Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn

Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn

Cơ sở lý luận

 Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của huyện như: Chương trình số 14-CTr/HU, ngày 18/6/2012 của Ban thường vụ Huyện ủy về Phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCGD tiểu học và THCS, tăng cường phân luồng cho học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn tuổi trên địa bàn huyện. Quyết định số 4225/QĐ-UBND, ngày 12/12/2014 về việc kiện toàn ban chỉ đạo “ Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013 – 2020”.

Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số 28 /2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông.

Thông tư số 15/2017-BGDĐT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, một số văn bản hướng dẫn khác liên quan giúp người Hiệu trưởng thực thi nhiệm vụ.

 Nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 cấp THCS của ngành Giáo dục. Nghị quyết của Đảng ủy xã Ea Bông các năm 2016 - 2017. Tình hình thực tế học sinh của nhà trường trong các năm học: 2014 - 2015; 2015 - 2016; 2016 - 2017; 2017 - 2018.

 

doc 16 trang hoathepmc36 01/03/2022 9021
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một vài biện pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT VÀI BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC Ở ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KINH TẾ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
I. Phần mở đầu 
1. Lý do chọ đề tài
Tình trạng học sinh bỏ học ở tỉnh Đắk Lắk nói chung và trong địa bàn huyện Krông Ana nói riêng là vấn đề nan giải. Trong những năm gần đây được Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, chỉ đạo sát sao, vậy mà chỉ tính riêng trường THCS Tô Hiệu thuộc địa bàn xã Ea Bông, trong năm học 2015-2016 số học sinh đã bỏ học tới 46 em/668 tổng số học sinh toàn trường. 
Đứng trước những khó khăn, thách thức khi được điều động về công tác tại trường THCS Tô Hiệu vào tháng 10 năm 2016, một trường thuộc xã đặc biệt khó khăn, theo thống kê các năm học gần đây cho thấy tỉ lệ học sinh bỏ học hằng năm trong nhà trường ngày càng cao, cao nhất huyện, tình trạng này đã gây lo lắng cho toàn xã hội. Tỷ lệ học sinh bỏ học nhiều như thế không những ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đào tạo của nhà trường cũng như ngành giáo dục của huyện, nó còn ảnh hưởng rất nhiều đến công tác phổ cập giáo dục THCS.
Trước tình hình của đơn vị, là một cán bộ quản lý từ địa bàn thuận lợi được điều động đến vùng khó khăn, sau một thời gian nắm bắt tình hình địa bàn, bản thân tôi quyết tâm tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến học sinh bỏ học là gì? Làm thế nào để duy trì được sĩ số học sinh? Qua đó tìm ra các biện giải quyết tình trạng học sinh bỏ học.
Vì thế, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “Một vài biện pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học ở địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn”. Hi vọng rằng những kinh nghiệm nhỏ này phần nào giúp thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp định hướng và có những biện pháp hạn chế, khắc phục dần tình trạng học sinh bỏ học, qua đó nâng cao hơn nữa hiệu quả dạy học, giáo dục học sinh, giúp các em tu dưỡng, rèn luyện bản thân để trở thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ và trở thành con người có ích cho gia đình và xã hội. 
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
a. Mục tiêu
	Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, thực trạng học sinh bỏ học trên địa bàn để đưa những biện pháp, giải pháp hợp lí nhằm hạn chế và khắc phục dần tình trạng học sinh bỏ học, đặc biệt là học sinh đồng bào dân tộc thiểu số, qua đó góp phần làm giảm thiểu tình trạng thanh thiếu niên hư hỏng, vi phạm pháp luật.
b. Nhiệm vụ
- Xác định cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn để xây dựng kế hoạch và nội dung của các biện pháp, giải pháp cụ thể nhằm hạn chế học sinh bỏ học.
	- Đưa ra những giải pháp hiệu quả nhằm hạn chế, khắc phục dần tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Tô Hiệu, thuộc địa bàn xã Ea Bông.
3. Đối tượng nghiên cứu 
	Một vài biện pháp để làm giảm tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Tô Hiệu thuộc địa bàn xã Ea Bông huyện Krông Ana.
4. Giới hạn của đề tài
- Sáng kiến đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế và khắc phục dần tình trạng học sinh bỏ học, đặc biệt là học sinh đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh ở địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng áp dụng: là các em học sinh trường THCS Tô Hiệu trong năm học 2016 - 2017 và tiếp tục nghiên cứu trong năm học 2017 - 2018. 
5. Phương pháp nghiên cứu
	a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu: Thu thập những thông tin lí luận vai trò của Hiệu trưởng trong trường Phổ thông trên các văn bản chỉ đạo các cấp, các tạp chí giáo dục, tài liệu quản lí giáo dục, Luật giáo dục,...
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập: Các văn bản chỉ đạo của Huyện ủy, của Phòng Giáo dục và Đào tạo, của chính quyền địa phương xã Ea Bông về việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học trên địa bàn huyện. 
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Trò chuyện, trao đổi với các GV, HS, hội cha mẹ học sinh (CMHS), bạn bè và hàng xóm của HS.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Căn cứ vào tình hình học sinh bỏ học trong các năm học của nhà trường, điều kiện hoàn cảnh của học sinh...
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm: Áp dụng các giải pháp, biện pháp là các em học sinh trường THCS Tô Hiệu trong năm học 2016 - 2017 và tiếp tục nghiên cứu trong năm học 2017 - 2018. 
c. Phương pháp thống kê toán học: xử lý số liệu trên phần mềm Excel 2010.
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận
	Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của huyện như: Chương trình số 14-CTr/HU, ngày 18/6/2012 của Ban thường vụ Huyện ủy về Phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCGD tiểu học và THCS, tăng cường phân luồng cho học sinh sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn tuổi trên địa bàn huyện. Quyết định số 4225/QĐ-UBND, ngày 12/12/2014 về việc kiện toàn ban chỉ đạo “ Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013 – 2020”.
Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Thông tư số 28 /2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông. 
Thông tư số 15/2017-BGDĐT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, một số văn bản hướng dẫn khác liên quan giúp người Hiệu trưởng thực thi nhiệm vụ. 
	Nhiệm vụ năm học 2017 - 2018 cấp THCS của ngành Giáo dục. Nghị quyết của Đảng ủy xã Ea Bông các năm 2016 - 2017. Tình hình thực tế học sinh của nhà trường trong các năm học: 2014 - 2015; 2015 - 2016; 2016 - 2017; 2017 - 2018.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.1 Đặc điểm tình hình tại địa phương 
	Trường THCS Tô Hiệu có địa bàn rộng, có 13 thôn, buôn trong xã, trong đó có 9 buôn đồng bào dân tộc thiểu số, có thôn buôn cách trường rất xa trên 7 km. Học sinh của trường đa số là học sinh người đồng bào DTTS (chiếm hơn 60%), tỷ lệ hộ nghèo chiếm 28,6%.
Do điều kiện kinh tế khó khăn các em phải theo gia đình đi làm thuê với các nghề (hái cà phê, hái tiêu, bốc gạch...) phụ giúp kinh tế cho gia đình. Có em không có xe đạp, không có tấm áo lành lặn để đến trường. 
Đời sống của đa số bà con là làm nghề nông, làm thuê, sinh nhiều con nên việc chăm sóc cho con em cũng chưa được đến nơi, đến chốn. Nhận thức của một bộ phận lớn người đồng bào dân tộc thiểu số còn ỷ lại về các chính sách hỗ trợ của nhà nước, quan điểm chỉ cần cho con biết cái chữ là được.
	Tình trạng hiểu biết về Luật hôn nhân gia đình ở một số buôn còn hạn chế, một số bà con muốn con nghỉ học sớm để lập gia đình. Chính sách hỗ trợ của địa phương đối với học sinh thuộc hộ nghèo còn gặp nhiều khó khăn.
2.2 Đặc điểm hình của đơn vị 
	Trường có chất lượng đầu vào lớp 6 so với các trường trên địa bàn còn thấp, số học sinh học khá, giỏi đầu cấp trên địa bàn tuyển sinh đa số chuyển đến các trường ở vùng thuận lợi, để có điều kiện học tập tốt hơn.
	Một số học sinh gia đình có điều kiện kinh tế tương đối tốt con em cũng bỏ học vì đua đòi ăn chơi theo bạn bè. Bên cạnh đó, một số giáo viên của nhà trường chưa thực sự tận tâm với học trò, chỉ chú trọng đến việc dạy văn hóa.
	Nhà trường chưa tổ chức nhiều hoạt động phong trào để thu hút học sinh, chưa chỉ đạo quyết liệt công tác vận động học sinh ra lớp. Công tác hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn chưa được kịp thời.
	Tình trạng sinh viên, học sinh học xong các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp ra trường không có việc tại địa phương còn khá phổ biến, gián tiếp làm cho các em học sinh có tâm lí không muốn đi học, chán học.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp
3.1 Mục tiêu của giải pháp 
Mục tiêu của Sáng kiến là đưa ra các biện pháp, giải pháp nhằm hạn chế và khắc phục dần tình trạng học sinh bỏ học trong đơn vị trường, đặc biệt là học sinh đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh ở địa bàn có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, góp phần làm giảm thanh thiếu niên hư hỏng trên địa bàn, nâng cao trình độ dân trí và nhận thức của bà con trên địa bàn xã Ea Bông và huyện Krông Ana trong việc tạo điều kiện để con em được đến trường. 
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
3.2.1 Biện pháp 1: Quản lý, chỉ đạo chặt chẽ công tác tìm hiểu nguyên nhân học sinh bỏ học.
Nhà trường đã tiến hành khảo sát tình hình học sinh bỏ học qua các năm học và tìm ra các nguyên nhân cụ thể:
	- Học sinh bỏ học vì học yếu dẫn đến chán học. Điều kiện kinh tế gia đình khó khăn các em phải phụ giúp gia đình. Mức thu nhập của lao động là trẻ em cũng tương đối cao khi theo bố mẹ đi làm công.
	- Một số đua đòi theo bạn bè ăn chơi lêu lổng. Một số giáo viên chưa có biện pháp phù hợp để khích lệ học sinh.
	- Nhà trường chưa có các hoạt động phong trào phong phú để khích lệ các em, chưa chỉ đạo quyết liệt công tác vận động học sinh bỏ học và chưa có kế hoạch ngăn ngừa học sinh nguy cơ bỏ học.
	- Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương chưa chỉ đạo quyết liệt, cùng phối hợp với nhà trường trong việc nắm bắt tình hình học sinh bỏ học trên địa bàn.	
- Một số em nữ là người đồng bào dân tộc thiểu số sa vào nạn tảo hôn, một số em thích đi làm thuê ở Bình Dương, lò gạch tại địa phương và một số nơi khác. 
	- Chế độ chính sách hỗ trợ hộ nghèo được nhà nước chi trả chưa kịp thời. Công tác hướng nghiệp đối với học sinh chưa được nhà trường trú trọng.
Sau khi tìm hiểu được nguyên nhân dẫn đến học sinh bỏ học, nhà trường sẽ đưa ra các biện pháp, giải pháp giải quyết phù hợp.
3.2.2 Biện pháp 2: Chỉ đạo và thành lập Ban phòng chống học sinh bỏ học.
- Nhà trường chỉ đạo thành lập Ban phòng chống học sinh bỏ học gồm: Ban giám hiệu; giáo viên chủ nhiệm; Ban đại diện cha mẹ học sinh; các đoàn thể; chính quyền địa phương thống nhất quan điểm về công tác huy động học sinh đến trường và hạn chế tình trạng học sinh bỏ học là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội. 
- Đối với Lãnh đạo nhà trường: Phối kết hợp với chính quyền địa phương cung cấp danh sách, địa chỉ học sinh bỏ học, nguy cơ bỏ học để UBND xã chỉ đạo các tổ chức đoàn thể cùng bắt tay vận động và hỗ trợ học sinh.
- Đối với Ban đại diện cha mẹ học sinh: Phối hợp với nhà trường thường xuyên để ngăn chặn, động viên kịp thời những học sinh có nguy cơ bỏ học, tham gia vận động học sinh cùng với giáo viên và lãnh đạo nhà trường.
	- Đối với UBND xã: qua báo cáo của nhà trường, UBND xã thường nắm bắt tình hình đi học chuyên cần cũng như công tác duy trì sĩ số trong nhà trường, phân công cán bộ ủy ban trực tiếp là đồng chí Phó chủ tịch UBND xã và cán bộ thôn, buôn đi động viên học sinh bỏ học cùng với nhà trường. Địa phương tổ chức tuyên truyền nạn tảo hôn tới các thôn, buôn và tăng cường công tác kiểm tra tới các lò gạch. Các tổ chức đoàn thể trong xã tự nguyện hưởng ứng phong trào động viên học sinh đi học mỗi khi nhà trường cần giúp đỡ. Động viên nhắc nhở kịp thời những gia đình cho con nghỉ học để đi làm và giải quyết chế độ cho học sinh thuộc hộ nghèo kịp thời.
3.2.3 Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch quản lí, giám sát việc duy trì sĩ số học sinh. 
	- Hiệu trưởng, Ban chuyên môn tăng cường dự giờ thăm lớp, thường xuyên kiểm tra sĩ số để nắm bắt những học sinh có nguy cơ bỏ học để có biện pháp ngăn ngừa. Đặc biệt là việc nắm bắt sĩ số học sinh ngay đầu năm học, hàng tháng, vào vụ mùa hái cà phê, hái tiêu, đầu và sau tết Nguyên đán, rèn luyện trong hè...
- Lãnh đạo nhà trường tuyên truyền cho đội ngũ cán bộ, giáo viên thấy được nhiệm vụ trọng tâm trong năm học, ngoài việc nâng cao chất lượng giáo dục, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học là nhiệm vụ của mỗi giáo viên. Giáo viên trong trường luôn tìm nhiều biện pháp (nắm hoàn cảnh và đặc điểm gia đình từng học sinh, thường xuyên gặp gia đình có học sinh bỏ học, tổ chức nhiều phong trào hoạt động ngoài giờ lên lớp để thu hút học sinh, quyên góp nhiều phần quà tặng cho các em vào các ngày lễ, ngày tết) để động viên các em đi học lại.
- Đối với giáo viên bộ môn: giảng dạy tận tình, thân thiện, tạo mọi cơ hội cho những học sinh có nguy cơ bỏ học vì học yếu được tiếp tục đi học, luôn giúp đỡ các em để các em thực sự muốn đến trường. Động viên giáo viên tổ chức dạy học phụ đạo cho học sinh yếu kém để các em theo kịp kiến thức hạn chế tình trạng bỏ học vì học yếu.
- Đối với Giáo viên chủ nhiệm: làm tốt công tác chủ nhiệm trong đó đặc biệt quan tâm công tác duy trì sĩ số, giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu tâm tư học sinh để có biện pháp kịp thời khi học sinh có nguy cơ bỏ học để vận động.
	- Đoàn thể: xem đây là một hoạt động thi đua của nhà trường, các bộ phận giúp đỡ, động viên và theo dõi kịp thời. Tổng phụ trách Đội có kế hoạch tổ chức các phong trào hoạt động trong nhà trường nhằm tạo sân chơi cho học sinh để các em vui mà học. Tổ chức nhiều hoạt động phong trào theo chỉ đạo của Hội đồng đội huyện để thu hút học sinh cảm nhận được niềm vui mỗi khi đến trường.
3.2.4 Biện pháp 4: Lãnh đạo nhà trường quan tâm, động viên kịp thời đối với lớp có học sinh bỏ học, học sinh hoàn cảnh khó khăn.
- Nhà trường phát động phong trào quyên góp tự nguyện từ CCVC trong trường đóng góp quỹ vận động học sinh bỏ học, huy động các nguồn ủng hộ từ thiện để khen thưởng và tặng các em có hoàn cảnh khó khăn, có nguy cơ bỏ học bằng các vật dụng như tặng áo trắng, xe đạp, sách vở Năm học 2016-2017 CCVC trong nhà trường đã quyên góp tự nguyện được số tiền là 8 triệu 250 nghìn đồng, nhà trường đã mua áo trắng, áo ấm, xe đạp để tặng học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn. Tiêu biểu trong hoạt động ủng hộ từ thiện có cô Nguyễn Thị Mỹ Hòa, cô Nguyễn Hoàng Yến Nhi và các thầy cô giáo khác.
 - Ngoài ra, nhà trường đã tổ chức nhiều phong trào vui chơi có thưởng tại trường như: tìm hiểu kỉ niệm ngày mất của anh hùng, nhà cách mạng Tô Hiệu 7/3, tìm hiểu ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12, ngày thành lập Đoàn Thanh Niên CS HCM 26/3 Đối với những trường hợp học sinh có nguy cơ bỏ học, các bộ phận thường xuyên gặp gia đình và động viên các em đến trường.
	- Lãnh đạo nhà trường quan tâm, động viên kịp thời đối với lớp có học sinh bỏ học. Tạo mọi điều kiện hỗ trợ bằng vật chất, tinh thần để học sinh có hoàn cảnh khó khăn được đến trường. Có hình thức khen thưởng kịp thời đối với lớp, đối với giáo viên chủ nhiệm không có học sinh bỏ học.
3.2.5 Biện pháp 5: Quan tâm mở các lớp Phổ cập giáo dục Trung học cơ sở và các lớp xóa mù chữ.
- Lãnh đạo nhà trường quan tâm, triển khai kịp thời và thực hiện đúng các văn bản chỉ đạo của PGD huyện, UBND huyện về việc PCGD THCS. Quan tâm, chỉ đạo cán bộ phụ trách PCGD trong xã, tham mưu với chính quyền địa phương trong việc phối kết hợp để vận động các em học sinh đã bỏ học đến học PCGD tại trường, học PCGD tại xã hoặc Trung tâm văn hóa cộng đồng.
- Chỉ đạo Ban chuyên môn nhà trường có kế hoạch bố chỉ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn để phụ trách chủ nhiệm và giảng dạy khoa học. Nên bố chí giáo viên có năng lực chủ nhiệm lớp tốt, hiểu tâm lí học sinh, biết nói, hiểu tiếng đồng bào, quản lí hồ sơ lớp chủ nhiệm tốt
- Nhà trường tích cực tuyên truyền, vận động các gia đình có con em theo học các lớp chính khóa nhưng do các em lớn tuổi, có khả năng tiếp thu chậm, chán học, hay nghỉ học, Có thể chuyển qua các lớp PCGD học để trách việc học sinh bỏ học dẫn đến thất học, mù chữ.
3.2.6 Biện pháp 6: Định hướng phát triển giải pháp cho các năm học tiếp theo.
- Việc duy trì sĩ số học sinh phải được quan tâm một cách thường xuyên. Lãnh đạo nhà trường thường xuyên nhắc nhở cán bộ, giáo viên ý thức trong việc vận động học sinh bỏ học đến trường.
- Có biện pháp ngăn ngừa học sinh có nguy cơ bỏ học bằng cách tìm hiểu nguyên nhân, hoàn cảnh gia đình học sinh, tìm biện pháp kịp thời giúp đỡ để các em không phải bỏ học vì hoàn cảnh quá khó khăn.
- Tổ chức các hoạt động phong trào Văn hóa văn nghệ, TDTT, hoạt động tìm hiểu Lịch sử, Địa lí địa phương, để thu hút học sinh đến trường. Tuyên truyền giáo viên không tạo áp lực cho học sinh dẫn đến chán học.
- Tham mưu với chính quyền địa phương trong việc phối kết hợp để vận động các em đến trường.
*Một số hình ảnh nhà trường và Ban đại diện Cha mẹ học sinh tổ chức tặng quà cho học sinh nghèo và học sinh các lớp nhân dịp tết Trung thu .
Nhà trường và chính quyền địa phương phát thưởng cho Học sinh nghèo 
Nhà trường và Ban đại diện CMHS khen thưởng Học sinh học kỳ I
I
Nhà trường phát quà cho Học sinh nhân dịp Tết Trung thu
Tặng áo trắng cho học sinh nghèo
3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các biện pháp trên sẽ giúp cho việc quản lí tỉ lệ học sinh bỏ học trong nhà trường hiệu quả. Ngoài ra, để hạn chế và khắc phục tình trạng học sinh bỏ học đạt kết quả cao các biện pháp, giải pháp mà sáng kiến đưa ra đều có mối quan hệ mật thiết với nhau và phải được áp dụng đồng bộ, linh hoạt trong tất cả các khâu từ tìm hiểu nguyên nhân học sinh bỏ học, qua đó xây dựng kế hoạch thành lập Ban vận động học sinh bỏ học đi học lại, đến quản lí, giám sát sĩ số học sinh đi học chuyên cần, xây dựng và phối hợp tốt các mối quan hệ trong nhà trường và địa phương. Cộng tác chặt chẽ với CMHS, chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn, Đoàn TNCS HCM, Đội TNTP HCM, các tổ chức xã hội có liên quan
3.4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi và hiệu quả ứng dụng
Bảng 1: Thống kê tình hình học sinh bỏ học khi chưa áp dụng biệp pháp, giải pháp.
Năm học
TSHS bỏ học
trong huyện
TSHS bỏ học trường THCS Tô Hiệu
TSHS của lớp PCGD
tại trường
TSHS lớp xóa mù trong địa bàn xã
2014-2015
164 (2,85%)
55 (7,72%)
0
0
2015-2016
114 (2,02%)
46 (6,89%)
15
0
Bảng 2: Thống kê tình hình học sinh bỏ học khi đã áp dụng biệp pháp, giải pháp.
Năm học
TSHS bỏ học
trong huyện
TSHS bỏ học trường THCS Tô Hiệu
TSHS của lớp PCGD
tại trường
TSHS lớp xóa mù trong địa bàn xã
2016-2017
138 (2,52%)
17 (2,55%)
34
30
2017-2018
14 (tính đến tháng 3/2018)
(2,1%)
42
48
Từ năm học 2016 - 2017, sau khi áp dụng các biện pháp ngăn ngừa học sinh bỏ học và huy động học sinh đã bỏ học đến trường, được sự chung tay của đảng, chính quyền địa phương, sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo nhà trường, nỗ lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên đã thu được một số kết quả đáng ghi nhận.
Năm học 2016 - 2017, tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS trên 98%; nhà trường có 40 giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu Lao động tiên tiến, 6 giáo viên đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Liên đội được Hội đồng đội huyện công nhân Liên đội vững mạnh xuất sắc, Chi đoàn đạt vững mạnh, Chi bộ trường đạt vững mạnh xuất sắc và năm học 2016 - 2017 là năm học đầu tiên trường THCS Tô Hiệu được UBND Huyện Krông Ana công nhận là tập thể Lao động tiên tiến, thành quả đạt được thật đáng được ghi nhận và trân trọng.
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
	Sau gần hai năm học áp dụng biện pháp hạn chế và khắc phục dần tình trạng học sinh bỏ học trong nhà trường, bản thân tôi nhận thấy để duy trì được sĩ số học sinh, hạn chế tối đa tình trạng bỏ học cần chú trọng một số yếu tố sau: 
	- Nhà trường phải làm tốt công tác tuyên truyền để cán bộ, giáo viên thấy được trách nhiệm của mình trong việc ngăn ngừa những học sinh có nguy cơ bỏ học và công tác vận động học sinh đã bỏ học đến trường phải song song với nhiệm vụ giảng dạy.
	- Giáo viên bộ môn tạo nhiều cơ hội để học sinh học yếu không cảm thấy nản khi đến trường, giảng dạy phải vừa đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng, vừa phải phù hợp với tâm lí, khả năng nhận thức của các em.
	- Giáo viên chủ nhiệm nắm bắt sát hoàn cảnh gia đình của từng học sinh một cách sát sao để các em không phải nghỉ học vì quá khó khăn. Phải có biện pháp khắc phục ngay từ khi học sinh bỏ tiết, đó là nguy cơ dẫn đến tình trạng bỏ học.
	- Lãnh đạo nhà trường phối hợp thật chặt chẽ với chính quyền địa phương cùng chung tay với nhà trường trong việc tuyên truyền gia đình học sinh có ý định muốn con nghỉ học và hỗ trợ kịp thời gia đình có hoàn cảnh khó khăn để học sinh được tiếp tục đến trường.
	- Lãnh đạo nhà trường có biện pháp đối với cán bộ giáo viên thờ ơ trong công tác vận động học sinh bỏ học. Và tạo ra nhiều các sân chơi bổ ích để học sinh cảm thấy mỗi ngày đến trường là một ngày vui. 
- Nhà trường phải coi trọng công tác duy trì sĩ số là nhiệm vụ trọng tâm không kém nhiệm vụ dạy và học. Tạo điều kiện để học sinh không có khả năng theo học chính quy được tiếp nhận vào các lớp phổ cập.
	Đối với

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_vai_bien_phap_khac_phuc_tinh_trang.doc