Sáng kiến kinh nghiệm Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài Sinh học 11
Cơ sở lý luận và thực tiễn của sáng kiến
Cụm từ kỹ năng sống (KNS) được định nghĩa thế nào? đưa vào rèn luyện cho HS phải tiến hành ra sao? đây là một vấn đề cấn thiết nhưng tươngđối khó cho nhà trường, gia đình và toàn xã hội.
Thực chất cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng và đầy đủ về KNS (mặc dù đã có các định nghĩa của WTO; UNESCO ) Nhưng nếu hiểu đơn giản thì kỹ năng sống là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những nhu cầu và thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả (cách sống tích cực trong xã hội hiện đại).
Về bản chất thì rèn luyện kỹ năng sống là quá trình đưa nhận thức (qua kiến thức và thái độ) thành hành động (hành vi tích cực)
Việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là việc làm không mới vì từ xa xưa cha ông ta đã đúc kết “ Tiên học lễ, hậu học văn” nhưng do sức ép lớn vể chương trình; về điểm số, hoặc nhiều nguyên nhân khác nhau nó đã bị giảm nhẹ hoặc sao nhãng. Đứng trước thực tế xã hội những năm gần đây Bộ Giáo dục đã nhậnh thấy việc giáo dục (rèn luyện) KNS cho học sinh là việc cấp bách ở mọi bậc học nhưng đặc biệt với học sinh trung học phổ thông (THPT) vì:
Ở lứa tuổi này:
+ Các em cần tìm tòi, học hỏi cái mới, điều lạ không phân biệt nó là tốt hay xấu.
+ Đã phát triển tình yêu nam, nữ dẫn đến các quan hệ không dúng mực trong quan hệ khác giới.
+ Chịu áp lực lớn trong thi cử dẫn đến dễ rơi vào trạng thái tiêu cực ảnh hưởng tới sức khỏe ,tinh thần.
+ Các em cần lựa chọn nghề nghiẹp phù hợp với năng lực của mình -> cần đưa ra quyết định đúng đắn.
+ Thích bộc lộ cái tôi .
Năm học 2010 – 2011 là năm đầu tiên Bộ Giáo dục đưa KNS vào giảng dạy đại trà trong các trường học, bậc học qua nhiều hình tức khác nhau. Với học sinh THPT là thì cần rèn luyện kĩ năng gì?
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI TRƯỜNG THPT SỐ I BẢO THẮNG -----&----- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA MỘT SỐ BÀI SINH HỌC 11” Họ và tên: Đám Thị Tuyến. Chức vụ: Giáo viên Tổ chuyên môn: Hóa - Sinh Đơn vị công tác: Trường THPT Số I Bảo Thắng Lào Cai, tháng 3 năm 2014 I. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Lí do chọn đề tài. Đứng trước sự phát triển nhanh chóng của nhiều lĩnh vực xã hội thì giáo dục thời đại mới đã và đang phấn đấu đổi mới về nội dung, chất lượng và phương pháp sao cho đạt được 2 mục tiêu lớn là đào tạo nguồn nhân lực và đào tạo kỹ năng sống cho học sinh – sinh viên. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt đuợc của toàn ngành thì gần đây chúng ta thường thấy tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng. Những biến đổi về tâm sinh lý ảnh hưởng mạnh đến lối sống, nếp sinh hoạt, quan hệ xã hội và sự phát triển nhân cách. Tuy nhiên, đây cũng là những vấn đề chưa được nhiều bậc phụ huynh quan tâm. Phim ảnh, báo chí, những nếp sống, hoạt động không lành mạnh, ăn chơi, ma túy... làm cho các em dễ bị lôi cuốn, bị sa ngã. Đặc biệt, xuất hiện những vụ gây gổ, đánh nhau cố ý gây thương tích mà đối tượng gây án là học sinh và nạn nhân chính là bạn học và thầy cô giáo của họ. Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện tượng học sinh phổ thông hút thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma túy, Nhiều em học giỏi, nhưng ngoài điểm số cao, khả năng tự chủ và khả năng giao tiếp lại rất kém, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kĩ năng sống. Các em chưa bao giờ được dạy cách đương đầu với những khó khăn trong cuộc sống như cha mẹ li hôn, bạo lực gia đình, gia đình phá sản, kết quả học tập kém, Các em không được dạy để hiểu về giá trị của cuốc sống .Thực trạng trẻ vị thành niên có xu hướng gia tăng về bạo lực học đường, về phạm tội, về liều lĩnh, ứng phó không lành mạnh, dễ mắc cac tệ nạn xã hội, sống ích kỷ, vô tâm, khép mình,.Đồng thời kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, khả năng tự phục vụ bản thân giảmHơn thế nữa đứng trước thềm hội nhập quốc tế đòi hỏi thế hệ trẻ phải tự tin; phải nắm bắt kịp thời các cơ hội cũng như phải có một số kỹ năng: sống khỏe, sống lành mạnh, giỏi lập trình, giỏi tiếng Anh Chương trình đổi mới phương pháp dạy học của ngành giáo dục được coi là lấy học sinh làm trung tâm nhưng cũng chưa đáp ứng được những vấn đề liên quan đến kĩ năng sống. Trong nội dung chương trình sinh học ở bậc trung học phổ thông, đã trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản và tương đối hoàn chỉnh về cấu tạo và hoạt động của tế bào,vi sinh vật, thực vật, động vật con người, hiện tượng di truyền và biến dị, mối quan hệ giữa sinh vật và môi trườngRiêng đối với chương trình sinh học 11, học sinh nghiên cứu về thực vật, động vật từ đó nghiên cứu chính bản thân mình, khám phá những điều bí ẩn của cơ thể. Chính điều đó giúp giáo viên càng dễ giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua chương trình sinh học 11 là một điều hết sức quan trọng và cần thiết đặc biệt là kĩ năng liên quan đến sức khỏe, trí tuệ , tình cảm. Vì vậy, tôi lồng ghép giáo dục kĩ năng sống vào trong giảng dạy một số bài sinh học 11. Với biện pháp vừa truyền thụ tri thức, vừa giáo dục cho học sinh có ý thức đối với bản thân, để hình thành nhân cách, ý thức cho học sinh, để các em trở thành một con người vừa có tri thức vừa có đạo đức. Chính vì thế khi các em bước chân vào ghế nhà trường ngoài việc truyền thụ kiến thức các thầy cô giáo cần phải dạy các em những cái hay, cái đẹp cái tốt trong cuộc sống. Đối với bộ môn sinh học trong trường trung học phổ thông góp phần cho học sinh có được những kiến thức cơ bản và cung cấp những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo và mọi hoạt động sống của con người. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể, bảo vệ và tăng cường sức khỏe. Đặc biệt giúp các em có được khả năng tự chủ và khả năng giao tiếp tốt. Xuất phát từ thực tế đó, bản thân tôi đã mạnh dạn đưa ra một ý kiến, rút ra được trong suốt quá trình dạy học sinh học là: “LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA MỘT SỐ BÀI SINH HỌC 11”. 2. Mục đích nghiên cứu - Giúp học sinh tích cực và chủ động trong việc tiếp thu bài học và rèn kĩ năng sống, từ đó các em có thể tự giải đáp những tò mò, thắc mắc của bản thân đồng thời có những hành trang cần thiết cho việc chăm sóc sức khỏe bản thân và giao tiếp tốt. - Mong muốn các đồng nghiệp vận dụng đề tài này để mỗi tiết học giáo dục được kĩ năng sống cho học sinh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a) Đối tượng nghiên cứu : Biện pháp giáo dục kĩ năng sống tạo hứng thú học bộ môn Sinh cho học sinh 11 qua một số bài học. b) Phạm vi nghiên cứu : Do không có điều kiện nghiên cứu trong phạm vi rộng nên tôi chủ yếu tập trung nghiên cứu ở một số lớp 11A3, 11A6, 11A7, 11A9, 11A10 năm học 2013-2014 trường THPT số I Bảo Thắng, huyện Bảo Thắng. 4. Phương pháp nghiên cứu Sáng kiến được thực hiện dựa trên các phương pháp nghiên cứu chủ yếu: Nghiên cứu tài liệu; Nghiên cứu thực tiễn (quan sát; điều tra bằng phiếu hỏi; phỏng vấn; chuyên gia; thực nghiệm sư phạm); Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục. 5. Những điểm mới của sáng kiến Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu cũng như sáng kiến kinh nghiệm về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, sinh viên nhưng chủ yếu ở cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở. Đối với cấp trung học phôt thông có ít và hầu như chỉ chú trọng ở môn giáo dục công dân và môn ngữ văn chứ chưa có sáng kiến nào về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong giảng dạy sinh 11. II. Nội dung. 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của sáng kiến Cụm từ kỹ năng sống (KNS) được định nghĩa thế nào? đưa vào rèn luyện cho HS phải tiến hành ra sao? đây là một vấn đề cấn thiết nhưng tươngđối khó cho nhà trường, gia đình và toàn xã hội. Thực chất cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng và đầy đủ về KNS (mặc dù đã có các định nghĩa của WTO; UNESCO) Nhưng nếu hiểu đơn giản thì kỹ năng sống là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những nhu cầu và thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả (cách sống tích cực trong xã hội hiện đại). Về bản chất thì rèn luyện kỹ năng sống là quá trình đưa nhận thức (qua kiến thức và thái độ) thành hành động (hành vi tích cực) Việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là việc làm không mới vì từ xa xưa cha ông ta đã đúc kết “ Tiên học lễ, hậu học văn” nhưng do sức ép lớn vể chương trình; về điểm số, hoặc nhiều nguyên nhân khác nhau nó đã bị giảm nhẹ hoặc sao nhãng. Đứng trước thực tế xã hội những năm gần đây Bộ Giáo dục đã nhậnh thấy việc giáo dục (rèn luyện) KNS cho học sinh là việc cấp bách ở mọi bậc học nhưng đặc biệt với học sinh trung học phổ thông (THPT) vì: Ở lứa tuổi này: + Các em cần tìm tòi, học hỏi cái mới, điều lạ không phân biệt nó là tốt hay xấu. + Đã phát triển tình yêu nam, nữ dẫn đến các quan hệ không dúng mực trong quan hệ khác giới. + Chịu áp lực lớn trong thi cử dẫn đến dễ rơi vào trạng thái tiêu cực ảnh hưởng tới sức khỏe ,tinh thần. + Các em cần lựa chọn nghề nghiẹp phù hợp với năng lực của mình -> cần đưa ra quyết định đúng đắn. + Thích bộc lộ cái tôi. Năm học 2010 – 2011 là năm đầu tiên Bộ Giáo dục đưa KNS vào giảng dạy đại trà trong các trường học, bậc học qua nhiều hình tức khác nhau. Với học sinh THPT là thì cần rèn luyện kĩ năng gì? Qua nghiên cứu tôi nhận thấy có 10 KNS cần thiết ở THPT là: Kỹ năng xác lập mục tiêu cho cuộc đời Kỹ năng tự phục vụ bản thân, rèn luyện sức khỏe Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc Kỹ năng nhận thức và đánh giá bản thân Kỹ năng giao tiếp ứng xử Kỹ năng hợp tác, chia sẻ Kỹ năng thể hiện tự tin trước đám đông Kỹ năng đối diện ứng phó khó khăn trong cuộc sống Kỹ năng đánh giá người khác Việc rèn kuyện KNS nhằm xây dựng cho học sinh giá trị của cuộc sống là: tôn trọng, hòa bình, hợp tác, hạnh phúc, chân thật, nhân đạo, tình thương, trách nhiệm, giản dị, khoan dung, tự do và đoàn kết. 2 Thực trạng của việc giáo dục kĩ năng sống tại trường THPT số I Bảo Thắng a. Thuận lợi - Bộ GD - ĐT đã đổi mới về nội dung giảng dạy (qua việc mua sách giáo khoa) theo hướng dẫn để áp dụng, để triển khai các phương pháp dạy học tích cực, tăng thực hành - Sở GD - ĐT đã thực hiện tập huấn đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng và phân phối chương trình cũng yêu cầu tích hợp giáo dục kĩ năng sống qua một số bài. - Với trường: - THPT số I Bảo Thắng là trường nằm ở vị trí trung tâm của thị trấn Phố Lu, được phụ huynh quan tâm. - Trường luôn có truyền thống đi đầu trong công tác triển khai thực hiện các mục tiêu giáo dục, các phong trào thi đua của Bộ của Ngành. Do đó ngay từ đầu năm học đã được BGH triển khai nhiệm vụ rèn luyện KNS qua các hoạt động lồng ghép vào chương trình học, các môn học và các hoạt động của nhà trường như: Hoạt động chuyên môn - Đổi mới phương pháp, CLB bộ môn - Ngoài giờ lên lớp Hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề Hoạt động đoàn thể: bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, xây dựng trường xanh – sạch - đẹp; xây dưụng trường học thân thiện học sinh tích cực Hơn nữa nhận thấy tính cấp bách của việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Các giáo viên của trường đều rất trăn trở, làm thế nào để rèn luyện kĩ năng sống có hiệu quả để đưa trường chúng tôi trở thành môi trường giáo dục tin cậy cho phụ huynh học sinh về mọi mặt. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn thực hiện sáng kiến này. b. Khó khăn - Về phía học sinh: nhiều em được gia đình nuông chiều quá trở thành các thói quen xấu, khó thay đổi (cậu ấm, cô chiêu). Hơn thế do sức ép điểm số, do kỳ vọng của gia đình các em thiên lệch về kiến thức (biến các em trở thành Robot chỉ ăn và học). + HS vào trường thuộc nhiều xã khác nhau; đầu điểm vào trường lại thấp, ý thức học tập của nhiều em chưa cao, học sinh phải trọ học nhiều nên phụ huynh không qua tâm được sát sao. Năm học 2012-2013 đã có nhiều vụ kỉ luật học sinh đánh nhau, một số học sinh nữ nghỉ học vì có thai, học sinh nam hút thuôc lá... - Về phía giáo viên: + Chương trình giảng dạy nặng do đó phải nghiêng nhiều về kiến thức. + Một số còn lúng túng khi vận dụng chưa thực sự khởi động, chưa gương mẫu, chưa thực sự bắt kịp những thay đổi của xã hội + Chưa thực sựu nắm vững về tâm lý lứa tuổi mặc dù chuyên môn rất vững. Tóm lại rèn luyện KNS ở trường THPT nối chung và trường THPT số I Bảo Thắng nói riêng là việc làm nhằm giúp cho HS có thói quen xấu và hành vi tiêu cực trở thành con ngoan , trò giỏi, trở thành người có ích cho gia đình cho xã hội. Thực tế việc giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có kĩ năng sống ở nước ta còn hạn chế. Các trường THPT nói chung còn quan niệm dạy học là dạy kiến thức để thi tốt nghiệp , thi đại học chứ chưa dạy các em thái độ, kĩ năng ứng xử trong các mối quan hệ ( với con người, với môi trường thiên nhiên,.). Hơn nữa, giáo viên bộ môn với 45 phút còn phải lo chuyển tải đầy đủ các nội dung bài dạy. Trong thời gian qua nhiệm vụ này được xem là của giáo viên chủ nhiệm. Trong khi đó giáo viên chủ nhiệm cả tuần cũng chỉ có một tiết sinh hoạt lớp. Thầy cô giáo chủ nhiệm được giao phụ trách học sinh nhưng không có thời gian nắm tình hình của từng em. Nhiều ý kiến cho rằng đó là một khiếm khuyết rất lớn trong giáo dục và đào tạo học sinh. Chúng ta mới chỉ nghiêng về đào tạo mà coi nhẹ phần giáo dục toàn diện cho học sinh. Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn đưa ra vấn đề : “Lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua một số bài môn sinh học 11” 3. Nội dung, biện pháp thực hiện Qua nhiều năm dạy sinh học, tôi nhận thấy rằng để giáo dục các em học sinh phát triển toàn diện cả về Đức - Trí - Thể - Mỹ thì chỉ có cách giáo dục kĩ năng sống thông qua bộ môn. Để làm được điều đó tôi thực hiện các bước sau: 3.1. Phân loại kiến thức kĩ năng sống: Chương trình sinh học 11 có thể lồng ghép giáo dục kĩ năng sống. Chia làm 4 nhóm: * Kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin, hợp tác, lắng nghe, trình bày suy nghĩ ý tưởng trước nhóm, tổ, lớp. * Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức khỏe. * Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành. * Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần, sống lành mạnh, bảo vệ môi trường . 3.2. Phân loại các loại bài dạy trong chương trình sinh học 11 có thể lồng ghép giáo dục kĩ năng sống: 3.2.1. Kĩ năng tìm kiếm, xử lí thông tin, hợp tác, lắng nghe, trình bày suy nghĩ ý tưởng trước nhóm, tổ, lớp. Kĩ năng này có thể áp dụng ở hầu hết các bài trong chương trình sinh học 11 qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhóm, vấn đáp, tìm tòi, khăn trải bàn. 3.2.2. Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức khỏe qua các bài: Tuần hoàn máu Hô hấp ở động vật Tiêu hóa ở động vật Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật Điện thế nghỉ, điện thế hoạt động và sự lan truyền xung thần kinh Kĩ năng liên quan đến thể chất, sức khỏe Cân bằng nội môi Tập tính động vật Truyền tin qua xinap Cảm ứng ở động vật 3.2.3 Kĩ năng sống liên quan đến tự nhận thức, thực hành qua các bài như: Thực hành đo một số chỉ tiêu sinh lí ở người Ứng động Hướng động Thực hành: Thí nghiệm thoát hơi nước và vai trò của phân bón Cảm ứng ở động vật Kĩ năng liên quan đến tự nhận thức, thực hành Cơ chế điều hòa sinh sản Thực hành: Xem phim về tập tính động vật Thực hành: nhân giống vô tính ở thực vật bằng giâm, chiết, ghép Sinh trưởng, phát triển ở thực vật 3.2.4. Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc, tinh thần, sống lành mạnh, bảo vệ môi trường Tùy bài mà đưa vào cho phù hợp tránh gượng ép, miễn cưỡng. Ví dụ như bài vai trò cảu các nguyên tố khoáng, dinh dưỡng Nito ở thực vật, quang hợp và năng suất cây trồng, cảm ứng ở động vât, điều khiển sinh sản ở động vật, sinh đẻ có kế hoạch ở người... 3.3. Vận dụng giáo dục kĩ năng sống thông qua bộ môn: Để việc lồng ghép kĩ năng sống thông qua bộ môn sinh học 11 đạt hiệu quả cao, tránh gò bó, ôm đồm đi quá đà ảnh hưởng đến nội dung bài dạy thì đòi hỏi giáo viên cần phải chuẩn bị đầy đủ và đúng các quy trình của một tiết dạy. Khâu dặn dò rất cần thiết nên giáo viên giành 3 phút để dặn dò các em. Có dặn dò kĩ các em mới chuẩn bị bài tốt và như thế tiết học mới đạt hiệu quả cao.Và khâu chuẩn bị giáo án của giáo viên cũng được đổi mới. Giáo viên phải đưa ra các câu hỏi có phát huy tính tích cực phù hợp với mọi đối tượng, thực tế, gần gũi với các em thì mới giáo dục kĩ năng sống có kết quả cao. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được thực hiện xuyên suốt cả năm học nhưng để cô đọng tôi xin minh họa vấn đề này ở một số bài về một vài kĩ năng sống. Cụ thể như: a. Kĩ năng sống tự phục vụ, chăm sóc bản thân liên quan đến thể chất sức khỏe: a 1. Giáo dục kĩ năng sống và làm việc khoa học, ăn uống hợp lí, vệ sinh Như vậy thông qua các câu hỏi dẫn dắt sau khi học sinh trả lời, giáo viên điều chỉnh thành đáp án đúng ta sẽ giáo dục cho học sinh một số kĩ năng như: ăn đủ chất đặc biệt thức ăn giàu canxi; ngồi học đúng tư thế, lao động, thể dục thể thao vừa sức, thường xuyên tắm nắng vào buổi sáng. a. 2 . Kĩ năng về sức khỏe sinh sản: Thông qua một số bài và nội dung như bảng dưới đây giáo viên giáo dục các em học sinh biết mình cần phải làm gì khi còn là học sinh. Sống vô tư, hồn nhiên, tập trung vào học tập, không đua đòi, bồng bột, nhất thời hồ đồ để lại hậu quả đáng tiếc xảy ra. Chương/Bài Mục tiêu Nội dung tích hợp Phương thức tích hợp và gợi ý phương pháp dạy học PHẦN SINH HỌC CƠ THỂ Chương III : SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN B. Sinh trưởng và phát triển ở động vật Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (bài 38 sách cơ bản và nâng cao) Kiến thức: Hiểu các cơ sở khoa học của những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì. Kĩ năng:Hệ thống hóa kiến thức, làm việc theo nhóm. Thái độ: Không yêu sớm, không quan hệ tình dục trước hôn nhân. - Các hoocmon sinh trưởng và phát triển: + Hoocmon điều hòa sinh trưởng : GH và tirôxin. + Hoocmon điều hòa sự phát triển : ơstrôgen (ở nữ) và testosreron (ở nam). - Cung cấp kiến thức về tác dụng của các hoocmon sinh trưởng, nhấn mạnh việc thừa hay thiếu những hoocmon này gây ra ảnh hưởng về sức khỏe và trí tuệ, cách điều trị. - Cung cấp kiến thức về các hoocmon điều hòa sự phát triển ở người qua đó nhấn mạnh cho học sinh thấy được sự thay đổi của cơ thể khi bước vào tuổi dậy thì. - Đặc biệt lưu ý về hiện tượng kinh nguyệt ở nữ để qua đó giáo dục các em có hiểu biết đúng đắn về hiện tượng này, cách giữ gìn vệ sinh, chế độ ăn uống hợp lý để bảo vệ sức khỏe cho hiện tại và cả sức khỏe sinh sản sau này. - Phương thức: Liên hệ. - Phương pháp: +Thảo luận nhóm. +Phát vấn, gợi mở, liên hệ thực tế. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật (bài 39 sách cơ bản và nâng cao) Kiến thức: Hiểu được tác động của các yếu tố dinh dưỡng đến sức khỏe sinh sản. Kĩ năng: Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lí, tuyên truyền về dân số và kế hoạch hóa gia đình. Thái độ: Nhìn nhận đúng đắn về kế hoạch hóa gia đình, không yêu sớm, không quan hệ tình dục trước hôn nhân, bài trừ tệ nạn xã hội (thuốc lá, rượu, bia; ma túy) - Ảnh hưởng của nhân tố thức ăn, các yếu tố môi trường như ánh sáng, nhiệt độ, chất thải, chất độc hại lên sinh trưởng và phát triển ở người. - Cải thiện chất lượng dân số và kế hoạch hóa gia đình. - Cung cấp kiến thức về ảnh hưởng của thức ăn và các nhân tố từ môi trường lên sinh trưởng và phát triển của con người để giáo dục ý thức chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. - Giới thiệu các biện pháp để cải thiện chất lượng dân số như nâng cao đời sống, cải thiện chế độ dinh dưỡng, tư vấn di truyền, chẩn đoán sớm các đột biến trong phát triển phôi thai, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đặc biệt nhấn mạnh tác hại của ma túy, thuốc lá, bia, rượu đến sức khỏe và sức khỏe sinh sản sau này. - Cung cấp đầy đủ kiến thức về các biện pháp phòng tránh thai để các em có ý thức và cách phòng tránh các bệnh lây lan qua đường tình dục và việc mang thai ngoài ý muốn; biết cách để kế hoạch hóa khi lập gia đình sau này. - Phương thức: Liên hệ. - Phương pháp: +Thảo luận nhóm. +Thuyết trình. +Đóng vai. +Phát vấn, gợi mở, liên hệ thực tế. Chương IV : SINH SẢN B. Sinh sản ở động vật Sinh sản hữu tính ở động vật (bài 45 sách cơ bản và nâng cao) Kiến thức: Hiểu: - Cơ chế điều hòa bằng hoocmôn trong sinh sản. - Con người có khả năng làm chủ sự sinh sản của mình qua việc thực hiện các biện pháp tránh thai. Biết: - Cơ sở khoa học, cách sử dụng và tác dụng của các biện pháp tránh thai, đặc biệt là các biện pháp tránh thai hiện đại. - Hậu quả của việc có thai ngoài ý muốn, sinh con ở tuổi vị thành niên. - Hậu quả của phá thai. Thái độ: - Có ý thưc tìm hiểu thông tin về sức khỏe sinh sản vị thành niên. - Có ý thức trì hoãn, không quan hệ tình dục sớm. - Các hình thức thụ tinh : thụ tinh trong. - Ở người quá trình thụ tinh diễn ra trong cơ quan sinh dục của nữ, từ đây nói thêm cho các em biết việc quan hệ tình dục giữa nam và nữ có thể dẫn đến thụ thai và mang thai. -Phương thức : Tích hợp. -Phương pháp: + Thuyết trình (HS sưu tầm các thông tin về hậu quả của việc có thai ngoài ý muốn, phá thai ở tuổi vi thành niên rồi thuyết trình trước lớp). + Thảo luận nhóm. + Vẽ tranh áp phích. Cơ chế điều hòa sinh sản (bài 46 sách cơ bản và nâng cao) Kiến thức: - Hiểu được cơ chế điều hòa bằng hoocmôn trong sinh sản. - Biết được hậu quả của ma túy, rượu, biađến sức khỏe sinh sản. Thái độ: Có ý thưc tìm hiểu thông tin về sức khỏe sinh sản vị thành niên và tránh xa thuốc lá, rượu, bia, ma túy. - Cơ chế điều hòa sinh tinh và sinh trứng. - Ảnh hưởng của thần kinh và môi trường sống đến quá trình sinh tinh và sinh trứng. - Cung cấp cho học sinh kiến thức về tác động của các hoocmon lên quá trình sinh trứng ở nữ, qua đó: Học sinh biết được việc chậm kinh hoặc tắt kinh sau khi đã có quan hệ tình dục là một trong những dấu hiệu có thể đã có thai. - Giới thiệu cho học sinh biết được ảnh hưởng của stress, lo âu, thiếu chất dinh dưỡng, nghiện thuốc lá, nghiện ma túy, nghiện rượu sẽ ảnh hưởng đến khả năng sản sinh tinh
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_long_ghep_giao_duc_ki_nang_song_cho_ho.doc
- Phu_luc_kem_theo_CV_518.doc