Chuyên đề Nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh yếu kém môn Sinh học 8

Chuyên đề Nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh yếu kém môn Sinh học 8

Thực trạng vấn đề

1.1. Thuận lợi

- Đối với học sinh THCS, các em cũng đã bước sang tuổi thanh thiếu niên, đa số đã phát triển về tư duy nên hình thành ý thức và xác định cơ bản mục đích học tập tương đối cao.

- Học sinh có thể nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía: gia đình, nhà trường và xã hội hoặc học tập từ bạn bè.

- Đội ngũ giáo viên luôn nhiệt tình, thân thiện và quan tâm giúp đỡ học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém.

- Được sự quan tâm, phối hợp của Ban giám hiệu cùng các đoàn thể.

- Đặc thù môn Sinh học cũng rất gần gũi, có thể vận dụng giải thích các vấn đề trong thực tế.

1.2. Khó khăn

- Đối tượng học sinh yếu có những khác biệt về cách nhận thức, đa phần là do hoàn cảnh gia đình, kinh tế, lười học hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ,... Những điều này đã ảnh hưởng nhiều đến vấn đề học tập của học sinh, từ đó dẫn đến các em chán nản việc học, hổng kiến thức.

- Đặc điểm của trường là ở nông thôn, điều kiện học tập của một số học sinh còn khó khăn.

- Mặt khác, còn một bộ phận học sinh ỷ lại, lười suy nghĩ, không chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ học thì lơ là, không tập trung,... làm giảm khả năng tư duy của học sinh.

doc 18 trang Mai Loan 31/05/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh yếu kém môn Sinh học 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tác giả chuyên đề: Đỗ Thị Nhung
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Minh Quang 
TÊN CHUYÊN ĐỀ: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤ ĐẠO HỌC SINH 
YẾU KÉM MÔN SINH HỌC 8
 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
 Giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, 
là nhân tố quyết định sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Vì vậy nhiệm 
vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là: Đào tạo con người Việt Nam XHCN có 
trí thức, có kĩ năng “Vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng 
phát triển. Trong quá trình giáo dục và đào tạo tri thức cho học sinh qua từng 
cấp học, thì việc nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo 
học sinh yếu kém là mục tiêu cơ bản hàng đầu, là mối quan tâm lớn đối với sự 
nghiệp giáo dục. Có thể nói, vấn đề học sinh yếu kém hiện nay đang được nhà 
trường quan tâm và tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này. Muốn vậy, người 
giáo viên không chỉ biết dạy mà còn phải biết tìm tòi phương pháp nhằm phát 
huy tính tích cực của học sinh và hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu kém.
 Để đạt được điều đó cần đến vai trò rất quan trọng của người thầy. Thầy 
phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có lòng nhiệt tình 
tâm huyết với nghề nghiệp, bên cạnh đó thầy phải biết vận dụng phù hợp các 
phương pháp dạy học với từng kiểu bài, từng nội dung kiến thức để giúp học 
sinh vận dụng tốt kiến thức lí thuyết vào thực tiễn cuộc sống. Như vậy thách 
thức đặt ra với thầy và trò trường THCS Minh Quang nói riêng và trường THCS 
trên toàn huyện nói chung là làm thế nào để nâng cao chất lượng yếu kém đối 
với học sinh học môn sinh học.
Việc phụ đạo học sinh yếu kém bộ môn là một trong những vấn đề rất quan 
trọng, cấp bách, cần thiết và không thể thiếu trong mỗi môn học ở các cấp 
học nói chung và ở cấp THCS nói riêng. Đối với bộ môn Sinh học rất cần 
phụ đạo cho một số học sinh bị mất căn bản từ cấp dưới. Bên cạnh đó cũng 
 1 1.2. Khó khăn
 - Đối tượng học sinh yếu có những khác biệt về cách nhận thức, đa phần 
là do hoàn cảnh gia đình, kinh tế, lười học hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ,... 
Những điều này đã ảnh hưởng nhiều đến vấn đề học tập của học sinh, từ đó dẫn 
đến các em chán nản việc học, hổng kiến thức.
 - Đặc điểm của trường là ở nông thôn, điều kiện học tập của một số học 
sinh còn khó khăn.
 - Mặt khác, còn một bộ phận học sinh ỷ lại, lười suy nghĩ, không chuẩn bị 
bài ở nhà, trong giờ học thì lơ là, không tập trung,... làm giảm khả năng tư duy 
của học sinh.
2. Nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém
 Để nâng dần chất lượng học sinh không phải là chuyện một sớm một chiều 
mà nó đòi hỏi phải có sự kiên nhẫn và lòng quyết tâm của người giáo viên.
 Phụ đạo học sinh yếu kém phải được giáo viên quan tâm nhất là trong tình 
hình học tập hiện nay của học sinh, nhưng phụ đạo như thế nào, phương pháp ra 
sao thì đó cũng là một vấn đề đòi hỏi giáo viên cần phải không ngừng tìm hiểu.
2.1. Về phía học sinh
 Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri thức thì nguyên nhân 
học sinh yếu kém có thể kể đến là do:
 - Học sinh lười học: Qua quá trình giảng dạy, nhận thấy rằng các em học 
sinh yếu đa số là những học sinh cá biệt, trong lớp không chịu chú ý chuyên tâm 
vào việc học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, không làm bài tập, 
cứ đến giờ học thì cắp sách đến trường. Còn một bộ phận nhỏ thì các em chưa 
xác định được mục đích của việc học. Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe giáo 
viên giảng bài rồi ghi vào những nội dung đã học để sau đó về nhà lấy ra “học 
vẹt” mà không hiểu được nội dung đó nói lên điều gì. Chưa có phương pháp và 
động cơ học tập đúng đắn.
 3 viên, hoặc khuyến khích các em khi các em có chút tiến bộ trong học tập như là 
khen thưởng các em. Từ đó các em cam chịu, dần dần chấp nhận với sự yếu kém 
của chính mình và nhụt chí không tự vươn lên...
2.3. Về phía phụ huynh 
 Còn một số phụ huynh học sinh:
 - Thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em, phó mặc mọi việc cho 
nhà trường và thầy cô.
 - Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm 
khiến trẻ không chú tâm vào học tập.
 - Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào các em nên học 
sinh lười học, xin nghỉ để làm việc riêng (như đi chơi, giả bệnh,...) cha mẹ cũng 
đồng ý cho phép nghỉ học, vô tình là đồng phạm góp phần làm học sinh lười 
học, mất dần căn bản...Từ đó dẫn đến tình trạng yếu kém.
Trên đây chỉ là một số nguyên nhân chủ quan dẫn đến tình trạng học sinh 
học yếu mà bản thân tôi trong quá trình giảng dạy nhận thấy.
Qua việc phân tích những nguyên nhân đó, xin đưa ra một số biện pháp để 
giáo dục, phụ đạo học sinh yếu kém như sau:
3. Một số giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém
3.1. Giải pháp chung
 3.1.1. Xây dựng môi trường học tập thân thiện
 - Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệu 
quả cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười giáo viên tạo sự gần gũi, 
cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập, 
trong cuộc sống của bản thân mình.
 5 các trò chơi có lồng ghép việc giáo dục học sinh về ý thức học tập tốt và ý thức 
vươn lên trong học tập, làm cho học sinh thấy tầm quan trọng của việc học. 
Đồng thời, giáo viên phối hợp với gia đình giáo dục ý thức học tập của học sinh. 
Do hiện nay, có một số phụ huynh luôn gò ép việc học của con em mình, sự áp 
đặt và quá tải sẽ dẫn đến chất lượng không cao. Bản thân giáo viên cần phân tích 
để các bậc phụ huynh thể hiện sự quan tâm đúng mức. Nhận được sự quan tâm 
của gia đình, thầy cô sẽ tạo động lực cho các em ý chí phấn đấu vươn lên.
 3.1.4. Kèm cặp học sinh yếu kém
 - Tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu, kém 
về cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức.
 - Tổ chức kèm cặp, phụ đạo cho các em. Trong các buổi này, giáo viên chủ 
yếu kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, nếu thấy các em 
chưa năm chắc kiến thức cần tiến hành ôn tập củng cố kiến thức để các em nắm 
vững chắc hơn, nói chuyện để tìm hiểu thêm những chỗ các em chưa hiểu hoặc 
chưa nắm chắc để bổ sung, củng cố. Hướng dẫn phương pháp học tập: học bài, 
làm bài, việc tự học ở nhà...
 - Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đôn đốc thực hiện 
kế hoạch học tập ở trường và ở nhà.
3.2. Giải pháp cụ thể
3.2.1. Lập danh sách học sinh yếu kém thông qua bài kiểm tra chất lượng đầu 
năm và quá trình học tập trên lớp.
 - Ngay từ đầu năm, giáo viên phải lập danh sách học sinh yếu kém bộ 
môn mình, qua phần kiểm tra khảo sát đầu năm hoặc ở năm học trước để 
nắm rõ các đối tượng học sinh, lập danh sách học sinh yếu kém và chú ý 
quan tâm đặc biệt đến những học sinh này trong mỗi tiết học như thường 
xuyên gọi các em đó lên trả lời, khen ngợi khi các em trả lời đúng
3.2.2. Điểm danh học sinh mỗi buổi học
 7 Phụ đạo HSYK là kiến thức tổng hợp từ các kiến thức đã được GV trang 
bị trong SGK, trên giờ học chính khoá theo từng chương từng bài, kiến thức 
không chỉ nằm trong chương trình 8 mà dàn trải cả lớp 6 và 7 mang tính chất 
tổng hợp và khái quát hoá. Tuy nhiên, đòi hỏi ở đây không chỉ đơn giản là trình 
bày kiến thức theo kiểu học thuộc bài giảng của thầy cô mà cần hiểu kiến thức 
SGK đúng, phân tích được kiến thức 1 cách thấu đáo, lôgic và có sự so sánh 
giữa các phần kiến thức theo cấp độ tăng dần từ dễ -> trung bình –> khó. Tuy 
nhiên đòi hỏi đảm bảo đúng yêu cầu bám sát SGK, không đánh đố HS, mà vẫn 
kiểm tra phân luồng được học sinh dựa trên vốn hiểu biết của các em. Để giúp 
HS dễ dàng hơn trong việc vận dụng kiến thức vào thực tế. Ở đây tôi xin đưa ra 
một số câu hỏi cơ bản ở 1 số chương và hướng dẫn HS cách làm câu hỏi đó.
 Chương trình sinh học 8 được trình bày gồm 1 bài mở đầu và 11 chương. 
Đi sâu vào từng chương, đại thể cũng theo một cấu trúc chung, thể hiện rõ mối 
liên hệ giữa các kiến thức, các bài trong chương. Từ việc nghiên cứu sơ lược ý 
nghĩa, tầm quan trọng của từng hệ cơ quan trong hoạt động sống chung của cơ 
thể HS sẽ tiếp tục đi vào nghiên cứu cấu tạo của các bộ phận, các cơ quan trong 
hệ cơ quan làm cơ sở để hiểu rõ chức năng sinh lí của các bộ phận cũng như 
toàn hệ cơ quan đó, cuối cùng nêu lên các vấn đề vệ sinh dựa trên những hiểu 
biết về cấu tạo và chức năng của các cơ quan trong hệ cơ quan hoặc ứng dụng 
vào đời sống học tập và lao động.
 A. Kiến thức về Tế bào được đề cập trong chương I. Đây là kiến thức cơ 
bản hay được ra trong các đề kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì. Một số 
CH thường gặp GV hướng dẫn cho HS
Câu hỏi 1 : Trình bày cấu tạo tế bào ĐV. Nói rõ chức năng các bào quan 
trong chất tế bào.
- Để trình bày cấu tạo tế bào HS phải nắm được 1 tế bào ĐV điển hình gồm có 
những bộ phận nào? Cụ thể:
* Cấu tạo tế bào gồm 3 phần:
 - Màng sinh chất
 - Chất tế bào: Gồm các bào quan
 9 - Nhân gồm NST, nhân con
 * Phần 2: Tại sao nói TB là đơn vị chức năng của cơ thể
 HS phải nói rõ được chức năng của từng bộ phận trong TB -> từ đó thấy 
 được tất cả các hoạt động sống của cơ thể đều xảy ra ở TB. Các hoạt động đó 
 làm cơ sở cho sự sống, sự lớn lên và sinh sản của cơ thể đồng thời giúp cơ thể 
 phản ứng chính xác các tác động của MTS.
 Câu hỏi 3: Em hãy sờ bàn tay của mình vào da thịt của cơ thể em rồi sờ vào 
 thân cây bàng ở sân trường. Hãy cho biết có gì khác nhau về mức độ cứng, 
 mềm của 2 cơ thể trên? Em đã biết cơ thể em và cây bàng đều có đơn vị cấu 
 tạo là tế bào. Hãy giải thích tại sao có sự khác nhau đó?
 - Để trả lời được câu hỏi này GV nên cho HS trực tiếp sờ bàn tay của mình vào 
 da thịt của cơ thể rồi sờ vào thân cây bàng ở trước sân trường để thấy rõ sự
 khác nhau về mức độ cứng, mềm của 2 cơ thể ( cơ thể người mềm hơn cơ thể 
 cây bàng). Để giải thích tại sao có sự khác nhau đó yêu cầu HS nhớ lại kiến thức 
 về cấu tạo TBTV từ lớp 6 (nếu HS không nhớ GV có thể nhắc lại) từ đó HS trả 
 lời được tuy cơ thể em và cây bàng đều có đơn vị cấu tạo là tế bào, nhưng màng 
 sinh chất của TBTV có thêm vách xenlulozo( chất xơ).
 B. Khi học chương hệ vận động kiến thức về bộ xương cũng là phần hay 
 ra trong các đề kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì. Tôi có thể hướng dẫn 
 HS cách làm 1 số CH sau.
 Câu hỏi 1: So sánh sự khác nhau giữa bộ xương người và bộ xương động 
 vật lớp thú. Nguyên nhân của sự khác nhau đó là gì?
 Đây là CH so sánh nhưng chỉ tìm những điểm khác nhau như theo yêu cầu 
 của đề bài. Với CH này đòi hỏi HS cũng phải nhớ lại kiến thức ở lớp 7 nhưng 
 phần kiến thức này đã được học ở mục I: Sự tiến hoá của bộ xương người so với 
 bộ xương thú của bài 11: Tiến hoá của HVĐ - Vệ sinh HVĐ sách giáo khoa 
 SH8/ 37 do đó HS có thể dựa vào bảng 11: Sự khác nhau giữa bộ xương người 
 và bộ xương thú để trả lời câu hỏi. 
 GV hướng dẫn HS câu trả lời như sau: 
 Các phần so sánh Bộ xương người Bộ xương thú
- Tỉ lệ sọ/mặt - Sọ não lớn hơn mặt - Sọ não nhỏ hơn mặt
- Lồi cằm ở xương mặt - Có lồi cằm - Không có lồi cằm
- Cột sống - Có 4 chỗ cong, hình chữ S - Hình cung
 11

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_nang_cao_chat_luong_phu_dao_hoc_sinh_yeu_kem_mon_s.doc