Kinh nghiệm tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào môn Sinh học 8 nhằm rèn luyện thêm kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Quảng Đông

Kinh nghiệm tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào môn Sinh học 8 nhằm rèn luyện thêm kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Quảng Đông

Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng. Đối với học sinh việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo kích động. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, học sinh luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thử thách, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục kĩ năng sống, nếu thiếu kĩ năng sống, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học sinh phổ thông trong thời gian vừa qua chính là do các em thiếu những kĩ năng cần thiết như: kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp.Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho các em là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hoà và lành mạnh.

doc 12 trang thuychi01 10683
Bạn đang xem tài liệu "Kinh nghiệm tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào môn Sinh học 8 nhằm rèn luyện thêm kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Quảng Đông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
 PHÒNG GD& ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA
 ----------*****----------
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Tên đề tài:
KINH NGHIỆM TÍCH HỢP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
VÀO MÔN SINH HỌC 8 NHẰM RÈN LUYỆN THÊM KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS QUẢNG ĐÔNG
 Người thực hiện: Trịnh Thị Hân
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị công tác: Trường THCS Quảng Đông
 SKKN thuộc lĩnh vực: Sinh học 
THANH HÓA, NĂM 2019
 M ỤC L ỤC
Mục lục.................................................................................................................1
1.Mở đầu...............................................................................................................2
1.1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu:....................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm...................................... ...............................2
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm .......................................................2 
2.2 Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..................................................................................................................3
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.............................................4
2.3.1..Phân loại kiến thức kỹ năng sống..............................................................4
2.3.2. Phân loại các bài dạy trong chương trình sinh học 8 có thể lồng ghép giáo dục kỹ năng sống..................................................................................................4
2.3.3. Tích hợp kỹ năng sống thông qua bộ môn.................................................4
2.3.4. Một số ví dụ minh họa tích hợp từng nhóm kỹ năng sống trong chương trình sinh học 8.....................................................................................................5
2.3.4.1. Nhóm kỹ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất, sức khỏe.......................................................................................................5
2.3.4.2.Kỹ năng sống liên quan đến nhận thức, thực hành..................................8
2.3.4.3. Kỹ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần..................................9
2.4.Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục...........................................9
3. Kết luận, kiến nghị.........................................................................................10
3.1.Kết luận................................................................................................ .......10
3.2 Kiến nghị............ .........................................................................................10
1. Mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài
Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng. Đối với học sinh việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này. Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo kích động. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, thế hệ trẻ thường xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, học sinh luôn được đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn, thử thách, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục kĩ năng sống, nếu thiếu kĩ năng sống, các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách. Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học sinh phổ thông trong thời gian vừa qua chính là do các em thiếu những kĩ năng cần thiết như: kĩ năng từ chối, kĩ  năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp....Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho các em là rất cần thiết, giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hoà và lành mạnh.
1.2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu với mục đích:
- Thực hiện đúng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và đào tạo
- Giáo dục cho học sinh các kỹ năng rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, phòng ngừa các tệ nạn xã hội. 
- Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp và đáp ứng nhu cầu của thời đại.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu là các em học sinh lớp 8 trường THCS Quảng Đông trọng tâm là năm học 2017 - 2018
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra khảo sát thực tế.
- Nghiên cứu tài liệu 
- Ứng dụng thể nghiệm 
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm. 
Kỹ năng sống là gì? Có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về kỹ năng sống. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) kỹ năng sống là kỹ năng thiết thực mà con người cần có để có cuộc sống an toàn, khỏe mạnh, đó là những kỹ năng mà mỗi cá nhân phải có để tương tác với những người khác một cách hiệu quả hoặc ứng phó với những vấn đề hay thách thức của cuộc sống hàng ngày.
 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có thể coi là việc tổ chức các hoạt động đa dạng, phong phú nhằm kích thích học sinh tham gia một cách tích cực, chủ động vào quá trình hoạt động. Qua đó hình thành hoặc thay đổi hành vi của học sinh theo hướng tích cực nhằm phát triển nhân cách toàn diện giúp học sinh có thể sống an toàn, khỏe mạnh và tích cực chủ động vào các quá trình hoạt động, qua đó hình thành hoặc thay đổi hành vi của học sinh theo hướng tích cực nhằm phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Giúp học sinh có thể sống an toàn, khỏe mạnh và tích cực, chủ động trong cuộc sống hàng ngày. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là giáo dục cho các em cách sống tích cực trong xã hội hiện đại. Các kỹ năng đó mỗi học sinh cần phải hình thành cho bản thân dưới sự định hướng hỗ trợ từ phía gia đình, nhà trường và xã hội. Trong trường học, mỗi môn học, đều có thể hình thành các kỹ năng thuộc các lĩnh vực khác nhau và môn sinh học lớp 8 với đặc trưng là nghiên cứu về cơ thể người, nghiên cứu về chính bản thân mình, khám phá những điều bí ẩn của cơ thể có thể lồng ghép những nhóm kỹ năng liên quan đến thể chất sưc khỏe, nhận thức, quản lí cảm xúc, tinh thần... Một con người có sức khỏe tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích cho cuộc sống. “ Một tinh thần minh mẫn nằm trong một cơ thể tráng kiện”. Từ đó trí tuệ mới được mở mang có cơ hội chiếm lĩnh khoa học và đào tạo một đội ngũ tương lai có một trí tuệ và sức khỏe vững vàng. 
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Giáo dục kĩ năng sống đây là một trong nội dung của phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Là yêu cầu, là xu hướng của xã hội hiện đại trong thế giới đang toàn cầu hóa như hiện nay. Bên cạnh đó khả năng đáp ứng của bộ môn sinh học đặc biệt sinh học 8 đối với đề tài này là rất lớn, có thể tiếp cận và thực hiện được.
	Thực tế việc giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có kĩ năng sống ở nước ta còn hạn chế. Các trường THCS nói chung còn quan niệm dạy học là dạy kiến thức chứ chưa dạy các em thái độ, kĩ năng ứng xử trong các mối quan hệ (với con người, với môi trường thiên nhiên,.). Hơn nữa, giáo viên bộ môn với 45 phút còn phải lo chuyển tải đầy đủ các nội dung bài dạy. Trong thời gian qua nhiệm vụ này được xem là của giáo viên chủ nhiệm. Trong khi đó giáo viên chủ nhiệm cả tuần cũng chỉ có một tiết sinh hoạt lớp. Thầy cô giáo chủ nhiệm được giao phụ trách học sinh nhưng không có thời gian nắm tình hình của từng em.
	Nhiều ý kiến cho rằng đó là một khiếm khuyết rất lớn trong giáo dục và đào tạo học sinh. Chúng ta mới chỉ nghiêng về đào tạo mà coi nhẹ phần giáo dục toàn diện cho học sinh.
Qua khảo sát học sinh lớp 8, trường THCS Quảng Đông nơi tôi công tác tôi thấy: Khi nói đến những vấn đề liên quan đến kĩ năng chăm sóc sức khỏe, phát triển thể chất đa số các em còn rất mơ hồ, thậm chí có nhiều em không quan tâm gì về các vấn đề này mà đối với các em đó là những vấn đề thuộc về tự nhiên, phát triển theo quy luật tự nhiên.
 Chính vì vậy mà tôi đưa ra vấn đề : “ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào môn sinh học 8 nhằm rèn luyện thêm kỹ năng sống cho học sinh trường THCS Quảng Đông”.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Phân loại kiến thức kĩ năng sống:
Chương trình sinh học 8 có thể lồng ghép giáo dục kĩ năng sống. Chia làm 3 nhóm:
- Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức khỏe.
- Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành.
- Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần.
2.3.2. Phân loại các loại bài dạy trong chương trình sinh học 8 có thể lồng ghép giáo dục kĩ năng sống:
- Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức khỏe gồm các bài: Bộ xương, Cấu tạo và tính chất của xương, Cấu tạo và tính chất của cơ, Hoạt động của cơ, Tiến hóa của hệ vận động. Vệ sinh hệ vận động, Vệ sinh hệ tiêu hóa, Vệ sinh hệ hô hấp, Vệ sinh hệ tuần hoàn, Vệ sinh hệ bài tiết, Vệ sinh da, Vệ sinh mắt, Vệ sinh hệ thần kinh, Tiêu chuẩn ăn uống- Nguyên tắc lập khẩu phần, Vitamin và muối khoáng, Sự điều hòa và phối hợp hoạt động của các tuyến nội tiết, Các bệnh lây qua đường tình dục, Đại dịch AIDS – Thảm họa của loài người. 
- Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành, gồm các bài: Thực hành tập băng bó và sơ cứu cho người gãy xương, Thực hành hô hấp nhân tạo, Thực hành sơ cứu cầm máu. Thụ tinh, thụ thai và phát triển của thai, Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện.
 - Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần, gồm các bài: Hoạt động thần kinh cấp cao ở người, Tuyến sinh dục, Cơ quan sinh dục nam, Cơ quan sinh dục nữ, Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai, Các bệnh lây qua đường tình dục, Đại dịch AIDS – thảm họa của loài người.
2.3.3. Tích hợp kỹ năng sống thông qua bộ môn:
	Để việc lồng ghép kĩ năng sống thông qua bộ môn sinh học 8 đạt hiệu quả cao, tránh gò bó, ôm đồm đi quá đà ảnh hưởng đến nội dung bài dạy thì đòi hỏi giáo viên cần phải chuẩn bị đầy đủ và đúng các quy trình của một tiết dạy. Khâu dặn dò rất cần thiết nên giáo viên giành 3 phút để dặn dò các em. Có dặn dò kĩ các em mới chuẩn bị bài tốt và như thế tiết học mới đạt hiệu quả cao.Và khâu chuẩn bị giáo án của giáo viên cũng được đổi mới. giáo viên phải đưa ra các câu hỏi có phát huy tính tích cực phù hợp với mọi đối tượng, thực tế, gần gũi với các em thì mới giáo dục kĩ năng sống có kết quả cao. Nên tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định địa chỉ tích hợp cụ thể: Tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống nào vào tiết học nào, nội dung bài học nào cho phù hợp? 
Bước 2: Xác định nội dung giáo dục kỹ năng sống có thể tích hợp: Nội dung bài học có liên quan như thế nào với nội dung tích hợp kỹ năng sống? Biểu hiện trong thực tế của mối liên hệ đó.
Bước 3: Lựa chọn con đường tích hợp: Lựa chọn cách thức tích hợp và thời gian, thời điểm nhất định trong tiết dạy có thể tích hợp. Nghĩa là lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống vào chỗ nào, cách nào trong tiến trình bài dạy, tạo tình huống như thế nào cho tự nhiên và hiệu quả nhất. Qua việc nghiên cứu chương trình sinh học 8 tôi nhận thấy có thể lồng ghép giáo dục kỹ năng sông theo 2 con đường: quy nạp và diễn dịch:
+ Con đường quy nạp: Từ việc giáo viên đưa ra nội dung giáo dục kỹ năng sống liên quan, thông qua các hoạt động dạy học để xây dựng nội dung bài học.
+ Con đường diễn dịch: Sau khi hình thành nội dung học tập, giáo viên dẫn học sinh tới việc chỉ ra những biểu hiện hay tác động của nó đối với kỹ năng sống liên quan.
Tuy nhiên con đường diễn dịch thường an toàn hơn, không tốn nhiều thời gian, kết quả chắc chắn hơn. Con đường quy nạp lại gây được hứng thú cũng như tạo được cho học sinh học tập tích cực hơn. Giáo viên nên căn cứ vào tình hình thực tế của lớp và nội dung bài học để lựa chọn con đường tích hợp cho phù hợp. 
 Qua thực nghiệm tôi nhận thấy có thể tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào tất cả các bước trong tiết dạy kể cả bước kiểm tra bài cũ, tuy nhiên thuận lợi nhất vẫn bước củng cố bài học. Có thể củng cố từng phần hay toàn bài học đều hiệu quả. Lúc này, học sinh vừa học xong kiến thức nên muốn liên hệ thực tế bản thân hay thực tế cuộc sống, còn giáo viên thông qua tích hợp có thể mở rộng, khắc sâu kiến thức cho học sinh nhưng vẫn đảm bảo thời gian của tiết học.
2.3.4. Một số ví dụ minh họa tích hợp từng nhóm kỹ năng sống trong chương trình sinh học 8
2.3.4.1. Nhóm kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức khỏe: 
* Giáo dục kĩ năng giúp bộ xương phát triển tốt:
Ví dụ: Bài 11 “Tiến hóa hệ vận động, vệ sinh hệ vận động” Khi đến phần “III -vệ sinh hệ vận động”, giáo viên đặt câu hỏi: Để cơ và xương phát triển cân đối, chúng ta cần làm gì? Vì sao em lại đưa ra ý kiến đó?
Với câu hỏi thứ nhất học sinh dễ dàng trả lời được vì đó là nội dung bài học nhưng câu hỏi 2 đa số các em không giải thích được hoặc giải thích còn chung chung. Tuy nhiên giáo viên cần thiết phải hỏi câu này để đòi hỏi học sinh phải tập trung suy nghĩ, các em trả lời và bổ sung cho nhau, sau đó giáo viên mới chốt kiến thức liên hệ với sinh hoạt hàng ngày để học sinh tự nhận thức nhằm thay đổi, sửa chữa những thói quen không tốt hàng ngày:
- Ngồi học không ngay ngắn vài lần chưa làm cong vẹo cột sống, tuy nhiên nếu chúng ta thường xuyên ngồi không đúng tư thế (cúi gò lưng, nghiêng vẹo sang một bên... từ hôm này qua hôm khác nhiều năm liền, hay thường xuyên mang vác quá sức cũng làm cong vẹo cột sống.
- Không thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, không lao động chân tay sẽ làm cơ xương yếu nhưng nếu lại luyện tập và lao động quá sức cũng không tốt cho sự phát triển của cơ xương cũng như các cơ quan khác.
- Chế độ dinh dưỡng hợp lí, tắm nắng đúng cách...
?Vì sao trẻ em Việt Nam thường mắc bệnh còi xương? Trả lời được câu hỏi này thêm một lần nữa khẳng định các em cần ăn đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt là những chất giàu canxi để giúp bộ xương phát triển tôt.
Cuối cùng giáo viên nhấn mạnh thêm về độ tuổi vàng để phát triển bộ xương, nếu qua độ tuổi đó rồi thì có chăm sóc hay luyện tập chỉ còn mang tính chất duy trì. Từ đó giáo dục các em hãy tận dụng thời cơ rèn luyện hệ vận động khoa học ngay từ khi còn nhỏ.
* Kĩ năng về phòng tránh một số bệnh tật thông thường:
Ví dụ : Bài “Vệ sinh mắt”: 
Trong phần củng cố mục I, giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau:
? Do những nguyên nhân nào mà học sinh cận thị nhiều? Để không bị cận thị em cần phải làm gì?	
? Tại sao không đọc sách nơi thiếu ánh sáng hay đang đi tàu xe?
- Qua câu hỏi này giáo dục cho học sinh ngồi học đúng tư thế, đảm bảo khoảng cách giữa mắt và sách, khi xem ti vi không ngồi gần; không đam mê trò chơi điện tử, phải đọc sách nơi có ánh sáng; ....Tuy nhiên với câu hỏi này đa số học sinh trả lời đúng nhưng còn chung chung, khó áp dụng vào cuộc sống. Vì vậy giáo viên cần cho học sinh thảo luận các câu hỏi thêm: Khoảng cách giữa mắt và sách vở là bao nhiêu? Khoảng cách từng mắt đến tivi là bao nhiêu là đúng. Thực tế rất nhiều gia đình thường để tivi gần bàn ghế, khi ngồi xem khoảng cách chỉ đạt từ 1 đến 1,5m gây ảnh hưởng lớn đến mắt.
- Ở phần củng cố mục II, giáo viên yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi:
? Nêu các cách phòng tránh bệnh đau mắt hột mà em biết? 
- Từ đó giáo dục cho các em không dụi tay bẩn vào mắt, không dùng chung khăn mặt, không tắm sông, thường xuyên rửa mắt bằng nước muối loãng, ....
* Kĩ năng về sức khỏe sinh sản: 
Ví dụ 1: Bài 58 “Tuyến sinh dục”
+ Tìm hiểu về vai trò của tinh hoàn và hoocmôn sinh dục nam: ở phần này giáo viên hướng dẫn cho học sinh quan sát hình vẽ, sơ đồ, trao đổi nhóm để hoàn thành phần điền từ. (GV dùng tranh màu phóng to giới thiệu cho học sinh vị trí của các tế bào kẽ, chức năng của tế bào kẽ, sau khi hoạt động GV cho đại diện HS nhóm báo cáo phần điền từ đồng thời chỉ trên tranh vẽ vị trí của các tế bào kẽ, sự điều hòa hoạt động của các tuyến nội tiết.
Vai trò nội tiết của tinh hoàn là tiết hoocmôn sinh dục nam testôsterôn: Tìm hiểu vai trò của hoocmôn do tế bào kẽ tiết ra giáo viên cho các em học sinh nam chuẩn bị trước ở nhà phiếu học tập ( bảng 58.1).
 GV thu lại đề phát hiện một số em phát triển không bình thường để kịp thời có lời khuyên thích hợp cho các em.
 + Tìm hiểu về buồng trứng và hoocmoon sinh dục nữ: Cách tiến hành như hoạt động 1 song giáo viên đặc biệt chú ý giới thiệu kỹ hình 58.3 (buồng trứng, ống dẫn trứng, phễu dẫn trứng, trứng và các nang trứng gốc, sự phát triển của trứng, trứng chín và rụng trứng sự hình thành thể vàng, vai trò của thể vàng) Đặc biệt giáo viên cần lưu ý các em gái trong việc vệ sinh cơ quan sinh dục.
-Vai trò nội tiết của buồng trứng là tiết hoocmôn phụ sinh dục nữ: ơstrôgen 
Phần củng cố bài, giáo viên đặt câu hỏi: 	
- Nêu những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì của nam, nữ ? 
-Trong những biến đổi đó, biến đổi nào là quan trọng cần lưu ý?
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên cần lưu ý cho học sinh: trong các dấu hiệu biến đổi của cơ thể ở tuổi dậy thì , thì dấu hiệu quan trọng nhất là xuất tinh lần đầu ở các em nam và sự hành kinh lần đầu ở nữ. Đây là dấu hiệu có khả năng sinh sản, song các em chưa thể sinh sản được. Vì sao? Giáo viên giải thích rõ cho các em vì sao ở tuổi các em chưa sinh sản được. Đồng thời qua đó giáo dục các em cần có lối sống trong sáng, lành mạnh, trong quan hệ bạn bè,...
GV: Giải thích một số thắc mắc của HS cũng như một số hiện tượng thực tế: Pêđê là do rối loạn hoạt động nội tiết (các tế bào kẽ không tiết hoocmon Testostêrôn hoặc tiết qua ít đối với các em nam, hoặc nang trứng không tiết ra hoocmôn Ơstrrôgen hoặc quá ít với các em nữ), các đặc tính sinh dục phụ có thể thay đổi do hoocmon phụ sinh dục song cơ quan sinh dục là yếu tố quyết định giới tính không thể thay đổi.
Ví dụ 2: Bài “Cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai”
	- Nêu rõ những ảnh hưởng của có thai sớm ngoài ý muốn của tuổi vị thành niên? Phải làm gì để điều đó không xảy ra?
	- Những hậu quả có thể xảy ra khi phải xử lý đối với việc mang thai ngoài ý muốn ở tuổi vị thành niên là gì? Làm thế nào để tránh được ?
	Thông qua các câu hỏi trên giáo dục các em học sinh biết mình cần phải làm gì khi còn là học sinh. (Sống vô tư, hồn nhiên, tập trung vào học tập, không đua đòi, bồng bột, nhất thời hồ đồ để lại hậu quả đáng tiếc xảy ra).
* Kĩ năng bảo vệ môi trường sống: 
 Ví dụ 1: Bài “Vệ sinh hô hấp”.
Nội dung chính của bài là hình thành cho các em các kỹ năng để bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại và kỹ năng rèn luyện để có hệ hô hấp khỏe mạnh theo yêu câu của bài học. Ngoài ra giáo viên nên đặt câu hỏi
- Trồng cây xanh có lợi gì trong việc làm sạch bầu khí quyển xung quanh ta? 
Qua câu trả lời giáo dục học sinh trồng và bảo vệ cây xanh, bảo vệ môi trường sống.
Ví dụ 2: Bài: “Vệ sinh da”. Phần “III- Phòng chống bệnh ngoài da”
Sau khi học sinh đã có các kỹ năng bảo vệ da và các hình thức rèn luyện da giáo viên đặt câu hỏi: Điều gì sẽ xảy ra khi da thường xuyên tiếp xúc với môi trường ô nhiễm? 
 Giáo dục học sinh ngoài việc bảo vệ da và rèn luyện da các em cần bảo vệ môi trường sống đặc biệt là môi trường nước, môi trường không khí bằng cách vệ sinh trường lớp, nhà ở, bảo vệ môi trường xung quanh..
2.3.4.2. Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành 
* Kĩ năng xây dựng nhân cách:
Ví dụ 1: Bài “Vệ sinh hệ thần kinh”:
	Giáo viên ch

Tài liệu đính kèm:

  • dockinh_nghiem_tich_hop_giao_duc_ky_nang_song_vao_mon_sinh_hoc.doc