Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp dạy học liên môn Sinh học Lớp 8 chương hô hấp - Bài 21: Hoạt động hô hấp

- Giáo viên xác định rõ các kiến thức tích hợp với các môn học khác liên quan trong bài:
*Tích hợp kiến thức vật lý
*Học sinh tìm hiểu kiến thức về áp suất, áp suất trong khí quyển, áp suất âm trong khoang màng phổi:
- Áp suất là gì?
- Áp suất khí quyển?
Áp suất âm trong khoang màng phổi luôn nhỏ hơn áp suất khí quyển do vậy gọi là áp suất âm màng phổi. Sở dĩ có áp suất âm trong khoang màng phổi là do:
- Phổi luôn có xu hướng co lại, khiến cho thể tích phổi luôn có xu hướng nhỏ hơn thể tích lồng ngực.
- Lồng ngực giống như một cái hộp kín, không co nhỏ lại theo sức co của phổi, do đó lá tạng có xu hướng tách khỏi lá thành, làm khoang màng phổi luôn có xu hướng rộng ra, tạo ra áp lực âm trong khoang.
- Nhờ có áp suất âm trong khoang màng phổi mà có thể thay đổi thể tích theo sự thay đổi thể tích của lồng ngực và thực hiện được chức năng thông khí
Áp suất âm màng phổi thay đổi theo hô hấp:
- Cuối kỳ hít vào bình thường, áp suất âm là -7mmHg và cuối kỳ thở ra bình thường, áp suất âm là – 4mmHg.
- Cuối kỳ hít vào gắng sức áp suất âm là – 30mmHg và cuối kỳ thở ra gắng sức là áp suất âm là -1mmHg.
Nếu vì nguyên nhân nào đó không khí hoặc dịch tràn vào khoang màng phổi làm giảm hoặc mất áp lực âm thì phổi co xẹp lại gây rối loạn thông khisvaf lưu thông máu.
- Học sinh tìm hiểu kiến thức về thể tích
- Thể tích là gì?
- Các thể tích khí thở, dung tích sống và lưu lượng thở
+Các thể tích khí thở
Thể tích khí lưu thông: là thể tích khí của một lần hít vào và thở ra bình thường. Thể tich này ở người bình thường trưởng thành khoảng 0,5l, bằng 12% dung tich sống.
Thể tích khí dự trữ hít vào (thể tích khí bổ sung) là thể tích hít vào thêm tối đa sau khi đã hít vào bình thường. Thể tích này ở người bình thường trưởng thành là 1,5 - 2l, chiếm 50% dung tích sống.
Thể tích khí dự trữ khi thở ra( thể tích khí dự trữ): là thể tích khí thở ra tối đa sau khi đã thở ra bình thường. Thể tích này ở người trưởng thành khoảng 1,1-1,5l chiếm 38% dung tích sống.
Thể tích khí cặn ( khí đọng) là thể tích khí còn lại trong phổi sau khi đã thở ra tối đa. Bình thường thể tích khí căn khoảng 1-1,2l
+ Dung tích sống: là thể tích khí thở ra tối đa sau khi đã hít vào gắng sức. Dung tích sống bao gồm: thể tích khí lưu thông, thể tích khí dự trữ hít vào và thể tích khí dự trữ khi thở ra. Dung tích sống thể hiện khả năng tối đa của một lần hô hấp. Nam giới người Việt Nam trưởng thành có dung tích sống là 3,4-4,5l và nữ giới là 2,5-3,5l. Dung tích sống có thể tăng lên nhờ tập TDTT hoặc giảm đi ở một số bệnh tràn dịch màng phổi, u phổi, gù, cong vẹo cột sống…
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỒ SƠ XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN - Tên sáng kiến: MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY HỌC LIÊN MÔN SINH HỌC LỚP 8 CHƯƠNG HÔ HẤP-BÀI 21: HOẠT ĐỘNG HÔ HẤP - Tác giả: Doãn Thị Tâm - Đơn vị công tác: Trường THCS Gia Khánh - Chức vụ: Giáo viên - Trình độ chuyên môn: Đại học Sinh-Kỹ thuật NN Bình Xuyên, tháng 01năm 2019 *Học sinh tìm hiểu kiến thức về áp suất, áp suất trong khí quyển, áp suất âm trong khoang màng phổi: - Áp suất là gì? - Áp suất khí quyển? Áp suất âm trong khoang màng phổi luôn nhỏ hơn áp suất khí quyển do vậy gọi là áp suất âm màng phổi. Sở dĩ có áp suất âm trong khoang màng phổi là do: - Phổi luôn có xu hướng co lại, khiến cho thể tích phổi luôn có xu hướng nhỏ hơn thể tích lồng ngực. - Lồng ngực giống như một cái hộp kín, không co nhỏ lại theo sức co của phổi, do đó lá tạng có xu hướng tách khỏi lá thành, làm khoang màng phổi luôn có xu hướng rộng ra, tạo ra áp lực âm trong khoang. - Nhờ có áp suất âm trong khoang màng phổi mà có thể thay đổi thể tích theo sự thay đổi thể tích của lồng ngực và thực hiện được chức năng thông khí Áp suất âm màng phổi thay đổi theo hô hấp: - Cuối kỳ hít vào bình thường, áp suất âm là -7mmHg và cuối kỳ thở ra bình thường, áp suất âm là – 4mmHg. - Cuối kỳ hít vào gắng sức áp suất âm là – 30mmHg và cuối kỳ thở ra gắng sức là áp suất âm là -1mmHg. Nếu vì nguyên nhân nào đó không khí hoặc dịch tràn vào khoang màng phổi làm giảm hoặc mất áp lực âm thì phổi co xẹp lại gây rối loạn thông khisvaf lưu thông máu. - Học sinh tìm hiểu kiến thức về thể tích - Thể tích là gì? - Các thể tích khí thở, dung tích sống và lưu lượng thở +Các thể tích khí thở Thể tích khí lưu thông: là thể tích khí của một lần hít vào và thở ra bình thường. Thể tich này ở người bình thường trưởng thành khoảng 0,5l, bằng 12% dung tich sống. Thể tích khí dự trữ hít vào (thể tích khí bổ sung) là thể tích hít vào thêm tối đa sau khi đã hít vào bình thường. Thể tích này ở người bình thường trưởng thành là 1,5 - 2l, chiếm 50% dung tích sống. Thể tích khí dự trữ khi thở ra( thể tích khí dự trữ): là thể tích khí thở ra tối đa sau khi đã thở ra bình thường. Thể tích này ở người trưởng thành khoảng 1,1- 1,5l chiếm 38% dung tích sống. + Dạng kết hợp khí O 2 vận chuyển chủ yếu dưới dạng HbO 2 chiếm 98- 99% lượng O2 . Phản ứng của O2 với Hb là phản ứng thuận nghịch. Hb + O2 HbO2 Sự phân ly của HbO2 phụ thuộc vào nhiều yếu tố: như phân ấp O 2, nhiệt độ, pH, phân áp CO2 + Dạng hòa tan CO2 với huyết tương chiếm 5-7% tổng số CO 2 được máu vận chuyển + Dạng kết hợp khí CO2 kết hợp với Hb tạo thành phức hợp HbCO2 chiếm 25% tổng số CO2 được máu vận chuyển. Hb + CO2 HbCO2 Phần còn lại CO 2 kết hợp với H 2O tạo thành H 2CO3 chiếm khoảng 65- 70% tổng số CO2 được máu vận chuyển nhờ xúc tác của en zim (cacbonic - + anhidaza) H2CO3 phân li thành HCO3 và H CO2+ H2O H2CO3 - + HCO3 + H CO2 + H2O ( Xác tác của enzim cacbonic anhidaza) * Tích hợp kiến thức thể dục Học sinh hiểu được vai trò của luyện tập TDTT đúng cách (tập vận động cơ, xương đồng thời với tập thở thường xuyên đều đặn từ bé. Tập luyện trong độ tuổi cơ xương còn đang phát triển dưới 25 tuổi đối với nam và dưới 20 tuổi với nữ sẽ có tổng dung tích của phổi là tối đa và lượng khí cặn là tối thiểu, nhờ vậy mà có được dung tích sống lý tưởng Luyện tập để thở bình thường mỗi nhịp sâu hơn (lượng khí lưu thông lớn hơn) và giảm số nhịp thở trong mỗi phút có tác dụng làm tăng hiệu quả hô hấp, do tỷ lệ khí hữu ích (có trao đổi khí) tăng lên và tỷ lệ khí trong khoảng chết giảm đi. *Tích hợp kiến thức giáo dục công dân Giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường, biết lập kế hoạch học tập, lao động, vui chơi thể dục thể thao thường xuyên để có dung tích sống lý tưởng và một sức khỏe tốt. Khi có một sức khỏe tốt việc học tập sẽ tốt hơn và làm cho cuộc sống có nhiều ý nghĩa. *.Tích hợp kiến thức toán học Vận dụng kiến thức toán học để giải bài tập * Tích hợp kiến thức tin học Biết sử dụng máy tính tìm kiếm thông tin trên mạng internet về các kiến thức liên quan đến bài học -Kĩ thuật tổ chức . 2, Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả với các nội dung sau: Sau khi áp dụng sáng kiến vào giảng dạy năm học 17-18 và 18-19 qua khảo sát kiểm tra đánh giá học sinh về kiến thức trong chương hô hấp chất lượng học sinh đại trà đạt từ trung bình trở lên tăng đáng kể và học sinh vận dụng rất tốt kiến thức của chương vào trong thực tế đời sống cụ thể: Năm học 2016-2017 2017-2018 2018-2019 Số lượng 109 111 145 Kết quả học sinh trên TB 85 105 138 - Kết quả học sinh học sinh giỏi, học sinh giỏi KHTN các năm 2016-2017,2017- 2018 đạt kết quả cao. 3. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến; - Giáo viên chuẩn bị trước mỗi bài dạy các kiến thức bài học và các kiến thức liên quan đến các môn học khác như: kiến thức về vật lý, hóa học, toán học , thể dục , giáo dục công dân - Giáo viên chuẩn bị các đồ dùng dạy học: Tranh ảnh, dụng cụ, vi deo liên quan đến bài học. -Soạn bài theo hướng dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh - Giáo viên có chấm chữa bài của học sinh làm ở nhà để động viên khuyến khích tinh thần học tập của các em đặc biệt là nêu gương những nhóm học sinh và cá nhân học sinh học tập tích cực để các học sinh khác có ý thức tự học cao - Qua sinh hoạt chuyên môn giáo viên trao đổi chuyên môn với các giáo viên chuyên môn khác để nắm được các kiến thức cần tích hợp - Học sinh chuẩn bị những kiến thức các môn học khác liên quan đến bài học mà giáo viên yêu cầu. Những kiến thức đã học học sinh cần xem lại nhớ lại kiến thức, còn những kiến thức môn học khác chưa học học sinh tìm hiểu để trước, để khi học có nội dung kiến thức đó học sinh có thể nắm được một cách dễ dàng. 4. Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng: - Sáng kiến được áp dụng vào giảng dạy môn sinh học lớp 8 chương 4: Hệ hô hấp- Bài 21: Hoạt động hô hấp cho học sinh đại trà, học sinh giỏi KHTN, học sinh giỏi môn sinh học trường THCS Gia Khánh và có thể áp dụng cho các giáo viên dạy môn sinh học các trường THCS khác. PHÒNG GD&ĐT BÌNH XUYÊN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THCS GIA KHÁNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 06 Gia Khánh, ngày 18 tháng 01 năm 2019 BẢN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên Đơn vị công tác trường THCS Gia Khánh nhận được đơn đề nghị công nhận sáng kiến của Ông (bà): Doãn Thị Tâm - Ngày tháng năm sinh: 03/02/1979 Giới tính: nữ - Đơn vị công tác: Trường THCS Gia Khánh - Chức danh; Giáo viên - Trình độ chuyên môn; Đại học sinh- Kỹ thuật - Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến 100% - Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Doãn Thị Tâm - Tên sáng kiến: “ Một số giải pháp dạy học liên môn sinh học lớp 8 chương Hô hấp- Bài 21: Hoạt động hô hấp ” - Lĩnh vực áp dụng: Áp dụng vào giảng dạy môn sinh học lớp 8 chương Hô hấp- Bài 21: Hoạt động hô hấp Sau khi nghiên cứu đơn đề nghị công nhận sáng kiến. - Tôi tên là: Nguyễn Văn Tư - Chức vụ: HT trường THCS Gia Khánh Thay mặt (phòng, ban, trường) nhận xét, đánh giá như sau: 1.Đối tượng được công nhận sáng kiến: Là giải pháp nào trong các giải pháp nêu dưới đây: - Giải pháp tác nghiệp: Hỗ trợ trong giảng dạy bộ môn sinh học lớp 8 2. Nhận xét, đánh giá về nội dung sáng kiến: Nêu rõ quan điểm của cá nhân theo các nội dung (bằng cách trả lời các câu hỏi sau đây): a) Đảm bảo tính mới, tính sáng tạo: có vì - Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước; - Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được; Mã số - Tên sáng kiến: Một số giải pháp dạy học liên môn sinh học lớp 8 chương Hô hấp -Bài 21: Hoạt động hô hấp - Lĩnh vực áp dụng: Áp dụng vào giảng dạy môn sinh học lớp 8 chương Hô hấp- Bài 21: Hoạt động hô hấp - Họ tên tác giả: Doãn Thi Tâm - Đơn vị công tác: Trường THCS Gia Khánh Gia Khánh ngày 18 tháng 01 năm 2019 - Phổi luôn có xu hướng co lại, khiến cho thể tích phổi luôn có xu hướng nhỏ hơn thể tích lồng ngực. - Lồng ngực giống như một cái hộp kín, không co nhỏ lại theo sức co của phổi, do đó lá tạng có xu hướng tách khỏi lá thành, làm khoang màng phổi luôn có xu hướng rộng ra, tạo ra áp lực âm trong khoang. - Nhờ có áp suất âm trong khoang màng phổi mà có thể thay đổi thể tích theo sự thay đổi thể tích của lồng ngực và thực hiện được chức năng thông khí Áp suất âm màng phổi thay đổi theo hô hấp: - Cuối kỳ hít vào bình thường, áp suất âm là -7mmHg và cuối kỳ thở ra bình thường, áp suất âm là – 4mmHg. - Cuối kỳ hít vào gắng sức áp suất âm là – 30mmHg và cuối kỳ thở ra gắng sức là áp suất âm là -1mmHg. Nếu vì nguyên nhân nào đó không khí hoặc dịch tràn vào khoang màng phổi làm giảm hoặc mất áp lực âm thì phổi co xẹp lại gây rối loạn thông khisvaf lưu thông máu. - Học sinh tìm hiểu kiến thức về thể tích - Thể tích là gì? - Các thể tích khí thở, dung tích sống và lưu lượng thở +Các thể tích khí thở Thể tích khí lưu thông: là thể tích khí của một lần hít vào và thở ra bình thường. Thể tich này ở người bình thường trưởng thành khoảng 0,5l, bằng 12% dung tich sống. Thể tích khí dự trữ hít vào (thể tích khí bổ sung) là thể tích hít vào thêm tối đa sau khi đã hít vào bình thường. Thể tích này ở người bình thường trưởng thành là 1,5 - 2l, chiếm 50% dung tích sống. Thể tích khí dự trữ khi thở ra (thể tích khí dự trữ): là thể tích khí thở ra tối đa sau khi đã thở ra bình thường. Thể tích này ở người trưởng thành khoảng 1,1- 1,5l chiếm 38% dung tích sống. Thể tích khí cặn (khí đọng) là thể tích khí còn lại trong phổi sau khi đã thở ra tối đa. Bình thường thể tích khí căn khoảng 1-1,2l + Dung tích sống: là thể tích khí thở ra tối đa sau khi đã hít vào gắng sức. Dung tích sống bao gồm: thể tích khí lưu thông, thể tích khí dự trữ hít vào và thể tích khí dự trữ khi thở ra. Dung tích sống thể hiện khả năng tối đa của một lần hô hấp. Nam giới người Việt Nam trưởng thành có dung tích sống là 3,4-4,5l và nữ giới là 2,5-3,5l. Dung tích sống có thể tăng lên nhờ tập TDTT hoặc giảm đi ở một số bệnh tràn dịch màng phổi, u phổi, gù, cong vẹo cột sống
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_day_hoc_lien_mon_sinh.doc