi sắc, điêù kiện cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đã được trang bị đầy đủ hơn, đội ngũ giáo viên chuẩn hoá cao. Đặc biệt phong trào đổi mới phương pháp dạy học được đẩy mạnh, đa số giáo viên có sáng tạo biết lựa chọn phương pháp phù hợp, phát huy được tính tích cực của học sinh. Nhưng thực tế, như chúng ta đã biết trong rất nhiều năm trước đây, theo phương pháp dạy học cổ truyền ở trong lớp thầygiáo là trung tâm, là người nặng nề về truyền đạt kiến thức, chưa rèn luyện được cho học sinh cách học tập tích cực, cách sử dụng kiến thức, cách nắm bắt vấn đề chủ động. Phương pháp giảng chủ yếu như vậy đã ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng nhận thức độc lập của học sinh ở tất cả các môn học nói chung và đặc biệt là môn ngoại ngữ- một môn học có đặc thù riêng là học sinh được rèn luyện độc lập nhiều càng tốt và trong giờ học, học sinh phải được tạo điều kiện sử dụng ngôn ngữ theo chính khả năng của mình. Như vậy, phương pháp đổi mới trong dạy và học ngoại ngữ là phương pháp giúp cho học sinh học tập tích cực. Để đạt được mục đích đó trong một giờ học ngoại ngữ thì giáo viên là người tạo ra cho học sinh thói quen noi theo các chủ điểm tình huống do giáo viên tạo ra cho tiết học diễn ra “ Nhẹ nhàng, sinh động, hiệu quả”.
II. Vấn đề cần giải quyết:
Đứng trước một vấn đề dạy và học đó tôi đã suy nghĩ để tìm ra một phương pháp dạy ngữ âm và những việc làm đó tôi đã viết thành phương pháp dạy ngữ âm trong một tiết học.
Dạy ngữ âm giúp học sinh tạo ra được không khí học ngoại ngữ, phát âm chuẩn các từ trong bài.Mục đích của việc dạy ngữ âm trong một lớp ngôn ngữ không nhằm làm cho người học có khả năng phát âm tương tự như người bản ngữ vì việc này không thực tế, trừ trường hợp người học có năng khiếu thật đặc biệt và động cơ học rất cao. Mục tiêu dạy ngữ âm là giúp cho người học đạt được một khả năng phát âm đúng ở một mức độ nào đó để có thể truyền đạt được điều họ muốn nói với người khác.
III. Phương pháp tiến hành:
 Nội dung:
Các Mác nói:” Con nhện thực hiện thao tác của người thợ dệt, con ong xây tổ sáp làm cho kiến trúc sư phải hổ thẹn. Nhưng một nhà kiến trúc sư có tồi đi chăng nữa thì ngay từ đầu cũng đã khác con ong cừ nhất ở chỗ trước khi dùng sáp xây tổ anh đã tự xây trong đầu mình rôi.”. Con người khác với con vật ở khả năng tư duy và đầu óc suy nghĩ. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người để hình thành xã hội. Trong quá trình học Tiếng Anh, bốn kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết luôn luôn được chú ý đến nhiều hơn nhưng phần luyện âm lại là phần quan trọng nhất trong khi giao tiếp hay thực hành các kĩ năng. Theo tôi, có một số yếu tố ảnh hưởng đến việc phát âm Tiếng Anh.
a. Sự chuyển di của tiếng mẹ đẻ: Do tiếng mẹ đẻ của người học có ảnh hưởng đến việc phát âm Tiếng Anh nên người dạy cần có một sự hiểu biết nhất định về hệ thống âm của tiếng mẹ đẻ của người học để có thể tiên đoán những khó khăn cũng như thuận lợi trong việc người học phát âm Tiếng Anh hầu có thể hướng dẫn và sửa chữa cho người học đọc được các âm khó- phần lớn những âm này không có trong hệ thống âm thanh của tiếng mẹ đẻ. Người Việt học Tiếng Anh thường gặp khó khăn trong việc đọc các âm đầu từ như:/ δ / và / θ /, và các âm cuối từ như: /z/, /s/ và / ή /....các âm / /, / / cũng là những âm khó đối với người Việt học Tiếng Anh. Ngoài ra, trọng âm, ngữ điệu làm thay đổi ngữ nghĩa của từ và câu cũng là những vấn đề mà người việt khong quen trong hệ thống âm vị và ngữ điệu của tiếng việt.
b. Tuổi của người học: Người học càng nhỏ tuổi thì càng dễ học nói hơn người lớn tuổi. Theo nghiên cứu, những trẻ em dưới 12 tuổi học nói Tiếng Anh sẽ ít bị ảnh hưởng của giọng nói Tiếng Việt hơn là những người học lớn tuổi hơn.
c. Việc tiếp xúc với Tiếng Anh: Cần phải tính đến cả thời gian lẫn mức độ tiếp xúc với Tiếng Anh. Người học càng có nhiều thời gian tiếp xúc với Tiếng Anh thì càng phát âm tốt hơn. Người học cũng sẽ đạt được nhiều tiến bộ hơn nếu được tiếp xúc với mẫu phát âm tốt hoặc được giải thích cặn kẽ về hệ thống âm và cachs phát âm Tiếng Anh.
d. Khả năng phát âm bẩm sinh của người học: Nhiều người học có khả năng bẩm sinh trong việc bắt chước và nói được một cách dễ dàng nhưng âm thanh xa lạ với họ. Những người học như thế sẽ tiến bộ nhanh hơn những người không có khả năng tương tự.
e. Thái độ và cảm nhận: Thái độ của ngừơi học đối với thứ tiếng đang học
cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc học phát âm. Thái độ học tập của người học càng tốt thì việc phát âm càng tốt vì họ cố găng bắt chước cho giống cách nói của người bản ngữ.
	f. Động cơ học tập của người học và sự quan tâm của họ đối với việc phát âm tốt: Đây là một yếu tố rất quan trọng trong việc dạy phát âm. nếu người học có động cơ phát âm tốt thì họ sẽ đầu tư nhiều thì giờ hơn và nỗ lực hơn trong việc học phát âm. từ đó họ sẽ có nhiều tiến bộ hơn.
C. Kinh Nghiệm Phương Pháp Giảng Dạy .
I. Tiến hành thực hiện :
1. Khảo sát đối tượng cho học sinh :
Tôi lấy đối tượng là học sinh lớp 5 do tôi trực tiếp giảng dạy để nghiên cứu và làm chứng minh .
Ban đầu theo dõi tình hình học tập của lớp tôi thấy phần lớn các em rất ngại đọc , nếu đọc được thì còn rất nhiều sai sót và kết quả như sau :
- Đối tượng học sinh lớp 5B .
- Tổng số : 60 học sinh .
- Chất lượng : Giỏi : 15%
 Khá : 50%
 TB : 35%
2. Phương pháp thực hiện :
Do đọc không được từ đó nên các em có tâm lý nặng nề không muốn đọc . Là giáo viên phụ trách bộ môn tôi động viên , khuyến khích tạo không khí thoải mái và đặc biệt tôi dung các hình ảnh dụng cụ trực quan hoặc hình ảnh ngộ nghĩnh đưa ra từ hoặc câu tạo cho học sinh thích thú học tập và thích đọc hơn .
a, Nguyên âm – Phụ âm
Chỉ cho học sinh nắm vững nguyên âm , phụ âm và một số cách đọc của một số từ khi đứng trước nguyên âm .
 Eg : The pen / δәpen /
Khi phiên âm có dấu / : / thì đọc kéo dài .
 / I / đọc ngắn như I của Tiếng Việt .
 / I / đọc kéo dài ii . 
 / ^ / đọc ă và ơ .
 / δ / đặt đầu lưỡi giữa hai hàm răng . 
b, Dấu nhấn :
Hướng dẫn học sinh cách đọc dấu nhấn – tức âm đó được đọc mạnh hơn . Dấu nhấn được dùng khi từ đó có hơn một âm tiết .
 Eg : hello / hә’lәu /
Dấu nhấn thứ nhất và dấu nhấn thứ 2 .
 Eg : Notebook / ‘nәutbuk /
Dấu nhấn trong cụm từ và câu .
Eg : listen and repeat / ‘lisn en(d) ri’pi:t /
c, Ngữ điệu
Ngữ điệu là “ âm nhạc “ của ngôn ngữ chính là âm lên và xuống khi chúng ta nói . Ngữ điệu rất quan trọng khi chúng ta diễn đạt ngữ nghĩa , đặc biệt trong việc tả thái độ của chúng ta ( ngạc nhiên , vui buồn .)
Hướng dẫn học sinh nhận thức được hai ngữ điệu cơ bản :
+ Đọc lên giọng : được dùng trong câu hỏi : Yes / No questions :
Is your book big ?
Do you have pets ?
 + Đọc xuống giọng : được dùng trong câu nói thông thường , mệnh lệnh và câu hỏi : WH - question:
What is your name ?
My name is Nam .
d, Cách đọc khi thêm “s” và “es” :
+ Cách đọc / iz / : Nếu danh từ số ít tận cùng bằng chữ s , x , sh , ch , z , thì số nhiều thêm es đọc / iz / . Nếu danh từ số ít tận cùng bằng chữ ce , se , ge , thì số nhiều thêm s đọc / iz / .
 Eg : finish / ‘finiſ / ; finishes / ‘finiſiz /
 Sentence / sentәns / ; sentences / sentәnsiz /
+ Cách đọc / s / : Những chữ có tận cùng là p , t , k thì đọc s
 Eg : A book / buk / ; books / buks /
+ Cách đọc / z / : Những từ có tận cùng bằng a , e , i , o , u , b , v thì đọc / z /
 Eg : please / pli:z /
II. Kĩ thuật rèn luyện:
	1. Lặp lại từ: Học sinh nghe và lặp lại từ theo mẫu ( giáo viên / băng tiếng)
Ex: luyện Âm / i/ và / e /.
T: Listen and repeat: Hill
Ss: Hill
T: Tell
Ss: Tell
2. Lặp lại câu: Học sinh lặp lại một câu có những từ chứa âm cần luyện.
	Ex: / s /, // , và / z/ 
	T: : Listen and repeat: She sells seashells by the seashore.
	Ss: She sells seashells by the seashore.
	Ex: / i / , and / i:/
	T: Good. Now once more. Don’t sit on that seat. 	 
	Ss: Don’t sit on that seat.
	T: Correct once more. Don’t ( sleep/ slip) on the floor.
	Ss: Don’t ( sleep/ slip) on the floor.
3. Cặp tối thiểu ( minimal pair) 
Giáo viên cần giải thích cho học sinh cặp tối thiểu là hai từ chỉ chứa một âm. âm khác nhau có thể nằm ở đầu từ như ‘hat- bat’, hay giữa từ như ‘ sing- song’, và cuối từ như ‘thin- thing’, .... cặp tối thiểu thường được dùng để đối chiếu sự khác nhau giữa các nguyên âm và phụ âm.
Giáo viên đọc các cặp tối thiểu, sau đó viết lên bảng thành hai cột.
	A.	 B.
	will 	well
	bill 	bell
	hill 	tell 
T: Listen: Will.....Well.......Bill.......Bell.......Hill.....Tell........
Now repeat. Will....
Ss: will....
T: Well..........
Ss: Well.....
Sau khi vừa chỉ lên bảng vừa đọc hết các từ giáo viên nói
T: Now listen and tell me the number.
Will....Which number? One or Two
Ss: One
T: That’s correct. Now once more. Tell....
Ss: Number two ....
4. Điền từ: Giáo viên nói một vài cụm từ hay câu còn thiếu một /hai từ, học sinh đoán và bổ xung từ còn thiếu có âm đang rèn luyện.
	Ex: Để luyện hai âm /ei/ and /æ/, giáo viên lần lượt nói một vài câu và cho học sinh đoán và bổ xung từ còn thiếu có âm ei/ hoặc /æ/, 
	T: He likes to ..... games very much. which word is missing?
	Ss: play
	T: Good now this time words. Listen . Black and white...... Which words are missing?
	Ss: Make and gray
	T: well done. once more. Listen, After April comes
	Ss: May...
5. Làm câu: Giáo viên viết một số từ lên bảng, học sinh nói những câu có chứa từ trên bảng. Các từ này có âm đang rèn luyện hay có âm dễ gây nhầm lẫn. 
Ex: Để rèn luyện âm /e/ and /æ/, giáo viên viết lên bảng hai cột. Một cột gồm các danh từ, một cột gồm các tính từ có những âm đang rèn luyện học sinh nhìn các từ cho sẵn và làm ba câu có các từ này.
	1.	2.
	red	pen
yellow	cat
	sad	hat
black	hen
giáo viên có thể đưa ra mẫu: He ‘s got a black cat.
sau đó học sinh có thể đưa ra một số câu.
She’s wearing a black hat.
He’ s got a red pen.
It’s a sad hen.
Etc...
III. Kết quả thu được .
Sau một thời gian áp dụng phương pháp mới , ngoài việc hướng dẫn cách đọc , luôn tạo cho học sinh tính chuyên cần , siêng năng khi đọc Tiếng Anh , việc học tập của các em đã tăng đáng kể . Phần lớn các em đều thích đọc và học Tiếng Anh với kết quả như sau :
Đối tượng học sinh : Lớp 5B
Tổng số : 60 học sinh
Chất lượng : Giỏi : 33,33%
 Khá : 50%
 TB : 16,67%
D. Kết luận
 Qua quá trình giảng dạy , tôi đúc kết được một số kinh nghiệm nhỏ và kết quả thu được rất đáng mừng . Số học sinh đọc chậm , đọc kém trong lớp đã giảm xuống rất nhiều chứng tỏ ý thức học tập của các em rất tốt . Những giờ học Tiếng Anh học rất hăng say , không nhứng đọc to , rõ rang mà nhiều em luyện giọng rất hay . Và bước đầu tiên vào học môn Tiếng Anh đã khởi sắc .Cũng là yếu tố quan trọng để các em học ở phần các chương trình khác nhau .
 Trên đây là những kinh nghiệm phương pháp hướng dẫn tốt nhất cách phát âm trong tiếng Anh mà tôi mạnh dạn đưa ra . Thiết nghĩ đây cũng là một vấn đề rất được quan tâm trong Tiếng Anh phổ thông . Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy , cô để trau dồi chuyên môn hơn trong quá trình giảng dạy .
 Hà Nội , ngày 30 tháng 3 năm 2011
 Người viết 
 Nguyễn Thị Ngọc Thúy

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_day_ngu_am_trong_mot_tiet.doc