Chuyên đề Một số giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Sinh học 8

Vấn đề học sinh yếu kém hiện nay luôn được xã hội quan tâm và tìm giải pháp khắc phục. Để đưa nền giáo dục nước nhà phát triển toàn diện thì người giáo viên không những chỉ biết dạy mà còn phải biết nghiên cứu những phương pháp tối ưu nhất, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu kém.
Giúp học sinh yếu, kém củng cố kiến thức cơ bản, bổ trợ những kiến thức học sinh bị hỏng từ các lớp dưới.
Đồng thời giúp các em có thói quen độc lâp suy nghĩ, tự giác trong học tập, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hạn chế học sinh lưu ban. Thực hiện tốt “Nói không với học sinh ngồi nhầm lớp”.
Với những thực tế trên, ngay từ đầu năm học, các tổ chuyên môn của trường chúng tôi luôn chú ý quan tâm đến việc tìm “giải pháp để khắc phục học sinh yếu, kém”, luôn tìm ra những biện pháp nhằm dẫn dắt các em học tốt hơn,… Đây sẽ là nền tảng, là động lực thúc đẩy các em tiếp thu bài đầy đủ, trau dồi tri thức và tiếp tục vươn xa trên con đường học vấn của mình. Tạo điều kiện tốt cho việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Đó chính là lý do mà trường chúng tôi muốn trao đổi, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp,… để tìm ra giải pháp tốt nhất giúp đỡ học sinh yếu, kém để nâng dần chất lượng
Họ và tên : Nguyễn Thị Tuyết Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường THCS Hoàng Hoa. Tên chuyên đề: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM MÔN SINH HỌC 8 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vấn đề học sinh yếu kém hiện nay luôn được xã hội quan tâm và tìm giải pháp khắc phục. Để đưa nền giáo dục nước nhà phát triển toàn diện thì người giáo viên không những chỉ biết dạy mà còn phải biết nghiên cứu những phương pháp tối ưu nhất, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu kém. Giúp học sinh yếu, kém củng cố kiến thức cơ bản, bổ trợ những kiến thức học sinh bị hỏng từ các lớp dưới. Đồng thời giúp các em có thói quen độc lâp suy nghĩ, tự giác trong học tập, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hạn chế học sinh lưu ban. Thực hiện tốt “Nói không với học sinh ngồi nhầm lớp”. Với những thực tế trên, ngay từ đầu năm học, các tổ chuyên môn của trường chúng tôi luôn chú ý quan tâm đến việc tìm “giải pháp để khắc phục học sinh yếu, kém”, luôn tìm ra những biện pháp nhằm dẫn dắt các em học tốt hơn, Đây sẽ là nền tảng, là động lực thúc đẩy các em tiếp thu bài đầy đủ, trau dồi tri thức và tiếp tục vươn xa trên con đường học vấn của mình. Tạo điều kiện tốt cho việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Đó chính là lý do mà trường chúng tôi muốn trao đổi, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp, để tìm ra giải pháp tốt nhất giúp đỡ học sinh yếu, kém để nâng dần chất lượng III. Đối tượng:- Học sinh lớp 8. - Số tiết dạy: 18 tiết IV. Thực trạng chất lượng môn sinh học 8 của nhà trường năm học 2018 – 2019. Năm học 2018-2019, tôi được phân công dạy môn Sinh học khối 8. Qua kết quả khảo sát đầu năm có đến 21,1% học sinh yếu-kém. Số Giỏi Khá Trung bình HS Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % Chất 95 4 4,2 27 28,4 44 46,3 20 21,1 0 lượng đầu năm 1 Trong mỗi tiết dạy giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. + Giá trị kiến thức môn sinh học: - Giáo viên chỉ cho học sinh thấy giá trị đích thực của môn sinh học nó làm cơ sở giúp và hỗ trợ rất nhiều cho các môn học khoa học xã hội, khoa học tự nhiên khác như: Sử, Hóa, Địa, ... - Giúp chúng ta rất nhiều trong việc áp dụng trong thực tế, đời sống hàng ngày ... + Tích cực chủ động trong học tập: - Chuẩn bị tốt dụng cụ, kiến thức và xem kiến thức mới ở nhà trước khi lên lớp. - Giáo viên giới thiệu chuẩn bị kiến thức mới ở nhà và phân chia thời gian học tập cụ thể. Bên cạnh đó cần tổ chức thảo luận nhóm, trai đổi cùng các bạn ở gần nhà để có điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. - Ở lớp biết tổ chức nhóm thảo luận trao đổi, giúp đỡ nhau, em khá kèm em yếu đẻ cùng nhau tiến bộ và chiếm lĩnh tri thức. 2. Giáo viên. Để dạy tốt phụ đạo học sinh yếu kém trong lớp học đại trà giáo viên cần định hướng nội dung, kỹ năng và phương pháp cụ thể. + Chuẩn bị: - Giáo viên cho học sinh chuẩn bị tốt các dụng cụ, thiết bị, kiến thức bài cũ làm nền tảng vận dụng tìm ra kiến thức mới. - Giáo viên phân bố học sinh khá giỏi nhận nhiệm vụ cụ thể hỗ trợ, giúp đỡ dạy kèm thêm cho học sinh yếu kém và ngồi gần để trong quá trình thảo luận nhóm trao đổi và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Đặc biệt, khi gọi một em trong nhóm nên ưu tiên gọi những em học sinh yếu kém, đồng thời gợi mở những câu hỏi nhẹ nhàng, khi học sinh đó trả lời được tuyên dương em đó và tuyên dương cả nhóm nhằm gây được sự khích lệ học tập của các em đó. Đồng thời, thúc đẩy được tính đoàn kết hỗ trợ giúp nhau trong học tập. - Giáo viên phải nắm được tâm lý học sinh yếu kém, vì kiến thức bị hổng không theo kịp kiến thức của các bạn dẫn đến ngày càng chán nản, buông thả. Từ nguyên nhân đó, giáo viên phải có một tâm lý nhẹ nhàng, phóng khoáng, không gò bó, không áp đặt, mọi tình huống luôn gợi mở. Đồng thời, ưu tiên các bài tập dễ hoặc câu hỏi dễ cho các em học sinh yếu kém làm hoặc trả lời và luôn gợi mở, nhắc lại kiến thức đó dẫn đến làm được bài tập hoặc trả lời được các câu hỏi. Đặc biệt, khi trả lời cần được tuyên dương trước lớp nhằm khích ngọn lửa học tập trong lòng các em, đồng thời đẩy mạnh tư tưởng phấn đấu trong em. - Giáo viên tạo ra các nhóm học tập dạy kèm nhau ở nhà (phân bố các em ở nhà gần nhau), đồng thời đưa ra thi đua ở các nhóm và tổng kết tuyên dương nhóm lớp đó sau tiết học. Đây là một động lực mạnh thúc đẩy nhằm tạo được sự hòa nhã nhằm giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. 3 - Cần thường xuyên quan tâm việc học tập ở trường và bố trí thời gian học ở nhà của con em mình. - Đi họp phụ huynh theo định kỳ, theo dõi sổ liên lạc để trao đổi với giáo viên và nắm bắt kịp thời việc học tập của con em mình. - Cung cấp các dụng cụ sách vở đầy đủ để các em học tốt. 5. Cách tổ chức thực hiện thực hiện phụ đạo học sinh yếu kém. 5.1.Lập danh sách, tìm hiểu nguyên nhân học sinh yếu kém. Tiến hành lập danh sách học sinh yếu ở các lớp và tìm ra những nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém như sau:Lười học bài, chăm học bài nhưng mau quên; chữ viết cẩu thả, khó đọc. 5.2. Xây dựng kế hoạch phụ đạo phù hợp - Sau khi tìm hiểu được nguyên nhân học sinh yếu kém của lớp, căn cứ vào định hướng phụ đạo của tổ, vào cấu trúc đề kiểm tra, thi học kì của Sở GD&ĐT cấu trúc đề thi thời khóa biểu của lớp,... giáo viên tiến hành xây dựng kế hoạch phụ đạo (trái buổi, ít nhất 1 tiết/tuần). - Xác định rõ những trọng tâm của các chương trong chương trình Sinh hoc 8, điều tra những phần học sinh còn hổng kiến thức, hiểu sơ sài để ôn tập. - Kế hoạch dạy phụ đạo giúp học sinh yếu được lãnh đạo chuyên môn kí duyệt và sẽ thực hiện xuyên suốt hết học kì. 5.3.Tổ chức các tiết dạy phụ đạo có hiệu quả Phụ đạo với số lượng học sinh vừa phải, quản lí học sinh chặt chẽ, thay đổi phương pháp để tạo sự hấp dẫn... Theo sự thống nhất, tiết dạy phụ đạo thường tiến hành theo các bước sau: 5.3.1.Ôn tập với chủ đề. Bước 1: Phát vấn học sinh ôn tập kiến thức trọng tâm bằng sơ đồ tư duy, đoạn clip Bước 2: Học sinh tái hiện lại kiến thức (bằng cách lên ghi bảng, ghi vào phiếu học tập hoặc đọc) theo yêu cầu của giáo viên. Bước 3: Nhận xét, rút kinh nghiệm về những nội dung chưa đạt của học sinh 5.3.2. Ôn tập kiến thức kết hợp với đối thoại thực hành. Khi ôn giáo viên tung ra các vấn đề sau đó cùng tranh luận, giải đáp với học sinh. Thầy nêu trò trả lời. Trò đặt vấn đề, thầy giải đáp thắc mắc, sau đó cho học sinh thực hành bài ở phần đã ôn tập. Ôn tập thực hành đối thoại học sinh cảm thấy rất thoải mái như đang tham gia trò chơi tìm hiểu kiến thức Sinh học, giúp các em nắm bắt kiến thức, có khả năng nhận xét đánh giá, tăng khả năng nhận xét, so sánh . 5.3.3.Một số dạng câu hỏi thực hành trong ôn tập. Để các phương pháp ôn tập trên đạt hiệu quả cao đòi hỏi người dạy phải tăng khả năng thực hành cho học sinh bằng cách trả lời trực tiếp hoặc viết bài. Khi soạn câu hỏi phải đảm sự phù hợp với đối tượng học sinh và đạt các mức độ yêu cầu như nhận biết, thông hiểu, vận dụng. 5 - Xương tay: gồm xương cánh tay, xương cẳng tay (có xương trụ và xương quay), các xương cổ tay, các xương bàn tay và các xương ngón tay. b, Xương chi dưới:gắn với cột sống nhờ xương đai hông. - Xương đai hông gồm 3 đôi là xương chậu, xương hang, xương ngồi gắn với xương cùng và gắn với nhau tạo thành xương chậu vững chắc. - Xương chân: gồm xương đùi, xương bánh chè, xương cẳng chân (có xương chày và xương mác), các xương cổ chân ( có xương gót lớn, phát triển về phía sau), các xương bàn chân và các xương ngón chân. II. Khớp xương. Khớp xươnglà nơi tiếp giáp giữa các đầu xương. - Có 3 loại khớp xương: khớp động, khớp bán động, khớp bất động 1, Khớp động:Cử động dễ dàng, linh hoạt. Ví dụ : Khớp ở tay, chân như: Khớp đầu gối, khớp ở cổ tay, cổ chân, . Khớp động có cấu tạo: gồm hai đầu xương, mặt khớp mỗi đầu xương có sụn trơn nhẵn, đàn hồi để giảm ma sát, có dây chằng nối hai đầu xương với nhau. Giữa khớp có bao hoạt dịch (bao chứa dịch khớp) ngăn đôi hai xương và tiết ra chất dịch nhờn (giảm ma sát) giúp hai đầu xương chuyển động dễ dàng. Ví dụ:Khớp đầu gối, khớp khủy tay, khớp cổ tay 2, Khớp bán động:gồm hai đầu xương, mặt khớp mỗi đầu xương có sụn trơn nhẵn, đàn hồi, giữa khớp có đĩa sụn làm hạn chế cử động của khớp Ví dụ:Khớp cột sống. ở trẻ em đĩa sụn đàn hồi tốt nên cột sống mềm mại, dễ uốn. người già đĩa sụn dẹp lại nên cột sống cử động khó khăn. 3, khớp bất động:là các khớp ở xương sọ, xương mặt. Các khớp cố định nhờ các răng cưa nhỏ hoặc mép xương lợp vẩy cá nên không cử động được. 4, Ý nghĩa của các loại khớp với hoạt động của cơ thể. Sự hình thành các loại khớp khác nhau ở các phần cơ thể thể hiện sự thích nghi giữa cấu tạo và chức năng hoạt động của cơ thể. a, Phần xương đầu:trừ xương hàm dưới duy nhât cử động nhờ khớp động, giúp nhai, nghiền thức ăn và phát âm. Các xương còn lại là khớp bất động thích nghi với các chức năng: - Tạo hộp sọ vững chắc để chứa và bảo vệ não. - Xương mặt khớp bất động để giữ khôn mặt và nét mặt. b, Phần xương thân:gồm cột sống và lồng ngực. Các xương này chủ yếu khớp bán động, cử động hạn chế giúp thực hiện 2 chức năng: - Bảo vệ tủy sống và các nội quan. - Hỗ trợ cử động của cơ thể như cử động hô hấp, xoay, cúi, ngửa người . c, Phần xương chi:các xương khớp động với nhau cử động linh hoạt, giúp chi dưới vừa thực hiện chức năng nâng đỡ, vừa thực hiện chức năng vận động. giúp chi trên cầm nắm, chế tạo và sử dụng công cụ lao động. CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA XƯƠNG I. Cấu tạo của xương 1. Cấu tạo của xương dài + Hai đầu xương không có cấu tạo hình ống, mặt ngoài là lớp mô xương cứng mỏng. trong là mô xương xốp có các nan xương xếp theo hướng chịu lực và chứa nhiều tủy đỏ. Bọc hai đầu xương là lớp sụn. + Thân xương hình ống có: 7 * Thí nghiệm 2:Đốt một xương khác trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi không cháy nữa,không còn thấy khói bay lên. Bóp nhẹ phần xương đã đốt thấy xương tan vụn. * Giải thích TN2:khi đốt xương trên ngọn lửa đèn cồn thì chất hữu cơ bị cháy hết, chỉ còn lại chất vô cơ, làm xương giòn, dễ gãy. * Kết luận: + Thành phần hóa học của xương gồm - Chất vô cơ: Muối canxi, phốt pho chiếm 2/3 khối lượng xương. - Chất hữu cơ (cốt giao) chiếm 1/3 khối lượng xương. + Tính chất của xương: sự kết hợp giữa chất hữu cơ và chất vô cơ làm xương rắn chắc và mềm dẻo (đàn hồi). * Khả năng gãy xương liên quan đến lứa tuổi vì: - Ở tuổi thiếu niên, tỉ lệ chất cốt giao (hữu cơ) nhiều hơn vô cơ (muối khoáng) nên xương mềm dẻo khó gãy. Sụn tăng trưởng còn hoạt động manh mẽ nên khi xương bị gãy thì khả năng phục hồi xương gãy nhanh. - Ở người già xương bị phân hủy nhanh hơn sự tạo thành, tỉ lệ chất cốt giao (hữu cơ) giảm, nên xương xốp, giòn dễ gãy. Sụn tăng trưởng không còn hoạt động nên khi xương bị gãy thì khả năng phục hồi xương gãy diễn ra chậm, không chắc chắn. CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA CƠ I. Cấu tạo bắp cơ và tế bào cơ 1, Bắp cơ: - Bao ngoài là màng liên kết. - Ở trong gồm nhiều bó cơ, mỗi bó cơ gồm nhiều sợi cơ (tế bào cơ) được bọc trong màng liên kết. - Hai đầu bắp cơ có gân bám vào các xương qua khớp, phần giữa phình to là bụng cơ. 2, Tế bào cơ (sợi cơ):gồm nhiều tơ cơ. Tơ cơ gồm 2 loại là tơ cơ dày và tơ cơ mảnh xếp xen kẽ nhau. Tơ cơ mảnh thì trơn, tơ cơ dày có mấu sinh chất. Tơ cơ dày và tơ cơ mảnh xếp xen kẽ nhau tạo nên các vân sáng, tối. II. Các loại cơ trong cơ thể: Trong cơ thể gồm có 3 loại cơ là cơ vân, cơ trơn và cơ tim. Các cơ này có đặc điểm khác nhau. III. Tính chất của cơ. * Tính chất của cơ:là co và dãn.Cơ co khi có kích thích từ môi trường và chịu sự điều khiển của hệ thần kinh. + Cơ chế sự co cơ:Khi có kích thích vào cơ quan thụ cảm sẽ xuất hiện xung thần kinh theo nơron hướng tâm về trung ương thần kinh rồi theo nơron li tâm tới cơ quan phản ứng (cơ) để trả lời kích thích (co cơ). * Ý nghĩa của hoạt động co cơ Cơ thường bám vào xương qua khớp, khi cơ co làm xương cử động dẫn đến sự vận động của cơ thể. HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ I. Công cơ Khi cơ co đã tạo ra 1 lực tác động vào vật, làm vật di chuyển, tức là cơ đã sinh ra công. Công của cơ được sử dụng vào các thao tác vận động và lao động. 9
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_mot_so_giai_phap_phu_dao_hoc_sinh_yeu_kem_mon_sinh.docx