Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số

Cơ sở lí luận

Từ nhiều năm nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành tham mưu để Đảng và Nhà nước ban hành nhiều chính sách hỗ trợ ở vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc và chỉ đạo các địa phương thực hiện nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Ngày 22/9/2017 công văn số 200/PGDĐT-GDDT của Phòng Giáo dục và Đào tạo Krông Ana Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục dân tộc năm học 2017-2018 với nhiệm vụ như sau:

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng; Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW và Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ban hành kèm theo Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015; Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới”; Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.

 Tiếp tục triển khai thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ và 05 giải pháp cơ bản của ngành. Trong đó, giáo dục dân tộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi (DTTS, MN) tiếp tục rà soát, quy hoạch lại mạng lưới hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú và mạng lưới cơ sở giáo dục phù hợp điều kiện địa phương; tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục vùng DTTS, MN; tiếp tục tổ chức tốt việc dạy học tiếng DTTS cho học sinh trong các trường phổ thông và cán bộ, công chức, viên chức theo quy định; triển khai có hiệu quả các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ em, học sinh ở các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ở vùng DTTS,MN.

 Thực hiện có hiệu quả các chính sách đã ban hành đối với giáo dục dân tộc; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ người dạy, người học và cơ sở giáo dục ở vùng DTTS,MN.

 

doc 19 trang hoathepmc36 28/02/2022 7481
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài	
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được coi là yếu tố then chốt, có tính đột phá để phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo bền vững ở vùng DTTS và miền núi. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể phát triển nguồn nhân lực, đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục.
Với mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc, miền núi, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã tập trung các nguồn lực đầu tư phát triển giáo dục vùng sâu, vùng xa, mở rộng mô hình trường học bán trú, nội trú; bồi dưỡng phát triển đội ngũ giáo viên và dành nhiều chính sách ưu tiên hỗ trợ cho học sinh, giáo viên. Do đó chất lượng giáo dục vùng dân tộc thiểu số đã có chuyển biến rõ nét.
Mặc dù chất lượng giáo dục đã được nâng lên, tuy nhiên đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số trong cả nước nói chung và ở trường Tiểu học Tây Phong nói riêng vẫn chưa đáp ứng hết yêu cầu của sự phát triển. Nhiều học sinh vẫn đọc chậm, viết chữ sai nhiều lỗi chính tả, khả năng tính toán chậm. So với chuẩn kiến thức kỹ năng nhiều em còn chưa đảm bảo. Chính vì vậy tôi luôn trăn trở tìm các giải pháp để giúp các em phần nào khắc phục được tình trạng trên. Do đó tôi chọn và nghiên cứu thực hiện đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số”
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Mục tiêu của đề tài là đưa ra những giải pháp giúp giáo viên nắm được một số hình thức, phương pháp lôi cuốn học sinh đến trường, hỗ trợ học sinh tối đa trong quá trình học tập. Qua đó nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc nói riêng và chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung.
Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu thực trạng, vận dụng các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số.
4. Giới hạn của đề tài
Các biện pháp giáo dục học sinh dân tộc thiểu số.
Học sinh dân tộc thiểu số tại phân hiệu B.Cuê trường Tiểu học Tây Phong từ năm học 2015-2016 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
- Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục; 
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Từ nhiều năm nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành tham mưu để Đảng và Nhà nước ban hành nhiều chính sách hỗ trợ ở vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc và chỉ đạo các địa phương thực hiện nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Ngày 22/9/2017 công văn số 200/PGDĐT-GDDT của Phòng Giáo dục và Đào tạo Krông Ana Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục dân tộc năm học 2017-2018 với nhiệm vụ như sau:
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng; Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW và Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ban hành kèm theo Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015; Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới”; Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030. 
 	Tiếp tục triển khai thực hiện 09 nhóm nhiệm vụ và 05 giải pháp cơ bản của ngành. Trong đó, giáo dục dân tộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi (DTTS, MN) tiếp tục rà soát, quy hoạch lại mạng lưới hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú và mạng lưới cơ sở giáo dục phù hợp điều kiện địa phương; tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục vùng DTTS, MN; tiếp tục tổ chức tốt việc dạy học tiếng DTTS cho học sinh trong các trường phổ thông và cán bộ, công chức, viên chức theo quy định; triển khai có hiệu quả các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ em, học sinh ở các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ở vùng DTTS,MN. 
 Thực hiện có hiệu quả các chính sách đã ban hành đối với giáo dục dân tộc; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ người dạy, người học và cơ sở giáo dục ở vùng DTTS,MN. 
2. Thực trạng	
Trường Tiểu học Tây Phong đóng trên địa bàn xã Băng Adrênh, có 3 điểm trường cách nhau khá xa (điểm chính, phân hiệu K62 và phân hiệu B.Cuê). Hàng năm tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số chiếm khoảng hơn 30% số học sinh toàn trường. Số lượng này chủ yếu tập trung ở điểm trường B.Cuê (trên 90%), buôn K62 khoảng 10%. 
Trong những năm qua, nhà trường được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc phối hợp giáo dục học sinh dân tộc thiểu số. Các em được hỗ trợ quần áo, sách vở, đồ dùng học tập, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh nghèo nên đã phấn khởi đến trường. Bên cạnh đó nhà trường được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của phòng Giáo dục & Đào tạo Krông Ana trong việc chỉ đạo hoạt động chuyên môn. Ban giám hiệu nhà trường rất quan tâm đến công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Nhà trường thường tổ chức các buổi chuyên đề để các giáo viên được học hỏi và trao đổi kinh nghiệm cho nhau; tổ chuyên môn thường xuyên chia sẻ kinh nghiệm trong công tác giảng dạy để tìm ra những kinh nghiệm hay, dễ hiểu nhằm hướng dẫn học sinh trong học tập.
Đội ngũ giáo viên được đào tạo bài bản; trẻ, năng động, sáng tạo, tâm huyết, nhiệt tình trong công tác. Mỗi giáo viên luôn nỗ lực, có ý thức tự học, tự rèn cao; Học sinh dân tộc thiểu số trong nhà trường cơ bản đã đọc thông viết thạo, có kỹ năng tính toán tương đối tốt; một số em mạnh dạn, tự tin, có năng khiếu viết văn hay, chữ đẹp. 
 Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy, nhiều giáo viên trẻ do kinh nghiệm còn hạn chế nên chưa sử dụng linh hoạt các phương pháp hình thức tổ chức dạy học. Có giáo viên còn ngại sử dụng đồ dùng dạy học, có khi sử dụng nhưng mang lại hiệu quả chưa cao; chưa mạnh dạn đổi mới cách dạy theo đối tượng học sinh, còn rập khuôn theo sách. Cách diễn giải của giáo viên đôi lúc còn khó hiểu đối với học sinh. Cá biệt có giáo viên vì quá lo lắng cho chất lượng nên kèm cặp học sinh suốt giờ ra chơi, lúc ra về tạo áp lực cho bản thân mình và cả học sinh.
Mặt khác, học sinh hay rụt rè, ở nhà và cộng đường thường xuyên giao tiếp với mọi người bằng tiếng mẹ đẻ (tiếng Ê-đê); một số em hay nghỉ học theo gia đình đi làm ăn xa hoặc trông em, đi chăn bò,... nên tiếp thu bài chậm. Có những em cuối năm học kiểm tra nghiệm thu được lên lớp nhưng sau thời gian nghỉ hè lại quên kiến thức (đầu năm học đọc chưa thông, viết chưa thạo).
Do đó hàng năm học sinh lưu ban của trường hầu hết là học sinh dân tộc thiểu số. Điều đó làm cho cán bộ quản lý nhà trường trăn trở tìm ra những giải pháp hay để hạn chế tối đa học sinh lưu ban.
	3. Nội dung và hình thức của giải pháp
	3.1. Mục tiêu của giải pháp
	Các giải pháp, biện pháp của đề tài đưa ra nhằm giúp giáo viên hiểu được vai trò, trách nhiệm của bản thân và có được những giải pháp tốt để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số cũng như chất lượng giáo dục học sinh toàn trường.
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
3.2.1. Phân công chuyên môn hợp lý
Phân công chuyên môn một cách hợp lý là điều kiện thuận lợi giúp cho việc nâng cao chất lượng. Vì vậy ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu nhà trường phối hợp với chủ tịch công đoàn thảo luận, nghiên cứu và thống nhất việc phân công chuyên môn. 
Nhà trường đã dựa trên tình hình thực tế đội ngũ giáo viên (về năng lực chuyên môn, sở trường công tác, thâm niên giảng dạy, tinh thần trách nhiệm, hoàn cảnh gia đình).
Tiêu chí để đảm bảo dạy đối tượng học sinh dân tộc thiểu số nhà trường đưa ra: phải có năng lực chuyên môn, lòng nhiệt tình, kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm. Do đó giáo viên mới ra trường 2 năm đầu nhà trường phân công dạy thay cả 3 điểm trường để giáo viên có cơ hội trải nghiệm. Khi giáo viên có kinh nghiệm về công tác giảng dạy và chủ nhiệm mới phân công tại điểm trường B.Cuê và K62.
Trong khi phân công chuyên môn, nhà trường còn đặc biệt chú ý đến giáo viên giảng dạy lớp 1 và lớp 5. Đối với lớp 1 phân công giáo viên năng lực chuyên môn vững vàng, chữ viết đẹp, khéo léo, nhiệt tình, tâm huyết và có kinh nghiệm dạy lớp Một. Đối với lớp 5, giáo viên giảng dạy phải có năng lực chuyên môn vững vàng. Các giáo viên còn lại phân công theo năng lực, sở trường, điều kiện, hoàn cảnh,
Tóm lại chọn đúng người, giao đúng việc, đúng sở trường thì việc gì cũng thành công.
3.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
a) Nâng cao vai trò trách nhiệm của giáo viên
Như chúng ta đã biết muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì trước hết phải quan tâm đến chất lượng đội ngũ. Mỗi một người thầy phải xác định được vai trò trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp giáo dục nói chung, đặc biệt với học sinh có hoàn cảnh khó khăn như học sinh dân tộc thiểu số nói riêng. Chính vì vậy người cán bộ quản lý phải sát cánh cùng giáo viên, chia sẻ những tâm tư nguyện vọng của họ, thấu hiểu khó khăn và hỗ trợ giáo viên kịp thời.
Đầu năm học nhà trường tổ chức họp chuyên môn, phân tích thực trạng của đơn vị để giáo viên thấy được nhà trường có những thuận lợi, khó khăn gì và tìm ra những biện pháp cùng nhau khắc phục. Chi bộ, nhà trường, tổ chuyên môn giao trách nhiệm cho giáo viên về công tác chủ nhiệm, trách nhiệm trong công tác giảng dạy (giáo viên đăng ký chỉ tiêu học sinh đi học chuyên cần, tỉ lệ lên lớp,). Yêu cầu mỗi giáo viên cần nêu cao tinh thần tự học, tự rèn, tự sáng tạo để đảm bảo chỉ tiêu đăng ký. Dù khó khăn đến đâu cùng không nản chí, luôn quan tâm, gần gũi học sinh, thấy khó khăn ở đâu thì báo cáo về tổ chuyên môn, ban giám hiệu nhà trường để cùng tháo gỡ.
b) Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Việc nâng cao năng lực cho giáo viên là việc làm thường xuyên trong nhà trường. Xác định có thầy giỏi thì mới có trò giỏi nên ngay đầu năm học nhà trường đã có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên. Cụ thể như sau:
- Tháng 8: chỉ đạo các tổ chuyên môn họp tổ đề xuất nội dung cần tập huấn, chuyên đề. Ban giám hiệu tổng hợp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn; thành lập tổ bồi dưỡng chuyên môn, thành viên gồm các đồng chí cán bộ quản lí, tổ trưởng chuyên môn, những giáo viên đạt giải cấp huyện, cấp tỉnh.
- Tháng 9, 10, 11, 3: tổ chức thao giảng, hội giảng, thi giáo viên dạy giỏi cấp trường. Sau mỗi tiết dạy, cả người dạy và người dự cùng phân tích kỹ ưu điểm, tồn tại của tiết dạy; tư vấn những hình thức, phương pháp giảng dạy hay để giáo viên học hỏi lẫn nhau. 
Song song với những việc làm trên nhà trường tổ chức tập huấn, chuyên đề cấp trường, cấp tổ. Đặc biệt với những chuyên đề được tiếp thu từ cấp huyện, nhà trường vận dụng tập huấn cụ thể theo tình hình của đơn vị. Ví dụ đánh giá thường xuyên với học sinh dân tộc thiểu số thì áp dụng như thế nào? (Về việc học sinh viết sai quá nhiều lỗi, không chịu hợp tác với giáo viên,). Ngoài ra tổ chuyên môn, nhà trường còn tập tổ chức một số chuyên đề giúp giáo viên có thêm kinh nghiệm dạy học sinh DTTS như: Tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS, kinh nghiệm hướng dẫn học sinh đọc đúng, ...
Ngoài ra, ban kiểm tra nội bộ tiến hành kiểm tra thường xuyên để tư vấn, hỗ trợ kịp thời khi giáo viên, học sinh gặp khó khăn. Nhà trường tạo điều kiện để tổ trưởng chuyên môn, giáo viên tam gia sinh hoạt Cụm chuyên môn, khuyến khích giáo viên mạnh dạn chia sẻ kinh nghiệm. Nhờ đó mà giáo viên tự tin trong quá trình giảng dạy.
3.2.3. Tăng cường vận động học sinh đi học chuyên cần, duy trì sĩ số
Việc duy trì sĩ số, đảm bảo chuyên cần ở trường tiểu học đóng một vai trò rất quan trọng trong việc học tập của học sinh. Nó là nền tảng giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ và mang lại kết quả học tập tốt. 
a) Làm tốt công tác chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm có vai trò quan trọng trong việc giúp nhà trường thực hiện tốt công tác giáo dục học sinh, trong đó có công tác duy trì sĩ số. Một giáo viên chủ nhiệm tốt không chỉ giúp học sinh lớp mình học tốt mà còn biết cách để giúp học sinh siêng năng học tập, yêu thích đến trường.
Nhà trường giao chỉ tiêu cho giáo viên về việc đảm bảo duy trì sĩ số ngay đầu năm học. Mỗi giáo viên tìm hiểu điều kiện gia đình, đặc điểm tâm lý của học sinh; coi học sinh vừa là con, vừa là bạn, gần gũi, chia sẻ động viên kịp thời; tham mưu với nhà trường giúp đỡ học sinh có khó khăn đảm bảo học sinh có đủ điều kiện (quần áo, sách vở, đồ dùng học tập,) để đến trường; cùng với học sinh trang trí lớp học thân thiện. 
Ngoài ra, giáo viên phải tích cực đổi mới hình thức và phương pháp giảng dạy: tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học, tổ chức các trò chơi học tập, dạy học theo nhóm, gợi mở kịp thời giúp học sinh nắm được kiến thức, tránh để học sinh không hiểu bài dẫn đến chán nản rồi bỏ học.
Kiểm tra sĩ số hàng ngày. Nếu học sinh nghỉ học, giáo viên tìm hiểu ngay lý do và vận động kịp thời. Trường hợp học sinh nghỉ 2-3 ngày không có lý do, giáo viên vận động không được báo về lãnh đạo nhà trường phối hợp với địa phương.
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường
Muốn công tác phối hợp đạt hiệu quả cao, trước hết nhà trường phải thực sự là trung tâm văn hóa giáo dục ở địa phương. Ban giám hiệu nhà trường tham gia đầy đủ các cuộc họp của địa phương như họp giao ban hàng tháng, họp Hội đồng nhân dân, ... để tuyên truyền, vận động nhân dân cùng chung tay với giáo dục. Vào dịp hè, ban giám hiệu nhà trường tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền phối hợp cùng các ban ngành đoàn thể địa phương tập trung truyên truyền lồng ghép trong các buổi họp thôn buôn, thông qua đài truyền thanh của xã về ngày toàn dân đưa trẻ đến trường đảm bảo tuyển sinh được 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1.
Sau ngày tựu trường, chỉ đạo giáo viên nắm tình hình sĩ số học sinh đến lớp, tìm hiểu nguyên nhân những học sinh chưa ra lớp, phối hợp với ban đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền thôn buôn tìm biện pháp vận động phù hợp với từng đối tượng học sinh để huy động tối đa số học sinh trong độ tuổi đến trường; thường xuyên kiểm tra việc đi học chuyên cần của học sinh nhằm phát hiện kịp thời những đối tượng học sinh có nguy cơ bỏ học để có giải pháp khắc phục, không để học sinh bỏ học lâu ngày rồi mới tìm hiểu nguyên nhân và vận động. 
Ngoài ra, nhà trường còn tham mưu với Hội khuyến học xã, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ quyên góp ủng hộ học sinh có hoàn cảnh khó khăn quần áo, sách vở, đồ dùng học tập,... để tạo điều kiện cho học sinh đến trường.
3.2.4. Tăng cường tiếng Việt cho học sinh
Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của học sinh. Ở nhà các em giao tiếp bằng tiếng Ê-đê. Đến trường phải giao tiếp, học tập bằng tiếng Việt và phải lĩnh hội tri thức để đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Đây thực sự là một rào cản lớn đối với các em. Chính vì thế để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số chúng ta cần chú trọng tăng cường tiếng Việt cho các em. 
a)Tăng cường tiếng Việt qua các môn học
Căn cứ vào tình hình thực tiễn của đơn vị, đối tượng học sinh, lãnh đạo nhà trường chỉ đạo giáo viên lựa chọn các biện pháp tăng cường tiếng Việt đảm bảo tính thiết thực, phù hợp với đối tượng học sinh. Một số biện pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số mà ban giám hiệu nhà trường đã lựa chọn và chỉ đạo giáo viên thực hiện đạt hiệu quả như: 
- Tổ chức dạy học tăng thời lượng: ưu tiên cho học sinh phân hiệu B.Cuê học 9 buổi/tuần. Các tiết tăng cường tập trung luyện Toán và Tiếng Việt. Nhà trường chỉ đạo giáo viên chủ động điều chỉnh nội dung, thời lượng dạy học các môn học khác để tập trung vào dạy môn Tiếng Việt, Toán. Song lưu ý giáo viên hướng dẫn học sinh học tập theo giờ giấc hợp lý, không kéo dài tiết học đến hết cả giờ ra chơi làm cho học sinh mệt mỏi, nhàm chán.
- Dạy học tập trung vào các kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực gắn với đời sống địa phương; thực hiện dạy học phân hóa đối tượng học sinh như: phân hóa theo sở thích, khả năng tiếp thu, đặc điểm cá nhân của học sinh,... Mỗi giáo viên bám sát khả năng tiếp thu của học sinh để lựa chọn hình thức, nội dung, phương pháp giảng dạy cho phù hợp với phương châm: “Dạy đâu chắc đấy”, không chạy đua với chương trình, nội dung sách giáo khoa. Ví dụ đối với học sinh lớp 2 (đầu năm học) do nghỉ hè các em hầu như quên kiến thức, quên chữ nên với tiết Tập đọc giáo viên tăng cường hướng dẫn học sinh luyện đọc câu, đọc đoạn, giáo viên giảng qua về nội dung bài đọc. Thời gian sau, học sinh đã biết đọc thì giáo viên hướng dẫn kỹ hơn về nội dung bài.
- Sử dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; tăng cường tổ chức dạy học theo nhóm, trò chơi học tập; sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên, có hiệu quả; khuyến khích sử dụng các trò chơi học tập để tăng cường tiếng Việt và yêu thích tiếng Việt cho học sinh. Ví dụ: 
+ Tổ chức dạy Luyện tiếng Việt ngoài trời (đối với lớp Một), giáo viên yêu cầu học sinh viết và đọc tên những cỏ cây, hoa lá trên sân trường vào bảng con, ...
+ Khi dạy học hình thành, đọc, viết các số, giáo viên tổ chức chơi trò chơi đoán số, gắn thẻ số, viết số tương ứng với nhóm đối tượng,... để giúp học sinh tăng cường tiếng Việt, mạnh dạn, tự tin.
- Ngoài tiết Tiếng Việt, đối với các tiết học khác mỗi giáo viên đều dành 5-10 phút tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Ví dụ:
+ Tiết Âm nhạc: cuối tiết học giáo viên tổ chức cho học sinh thi viết câu hát mình thích nhất vào vở hoặc bảng con.
+ Tiết Thể dục: Tổ chức trò chơi vận động nhảy chụm chân vào ô chữ có tiếng chứa vần an và đọc phân tích tiếng đó:
có
Lan
đàn
bạn
ngan
nhà
 Xuất phát
+ ...
- Khuyến khích giáo viên tự học tiếng mẹ đẻ của học sinh để giúp các em vượt qua rào cản ngôn ngữ (có thể sử dụng song ngữ để giải nghĩa từ,). Giáo viên tự học qua học sinh hoặc tham gia học tập tại Trung tâm dạy nghề của huyện.
Bên cạnh việc thực hiện tăng cường tiếng Việt cho học sinh trong tất cả các môn học, việc tổ chức dạy học môn Tiếng Ê-đê cho học sinh dân tộc thiểu số trong nhà trường cũng rất cần thiết. Học tiếng mẹ đẻ không chỉ giúp học sinh biết giữ gìn những bản sắc văn hóa riêng, chữ viết của dân tộc mình mà còn hỗ trợ đắc lực cho các em trong việc học tập các môn học khác, đặc biệt là môn tiếng Việt. Nhà trường tổ chức dạy tiếng Ê-đê cho học sinh lớp 3, 4, 5 mỗi lớp 2 tiết/tuần.
b) Xây dựng môi trường học tiếng Việt 
* Xây dựng thư viện thân thiện 
Phát triển văn hóa đọc cho học sinh là một môi trường thuận lợi để tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Chính vì thế nhà trường chú trọng đến hoạt động thư viện. Do có 3 điểm trường cách xa nhau nên nhà trường đã tạo điều kiện để học sinh được đọc sách bằng cách chỉ đạo các lớp xây dựng thư viện lớp học. Mỗi lớp học được trang bị một cái tủ. Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với nhân viên thư viện hàng tuần mượn sách báo sắp xếp tại lớp học. Giáo viên tổ chức cho học sinh đọc vào các tiết Hoạt động ngoài giờ lên lớp, giờ ra chơi hoặc cho học sinh mượn về nhà.
Ngoài ra mỗi tháng nhà trường tổ chức cho học sinh cả phân hiệu đọc sách ngoài trời vào tiết Hoạt động tập thể. Nhân viên thư viện đưa thêm sách, truyện, báo từ thư viện chính vào phân hiệu trưng bày ngoài sân trường, phối hợp với tổ cộng tác viên thư viện tổ chức cho học sinh đọc dưới không gian mà học sinh thích như gốc cây, bậc thềm,
* Xây dựng môi trường học tiếng Việt trong gia đình và cộng đồng
Thói quen sử dụng tiếng mẹ đẻ là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng học tiếng Việt của học sinh. Để khắc phục được khó khăn trên ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo giáo viên thực hiện những giải pháp sau:
- Điều tra để nắm được hoàn cảnh cụ thể của từng gia đình học sinh như: t

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_nham_nang_cao_chat_lu.doc