Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh lớp 3 giải toán về đơn vị đo độ dài

Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh lớp 3 giải toán về đơn vị đo độ dài

 Vấn đề giáo dục và đào tạo được Đảng ta coi đó là chiến lược nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước vì mục tiêu: " Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".

 Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng vạch rõ:

" Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bôì dưỡng nhân tài".

 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng tiếp tục khẳng định: " Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững".

 Sự nghiệp giáo dục có nhiệm vụ đào tạo ra các thế hệ công dân mới, đầy đủ tài năng, phẩm chất và bản lĩnh để đưa đất nước ra khỏi tình trạng đói nghèo, tiến lên đuổi kịp trào lưu phát triển của thế giới, không thể thiết kế chiến lược con người nếu không đặt giáo dục đúng vị trí của nó trong đời sống xã hội hội hiện đại.

 Trong hệ thống giáo dục Quốc dân, giáo dục Tiểu học giữ một vai trò quan trọng, nó là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục Quốc dân, trực tiếp đảm nhiệm việc giáo dục từ lớp 1 đến lớp 5 cho trẻ từ 6 đến 14 tuổi, hình thành ở học sinh cơ sở ban đầu rất trọng yếu cho sự phát triển nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện được điều đó thì giáo dục Tiểu học phải xây dựng được một môi trường giáo dục thân thiện giữa nhà trường, gia đình và xã hội đồng thời phải thực hiện tốt, có chất lượng nội dung, chương trình tất cả các môn học toán, tiếng việt, tự nhiên xã hội , thể dục.

 

doc 19 trang thuychi01 15312
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh lớp 3 giải toán về đơn vị đo độ dài", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD&ĐT THỌ XUÂN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÚP HỌC SINH LỚP 3 GIẢI TOÁN VỀ ĐƠN VỊ ĐO ĐỘ DÀI
 Người thực hiện: Đỗ Thị Thu
 Chức vụ: P. Hiệu trưởng
 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thọ Lập - Thọ Xuân
 SKKN thuộc lĩnh vực (môn) : Toán
 THANH HÓA NĂM 2016
	 MỤC LỤC
Mở đầu 
Trang 3
Nội dung 
Trang 5
Cơ sở lý luận 
Trang 5
Thực trạng về công tác dạy và học phần đơn vị đo độ dài ở trường Tiểu học  
Trang 7
Các biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán về đơn vị đo độ dài 
Trang 8
Kết quả
Trang 16
Kết luận và kiến nghị 
Trang 17
Kết luận
Trang 17
Kiến nghị 
Trang 18
 I. MỞ ĐẦU
 1. Lý do chọn đề tài
 Vấn đề giáo dục và đào tạo được Đảng ta coi đó là chiến lược nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước vì mục tiêu: " Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
 Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng vạch rõ: 
" Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bôì dưỡng nhân tài".
 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng tiếp tục khẳng định: " Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững".
 Sự nghiệp giáo dục có nhiệm vụ đào tạo ra các thế hệ công dân mới, đầy đủ tài năng, phẩm chất và bản lĩnh để đưa đất nước ra khỏi tình trạng đói nghèo, tiến lên đuổi kịp trào lưu phát triển của thế giới, không thể thiết kế chiến lược con người nếu không đặt giáo dục đúng vị trí của nó trong đời sống xã hội hội hiện đại. 
 Trong hệ thống giáo dục Quốc dân, giáo dục Tiểu học giữ một vai trò quan trọng, nó là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục Quốc dân, trực tiếp đảm nhiệm việc giáo dục từ lớp 1 đến lớp 5 cho trẻ từ 6 đến 14 tuổi, hình thành ở học sinh cơ sở ban đầu rất trọng yếu cho sự phát triển nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện được điều đó thì giáo dục Tiểu học phải xây dựng được một môi trường giáo dục thân thiện giữa nhà trường, gia đình và xã hội đồng thời phải thực hiện tốt, có chất lượng nội dung, chương trình tất cả các môn học toán, tiếng việt, tự nhiên xã hội , thể dục....
 Trong các môn học ở Tiểu học, Toán là môn học có vai trò rất quan trọng trong sự hình thành và phát triển những phẩm chất của người học sinh như: tính kiên trì, tính nhẫn nai, tính cẩn thận, ý thức vượt khó, Mặt khác Toán là môn học không thể thiếu để phát triển một nhân cách toàn diện, bởi lẽ các kiến thức môn toán đều được ứng dụng nhiều trong thực tiễn cuộc sống. Một trong những ứng dụng quan trọng của môn toán trong thực tiễn cuộc sống là đơn vị đo độ dài.
Để đơn vị đo độ dài được ứng dụng tốt trong cuộc sống đòi hỏi người ứng dụng phải nắm vững các đơn vị đo độ dài, bảng đơn vị đo độ dài, biết được mối quan hệ giữa các đơn vị, biết so sánh các đơn vị đo độ dài cũng như thực hiện các phép tính với số đo độ dài, ước lượng được các đơn vị đo. Toàn bộ nội dung ứng dụng này đều nằm trong chương trình môn toán lớp 3. Do đó đòi hỏi người giáo viên dạy lớp 3 ở các trường Tiểu học phải biết biến các nội dung, kiến thức về đơn vị đo độ dài trong sách giáo khoa thành kiến thức của mỗi học sinh.
 Thực tế cho thấy rằng: Hiện nay, đa số giáo viên đã áp dung đổi mới phương pháp giảng dạy đã biết cách tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng mang lại kết quả cao song cũng vẫn còn bộ phận nhỏ giáo viên chưa áp dụng đổi mới phương pháp, dạy phần này còn lúng túng, qua loa đại khái nhất là phần hình thành biểu tượng về đại lượng và đơn vị đại lượng. Chưa giúp học sinh nắm vững kiến thức đặc biệt là chưa quan tâm hướng dẫn học sinh cách giải các bài tập về đơn vị đo độ dài. Từ đó dẫn đến học sinh đổi các đơn vị đo độ dài chưa chính xác, còn nhầm lẫn. Xuất phát từ thực tế trên tôi đã nghiên cứu đề tài : " Giúp học sinh lớp 3 giải toán về đơn vị đo độ dài "
 2. Mục đích nghiên cứu 
 Nâng cao chất lượng của HS trong giải toán về đơn vị đo độ dài ở chương trình toán lớp 3. Từ đó giúp các em ứng dụng giải các bài toán thực tế liên quan đến các đơn vị đo độ dài.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp hướng dẫn học sinh giải toán về đơn vị đo độ dài
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận, thực tiễn
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
- Phương pháp thực nghiệm
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận. 
 1.1 Vị trí của môn toán ở tiểu học
 Trong các môn học ở tiểu học cùng với môn Tiếng việt, môn toán có vị trí rất quan trọng : Toán học với tư cách là một khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới hiện đại, có một hệ thống kiến thức cơ bản và phương pháp nhận thức cơ bản rất cần thiết cho đời sống, sinh hoạt và lao động. Đó cũng là một công cụ rất cần thiết để học các môn khác và tiếp tục nhận thức thế giới xung quanh và để hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn, nó có nhiều khả năng để phát triển tư duy lôgic, tư duy thuật giải, bồi dưỡng và phát triển những thao tác trí tuệ cần thiết để nhận thức thế giới hiện thực như trừu tượng hoá, khái quát hoá, phân tích và tổng hợp, so sánh, dự đoán chứng minh và bác bỏ. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có căn cứ khoa học, toàn diện, chính xác. Nó có nhiều tác dụng trong việc phát triển trí thông minh, tư duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo trong việc hình thành và rèn luyện nền nếp, phong cách và tác phong làm việc khoa học rất cần thiết trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người, góp phần giáo dục ý chí và những đức tính tốt như cần cù, nhẫn nại, ý thức vượt khó khăn.
 1.2 Mục tiêu của việc dạy toán ở Tiểu học. 
Giáo dục toán học ở bậc tiểu học nhằm giúp học sinh:
 - Có những tri thức cơ sở ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân, các đại lượng cơ bản , yếu tố đại số, hình học và thống kê đơn giản.
 - Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong cuộc sống
 - Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy đặc biệt là năng lực trừu tượng hoá, khái quát hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học toán, góp phần hình thành bước đầu phương pháp học tập và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động.
 - Môn toán cũng như các môn học khác góp phần hình thành và rèn luyện các phẩm chất, các đức tính cần thiết của người lao động mới.
1.3 Mục tiêu của việc dạy phần đơn vị đo độ dài - toán 3
 Dạy học phần đơn vị đo độ dài toán 3 nhằm giúp học sinh:
 - Có hiểu biết ban đầu về hệ thống đơn vị đo độ dài, mối quan hệ giữa một số đơn vị đo độ dài thường gặp
 - Biết sử dụng các dụng cụ đo độ dài để đo độ dài và biết ước lượng các độ dài (trong trường hợp đơn giản).
1.4 Nội dung phần đơn vị đo độ dài toán 3.
 Nội dung giảng dạy đơn vị đo độ dài các em đã được làm quen ở lớp 1và lớp 2, đến lớp 3 các em được học:
- Đề - ca - mét, héc - tô - mét.
- Bảng đơn vị đo độ dài .
- Luyên tập.
- Thực hành đo độ dài
1.5 Phương pháp giảng dạy
 Dạy học ở lớp 3 trước hết phải theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học. Giáo viên là người hướng dẫn tổ chức, học sinh là người tự tìm ra và chiếm lĩnh kiến thức.Căn cứ vào mỗi bài dạy mà giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp.
 Trước khi dạy một bài nào đó giáo viên cần nghiên cứu kỹ nội dung bài, lựa 
chọn phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình. Trong quá trình 
lên lớp giáo viên cần tổ chức hoạt động học tập, thường xuyên tạo ra các tình 
huống có vấn đề giúp học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua việc biết thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới với kiến thức đã học, giáo viên chỉ là người hướng dẫn giúp đỡ.
 Việc dạy học đơn vị đo độ dài trong chương trình toán lớp 3 được tiến hành theo các bước sau :
 a, Hình thành biểu tượng về đơn vị đo độ dài. 
 Ở tiểu học nói chung, lớp 3 nói riêng, các khái niệm toán học không được xây 
dựng bằng định nghĩa. Các biểu tượng về đơn vị đo độ dài được hình thành bằng cách mô tả, thao tác trên vật trên cơ sở đó tìm ra cái chung nhất, đặc trưng cho độ dài. Chẳng hạn đặc tính "dài, ngắn" của các vật biểu thị cho độ dài của chúng. Trên cơ sở đó giới thiệu đơn vị đo độ dài nhằm đo đạc, so sánh, tính toán giá trị của đơn vị độ dài đó.
 Ở lớp 3 học sinh được giới thiệu hai cách đo: Cách đo trực tiếp và cách đo gián tiếp. Phép đo trực tiếp được tiến hành nhờ các dụng cụ đo thích hợp, phép đo gián tiếp được tiến hành nhờ việc tính toán theo qui tắc.
 b, Thực hiện các thao tác kỹ thuật đo, rèn luyện khả năng ước lượng đo.
 Giáo viên cần hướng dẫn dụng cụ đo như thước, các thao tác đo cần được 
hướng dẫn theo qui trình đo hợp lý, động thời kết hợp với việc thực hành ước 
lượng số đo độ dài, đọc và ghi kết quả đo.
 c, Thực hiện chuyển đổi đơn vị đo và tính toán trên số đo.
 Khi dạy các đơn vị đo độ dài giáo viên cần làm cho học sinh nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong hệ thống các đơn vị thường dùng được ghi trong bảng đơn vị đo.
 Việc chuyển đổi đơn vị đo độ dài thường được tiến hành nhờ bảng đơn vị đo độ dài hoặc bằng cách tính toán. Việc chuyển đổi các đơn vị đo thường được tiến hành theo các dạng thức :
 Lớn nhỏ ; 	Nhỏ 	Lớn
 Danh số đơn 	 danh số đơn Danh số phức	 Danh số đơn
 Các đơn vị đo độ dài học sinh được học từ lớp 1- 2, đơn vị đo độ dài được gắn liền với đời sống hàng ngày của các em, góp phần hoàn thiện các biểu tượng không gian cho học sinh. Khi dạy một đơn vị đo độ dài nào đó trước hết giáo viên cần giúp học sinh có biểu tượng về đơn vị đó, hiểu rõ mối quan hệ giữa đơn vị đó với các đơn vị khác, biết đo, biết ước lượng và làm tính với các số kèm đơn vị đo. Giáo viên không nên nóng vội vì không phải mọi học sinh đều có biểu tượng đúng và đầy đủ về các đơn vị đo độ dài ngay tại lớp học hoặc ngay trong những ngày đầu làm quen với các đơn vị kiến thức. Kiến thức kỹ năng sẽ được hoàn thiện dần trong quá trình học tập và tiếp xúc với cuộc sống của học sinh. Vì vậy khi giải quyết các bài tập giáo viên cần bình tĩnh, hướng dẫn các em từ từ học sinh sẽ làm bài một cách trôi trảy.
2. Thực trạng về công tác dạy và học phần đơn vị đo độ dài ở trường tiểu học .
 Trong mấy năm gần đây công tác dạy và học môn toán nói chung, phần đơn vị đo độ dài cho học sinh lớp 3 nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu được trong mỗi năm học của nhà trường.Chính vì vậy trong năm học Ban giám hiệu nhà trường đã luôn luôn quan tâm đến công tác chỉ đạo chuyên môn. Nhà trường đã xác định muốn có học sinh giỏi toàn diện thì chất lượng mônToán và môn Tiếng việt là quan trọng hàng đầu. Học sinh giỏi Toán thì khả năng giỏi Tiếng việt sẽ cao hơn học sinh giỏi Tiếng việt mà cũng giỏi toán.Do đó khâu chỉ đạo giảng dạy môn toán được nhà trường xếp vào số 1 trong các môn học đang dạy tại trường. Nhà trường đã tổ chức cho các khối lớp giảng dạy theo đúng qui định.Hàng tuần,tháng tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm, kiểm tra đáng giá chặt chẽ. Thực hiện giao khoán chất lượng chặt chẽ, động viên kịp thời những HS, GV có nhiều thành tích. 
 Theo hướng chỉ đạo của nhà trường, đội ngũ giáo viên cũng đã xác định được vai trò quan trọng của người thầy giáo trong việc giảng dạy môn toán cũng như giảng dạy phần đơn vị đo độ dài ở mỗi lớp. Đội ngũ giáo viên được phân công giảng dạy lớp ở tất cả các lớp đều bắt tay vào nhận nhiệm vụ một cách nghiêm túc. Giáo viên đã tích cực trong việc sử dụng đồ dung, đổi mới phương phương pháp dạy học. Đã biết cách tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng mang lại kết quả. Đặc biệt là việc giảng dạy kiến thức về số đo độ dài cho học sinh lớp 3, giáo viên đã biết hình thành biểu tượng về đơn vị Đề - ca- mét, Héc - tô - mét, hoàn thiện bảng đơn vị đo độ dài cho học sinh và qua đó đã giúp học sinh giải quyết phần bài tập một cách dễ dàng. Song phần đơn vị đo độ dài do thời lượng giảng dạy ít chỉ có 5 tiêt/năm, kiến thức không nặng, không nhiều nên vẫn còn bộ phận nhỏ giáo viên chưa dành nhiều thời gian, chưa tâm huyết giảng dạy phần này, chưa áp dụng đổi mới phương pháp, dạy phần này còn lúng túng, qua loa đại khái ít thực hành, nhất là phần hình thành biểu tượng về đơn vị Đề - ca- mét, Héc - tô - mét. Chưa hướng dẫn cụ thể các thao tác đo cho học sinh, chưa chú ý đến hướng dẫn học sinh chuyển đổi các đơn vị đo đặc biệt là chưa quan tâm hướng dẫn học sinh cách giải các bài tập về đơn vị đo độ dài. Từ đó dẫn đến học sinh đổi các đơn vị đo độ dài chưa chính xác, còn nhầm lẫn, chất lượng giảng dạy chưa cao.
 Phần đa học sinh ngoan chịu khó, chăm chỉ học tập, các em rất yêu môn toán. Đồ dùng, sách vở của các em rất đầy đủ. Thời gian hàng ngày ngoài việc học trên lớp về nhà các em học toán cũng nhiều hơn tiếng việt. các đơn vị đo độ dài đã học ở lớp 1, 2 đa phần các em đều nắm vững. Tuy nhiên cũng có một số em khi hỏi về đơn vị đo độ dài đã học các em không nhớ. Từ đó tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng 
Đề khảo sát trước khi áp dụng đề tài
Thời gian : 15 phút (không kể phát đề)
Bài 1 : Điền số thích hợp vào chỗ chấm.
 1 dm = ...cm 1000mm = ...m 
 1km = ...m ...m = 1km
Bài 2 : Tính 
 13m + 15m = 5km x 3 = 
 66km - 24km = 18m : 3 = 
Bài 3 : Điền dấu thích hợp vào chỗ chấm.
60cm + 40cm .... 1m
300cm + 53cm .... 300cm + 57cm
1km .... 900m
Sau khi chấm bài thu được kết quả sau:
 Kết quả khảo sát
Tổng số học sinh
Điểm 9,10
Điểm 7,8
Điểm 5,6
Điểm dưới 5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
25
3
12
5
20
13
52
4
16
 Qua bảng 1, tôi nhận thấy: Nhiều em làm bài rất tốt tuy nhiên cũng còn một số em chưa nắm được qui tắc chuyến đổi đơn vị đo độ dài nên đổi còn sai do các em chưa nắm được mối quan hệ giữa các đơn vị đo thông dụng. Học sinh sai nhiều ở dạng bài đổi đ ơn v ị đo v à phần so sánh các đơn vị đo. Việc học sinh không nắm vững các đơn vị đo và mối quan hệ giữa các đơn vị đo thông dụng có nhiều nguyên nhân. Có thể là do giáo viên dạy chưa đến nơi đến chốn cũng có thể do năng lực của học sinh còn hạn chế. Cho dù nguyên nhân nào đi chăng nữa nhưng khi học sinh không nắm được bài sẽ gây đến hậu quả khôn lường : Một là các em sẽ hổng kiến thức khi học lên lớp trên; Hai là ra ứng dụng trong thực tế sẽ bị sai lệch.
 Từ thực trạng trên, tôi đã suy nghĩ, nghiên cứu tìm ra giải pháp để hạn chế những sai lầm của học sinh khi tiếp xúc với dạng bài tập này.
3. Các biện pháp giúp học sinh giải toán về đơn vị đo độ dài
 3.1. Biện pháp 1. Giúp học sinh nắm vững các đơn vị đo độ dài và mối quan hệ giữa chúng 
 Như chúng ta đã biết các dạng bài tập về đo độ dài, được sắp xếp từ đơn giản
đến phức tạp, từ các bài tập đổi đơn vị đo độ dài đơn giản để củng cố lý thuyết rồi nâng cao dần đến các bài tập đổi đơn vị đo phức tạp. Vì vậy để học sinh đổi đơn vị đo độ dài một cách thành thạo thì giáo viên cần phải giúp học sinh:
 - Nắm vững cách gọi tên, viết tắt của từng đơn vị đo độ dài, lập được bảng đơn vị đo độ dài
 - Nắm vững được quan hệ giữa một số đơn vị thường gặp
 - Xác định loại bài và biết cách chuyển đổi đơn vị đo.
* Để giúp học sinh nắm vững các đơn vị đo độ dài và mối quan hệ giữa chúng thì trong quá trình giảng dạy, tôi đã hình thành các biểu tượng độ dài cho học sinh rất cụ thể rõ ràng cho học sinh biết được tên gọi, cách viết tắt của đơn vị đo độ dài mới là : Đề - ca - mét và Héc - tô - mét. 
Đồng thời hình thành đơn vị đo độ dài này thông qua mối quan hệ giữa đơn vị Đề - ca - mét với đơn vị mét 1dam = 100m. 
Mối quan hệ giữa : Héc - tô - mét với Đề - ca - mét và với đơn vị mét 
 1hm = 10dam; 
 1hm = 100m
 - Ngoài ra tôi còn cho học sinh ước lượng khoảng cách giữa hai đầu hè lớp học là 1 dam, khoảng cách từ cổng trường đến lớp học là 1hm ( 100m) điều này làm cho học sinh có cảm nhận thực sự về đơn vị đo mới là dam, hm. Cho học sinh nhắc lại nhiều lần về tên gọi, viết tắt của hai đơn vị đo mới học Đề - ca - mét, Héc - tô - mét để các em làm bài tập thật tốt.
 - Đối với bảng đơn vị đo độ dài tôi đã giúp học sinh nắm vững và biết đọc các đơn vị đo trong bảng theo thứ tự từ lớn đến nhỏ và ngược lại đồng thời cho học sinh nắm vững mối quan hệ giữa các đơn vị đo liền kề cũng như các đơn vị đo thông dụng. 
 3.2. Biên pháp 2 . Phân loại các bài tập về đơn vị đo độ dài
 Để rèn luyện kỹ năng chuyển đổi đơn vị đo độ dài cho học sinh, giáo viên cần phân loại bài tập để hướng dẫn học sinh làm bài có hiệu quả. Theo tôi có thể chia các bài tập phần này thành 4 dạng như sau:
 Dạng 1 : Bài tập về đổi số đo độ dài ( Có 2 hình thức) : 
 Hình thức thứ nhất : Đổi số đo độ dài có một đơn vị đo sang số đo độ dài có một đơn vị đo.
 Hình thức thứ hai: Đổi số đo độ dài có hai đơn vị đo sang số đo độ dài có một đơn vị đo.
 Dạng 2 : Bài tập về so sánh số đo độ dài 
 Dạng 3 : Bài tập về thêm bớt, tăng giảm số đo độ độ dài
 Dạng 4 : Bài tập về thực hành đo độ dài 
 Việc phân loại bài tập này là rất cần thiết, nó mang tính khoa học, khát quát nhằm giúp giáo viên tìm ra cách làm chung cho từng dạng, để hướng dẫn học sinh làm dễ dàng hơn. Giúp học sinh nắm chắc cách làm của từng loại. Khi gặp một bài tập bất kỳ, các em chỉ cần xem xét xem nó thuộc dạng nào để có cách làm phù hợp, không lẫn giữa cách làm dạng này với dạng khác.
3.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh giải các bài tập về đơn vị đo độ dài
Dạng 1 : Bài tập về đổi đo vị đo độ dài
 Đối với dạng bài tập này, giáo viên cho học sinh nhớ lại bảng đơn vị đo độ dài, tên gọi, cách viết tắt của từng đơn vị đo, mối quan hệ giữa 2 đơn vị đo liền kề đơn vị lớn bằng 10 lần đơn vị bé, dạng bài tập này có rất nhiều cách chuyển đổi. Chẳng hạn:
 Hình thức thứ nhất: Đổi số đo độ dài có một đơn vị đo sang số đo độ dài có một đơn vị đo 
 Ví dụ1 : 1 hm = .... m 
 GV hướng dẫn học sinh : Nhớ lại tên gọi "hm" gọi là héc - tô - mét và 
 1hm = 100 m 
 Như vậy ta chỉ việc điền vào chỗ chấm 100. 
 Ta có 1hm = 100m
 Ví dụ 2 : 4 dam = ... m 
 Đối với bài này học sinh không thể điền ngay kết quả được, giáo viên cần hướng dẫn học sinh làm nh ư sau :
 4 dam = 1 dam x 4 
 1 dam = 10 m
 4 dam = 10 m x 4 = 40 m
 Vậy điền 40 vào dấu chấm. Ta có 4 dam = 40 m
 V í d ụ 3 : 8 hm = ....m 
 Hướng dẫn học sinh làm như sau : 
 8 hm = 1hm x 8 
 1 hm = 100 m
 8 hm = 100 m x 8 = 800 m
 Vậy điền 800 vào dấu chấm . Ta được 8 hm = 800 m
 Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì khi đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé liền kề ta chỉ việc viết thêm một chữ số 0 vào bên phải số đó vì đơn vị lớn bằng 10 lần đơn vị bé liền kề .
 Chẳng hạn : 7 km = .... hm .
 Hướng dẫn học sinh làm như sau: 
 Ta nhận thấy đơn vị hm là đơn vị liền km và bé hơn km nên ở bên phần dấu chấm ta viết 7 và thêm một chữ số 0 vào bên phải 7
 Ta có : 7 km = 70 hm 
 Giáo viên biểu thị cho học sinh phân tích bằng lược đồ sau để học sinh dễ nhớ, dễ hiểu: 7 km = 7 0 hm 
km hm
Hoặc giáo viên có thể hướng dẫn học sinh “ Mẹo tính” là : Đếm từ trái sang phải theo thứ tự bảng đơn vị đo độ dài 7 là km, thiếu đơn vị hm ta viết thêm số 0 vào bên phải số 7
 Vậy 7 km = 70 hm 
 Hình thức thứ hai: Đổi số đo độ dài có hai đơn vị đo sang số đo độ dài có một đơn vị đo.
Ví dụ : 3 m 2 cm =  cm 
 Cách 1 : Giáo viên hướng dẫn học sinh làm như sau:
 3 m 2 cm = 3m + 2cm
 3 m = 100 cm x 3 = 300 cm
 3 m 2 cm = 300 cm + 2 cm = 302 cm
 Vậy điềm 302 vào chỗ chấm . 
Cách 2 : Dùng bảng . 
 3 m 2 cm = ... cm
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm như sau:
 + Bước 1 : Kẻ bảng
 Xác định khung các đơn vị cần đổi. Đối với bài này có 2 đơn vị đo là mét và xăng- ti -mét cần đổi ra đơn vị xăng- ti - mét. 
Trong bảng đơn vị đo độ dài thì từ đơn vị mét muốn đổi sang đơn vị xăng - ti -mét ta phải qua đơn vị đề - xi - mét (đề - xi - mét là đơn vị nằm giữa đơn vị mét và xăng - ti - mét. Vậy bảng có ba đơn vị đo lần lượt là m, dm, cm
 + Bước 2 : Viết số 
 Viết số đơn vị đo tương ứng vào các cột trong bảng có 3m ta ghi vào cột m ; dm không có ta viết số 0 vào cột dm; có 2 cm ta viết số 2 vào cột cm
 + Bước 3 : Đọc kết quả
 Đọc kết quả trong bảng : Đọc lần lượt các số từ đơn vị đo là mét đến đơn vị đo là xăng - ti - mét . Ghi số mới đọc vào chỗ chấm ở đầu bài như vậy là xong. Ta được 302 

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_lop_3_giai_toan_ve_don_v.doc