Chuyên đề Hướng dẫn ôn tập chương tuần hoàn môn Sinh học 8

Phạm vi , mục đích của chuyên đề:
Chuyên đề tập chung về công tác phụ đạo học sinh yếu kém trong chương tuần hoàn- môn sinh học 8. Chương tuần hoàn là chương có nhiều kiến thức khó nhớ, có nhiều kiến thức học sinh phải suy luận để giải thích nhiều hiện tượng liên quan đến sức khỏe con người. Đây cũng là chương có nhiều kiến thức được đưa vào các đề kiểm tra một tiết hay đề kiểm tra học kì. Trong các bài kiểm tra có nội dung hỏi về chương tuần hoàn, những học sinh yếu kém thường không xác định chính xác thành phần cấu tạo của máu, Không nêu được chức năng của từng thành phần, cũng như không thể trình bày các quá trình sinh lí của chương.
Đối tượng học sinh, thời lượng phụ đạo.
- Đối tượng tham gia là những học sinh có học lực yếu kém môn sinh học lớp 8
- Dự kiến thời lượng phụ đạo: 4 tiết.
Nội dung ôn tập:
+ Ôn tập kiến thức về máu.
+ Ôn tập kiến thức về tim và mạch.
+ Ôn tập về sự tuần hoàn máu trong mạch và vệ sinh hệ tuần hoàn.
+ Làm bài tập liên quan đến chương
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẬP THẠCH BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM TÊN CHUYÊN ĐỀ: “HƯỚNG DẪN ÔN TẬP CHƯƠNG TUẦN HOÀN MÔN SINH HỌC 8 ” NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN CHÂU HÀ ĐƠN VỊ CÔNG TÁC: TRƯỜNG THCS HỢP LÝ 1 Năm học: 2019- 2020 Hợp Lý, năm 2019 vực. Vì vậy công tác phụ đạo học sinh yếu kém cần được chú trọng để cải thiện chất lượng đại trà của nhà trường. Là giáo viên tham gia giảng dạy môn sinh học ở tất cả các khối lớp của trường tôi nhận thấy, những học sinh yếu kém khi tham gia làm bài kiểm tra từ 15 phút đến một tiết hay học kì, các em thường chọn không đúng các đáp án của câu hỏi trắc nghiệm do không nhớ chính xác kiến thức dù ở mức độ nhận biết, với những câu hỏi ở mức độ thông hiểu hoặc vận dụng gần như các em không xác định được nội dung yêu cầu của đề bài, không thể định hướng được câu trả lời vì vậy thường trả lời lan man, lạc đề. Từ thực tế đó tôi đã thực hiện công tác phụ đạo cho các em HS yếu kém để giúp các em củng cố và khăc sâu kiến thức để các em làm bài thi tốt hơn, nâng cao chất lượng bộ môn ngày càng đi lên. II. Phạm vi, mục đích và thời lượng của chuyên đề 1. Phạm vi , mục đích của chuyên đề: Chuyên đề tập chung về công tác phụ đạo học sinh yếu kém trong chương tuần hoàn- môn sinh học 8. Chương tuần hoàn là chương có nhiều kiến thức khó nhớ, có nhiều kiến thức học sinh phải suy luận để giải thích nhiều hiện tượng liên quan đến sức khỏe con người. Đây cũng là chương có nhiều kiến thức được đưa vào các đề kiểm tra một tiết hay đề kiểm tra học kì. Trong các bài kiểm tra có nội dung hỏi về chương tuần hoàn, những học sinh yếu kém thường không xác định chính xác thành phần cấu tạo của máu, Không nêu được chức năng của từng thành phần, cũng như không thể trình bày các quá trình sinh lí của chương. 2. Đối tượng học sinh, thời lượng phụ đạo. - Đối tượng tham gia là những học sinh có học lực yếu kém môn sinh học lớp 8 - Dự kiến thời lượng phụ đạo: 4 tiết. Nội dung ôn tập: + Ôn tập kiến thức về máu. + Ôn tập kiến thức về tim và mạch. + Ôn tập về sự tuần hoàn máu trong mạch và vệ sinh hệ tuần hoàn. + Làm bài tập liên quan đến chương Phần II: NỘI DUNG 3 Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Nội (Mô tả mức độ (Mô tả mức độ (Mô tả mức độ (Mô tả mức độ dung cần đạt) cần đạt) cần đạt) cần đạt) - Nêu được cấu -Mô tả con -Phân biệt được Giải thích được tạo của tim đường đi của các loại mạch hiện tượng tim 2. Tim máu trong hệ máu về cấu tạo làm việc liên và - Nêu được chu tuần hoàn. và chức năng. tục mà không mạch kì hoạt động mệt mỏi. máu của tim. - Kể tên được các loại mạch máu. - Nêu được - Nhận xét được - Phân tích được - Phân biệt được 3. Vận khái niệm huyết áp và vận nguyên nhân gây các dạng chảy chuyển huyết áp. tốc máu ở từng thay đổi huyết áp máu. máu -Phân biệt loại mạch và vận tốc máu qua hệ được huyết áp trong mạch . mạch tối đa và huyết áp tối thiểu. -Nêu được một - Đề ra được một Giải thích được -Giải thích số chứng bệnh số biện pháp các tác động của được một số tim mạch phòng ngừa bệnh chế độ ăn uống, hiện tượng thực 4. Vệ thường gặp. tim mạch luyện tập trong tế liên quan đến sinh hệ - Nêu được vệ sinh hệ tuần bệnh tim mạch: tuần những nguyên hoàn. Khi hồi hộp, lo hoàn nhân cụ thể có lắng, khi cơ thể thể gây hại cho mất nước, khi tim mạch vận động nhiều, khi cao tuổi. II. Hệ thống câu hỏi, bài tập đặc trưng của chuyên đề. Hệ thống câu hỏi và bài tập chỉ tập trung vào kiến thức ở mức độ nhận bết và thông hiểu. Với những nội dung ở mức độ vận dụng thì chỉ đặt câu hỏi ở mức vận dụng thấp và giải thích các hiện tượng thực tế gần gũi với đời sống của các em.Hệ thống câu hỏi được in thành bộ đề cương phát cho mỗi em một bộ để khi hướng dẫn các em ghi chép dễ dàng và kịp tiến độ. 5 + Miễn dịch nhân tạo: Là miễn dịch được hình thành do tiêm phòng vắc xin (Chính ngừa) Đáp án:1.Miễn dịch, 2. Miễn dịch tự nhiên, 3.miễn dịch nhân tạo, 4. miễn dịch bẩm sinh,5. miễn dịch tập nhiễm. Dạng 2: Sử dụng bài tập điền các nội dung thích hợp vào bảng. Loại bài tập dạng này giúp học sinh biết cách hệ thống hóa kiến thức đã học, từ đó ghi nhớ tốt hơn. Bài 1: Em hãy hoàn thành nội dung bảng sau: Các thành phần Đặc điểm cấu tạo Chức năng của cấu tạo của máu từng thành phần Huyết tương Hồng cầu Bạch cầu Tiểu cầu Đáp án Các thành phần Đặc điểm cấu tạo Chức năng của cấu tạo của máu từng thành phần Huyết tương - Huyết tương Lỏng, màu vàng nhạt, -giúp duy trì máu chiếm 55% thể tích máu ở trạng thái lỏng, - Huyết tương có 90% là nước để lưu thông trong - 10% gồm các chất dinh dưỡng, chất cần mạch dễ dàng. thiết, muối khoáng và các chất thải. - vận chuyển các chất trong cơ thể. Hồng cầu - Hồng cầu, màu hồng, hình đĩa lõm hai Vận chuyển oxi và mặt, không nhân. cácbônic - Hồng cầu có chứa Hemoglobin(Hb), Hb có đặc tính kết hợp với oxi có màu đỏ tươi, khi kết hợp với cacbonic có màu đỏ thẫm. Bạch cầu Bạch cầu kích thước khá lớn, có nhân. Có Tham gia bảo vệ 5 loại bạch cầu: BC mô nô, BC ưa kiềm, cơ thể chống lại sự BC ưa axit, BC trung tính, BC lim pho xâm nhập của các virut, vi khuẩn 7 Tâm nhĩ phải co Tâm thất phải Tâm thất trái co Động mạch chủ Tâm thất phải co Động mạch phổi Dạng 3: Sử dụng bài tập dạng sơ đồ. Sử dụng bài tập dạng sơ đồ sẽ giúp học sinh khái quát toàn bộ kiến thức đã học. Bài 1: Em hãy hoàn thành sơ đồ quan hệ giữa các nhóm máu: A-A O-O AB-AB B-B Bài 2: Hãy hệ thống lại các kiến thức về hệ tuần hoàn bằng sơ đồ. Đáp án: TUẦN HOÀN Các thành phần cấu tạo của hệ Cơ chế hoạt động tuần tuần hoàn hoàn Máu Tim Mạch Sự Vệ sinh tuần hệ tuần hoàn hoàn máu Đặc Chức Đặc Chức Đặc Chức năng điểm năng điểm năng điểm cấu tạo cấu sinh lí sinh cấu sinh tạo lí tạo lí 9 Vì vậy, tim làm việc suốt đời mà không mệt mỏi. Câu 5: Có những tác nhân nào gây hai cho tim và mạch máu? Đáp án - Những tác nhân có hại cho tim: Khuyết tật tim, phổi xơ, sử dụng các chất kích thích, các cảm xúc âm tính(hồi hộp, lo lắng), vận động mạnh kéo dài làm tăng nhịp tim không mon muốn, làm thời gian cho mỗi chu kì tim ngắn lại, tim không đủ thời gian phục hồi khả năng làm việc. - Khối lượng máu tăng do ăn quá mặn hoặc quá ngọt, máu tăng tính thấm sẽ hấp thụ hiều nước. tim sẽ phải tăng lực đẩy để đẩy máu vào hệ mạch, làm tăng huyết áp trong mạch tăng nguy cơ vỡ mạch. - Do tuổi tác mạch kém đàn hồi. Chế độ ăn chứa nhiều cholesteron, cholesteron ở người cao tuổi chuyển hóa chậm sẽ bám vào thành mạch kết hợp với ion canxi gây sơ vữa động mạch, làm tăng huyết áp. Câu 6: Em cần làm gì để co hệ tim mạch khỏe mạnh? Đáp án: - Chế độ ăn uống hợp lí. - Thường xuyên luyện tập thể thao đều đặn, vừa sức. Dạng 5: Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm chọn đáp án đúng: Câu 1. Bạch cầu đươc phân chia thành mấy loại chính ? A. 3 loại B. 4 loại C. 5 loại D. 6 loại Câu 2. Đặc điểm nào dưới đây không có ở hồng cầu người ? A. Hình đĩa, lõm hai mặt B. Nhiều nhân, nhân nhỏ và nằm phân tán C. Màu đỏ hồng D. Tham gia vào chức năng vận chuyển khí Câu 3. Khi hồng cầu kết hợp với chất khí nào thì máu sẽ có màu đỏ tươi ? A. N2 B. CO2 C. O2 D. CO Câu 4. Chúng ta sẽ bị mất nhiều nước trong trường hợp nào sau đây ? A. Tiêu chảy B. Lao động nặng C. Sốt cao D. Tất cả các phương án còn lại Câu 5. Trong máu, huyết tương chiếm tỉ lệ bao nhiêu về thể tích ? A. 75% B. 60% C. 45% D. 55% Câu 6. Tế bào limphô T có khả năng tiết ra chất nào dưới đây ? A. Prôtêin độc B. Kháng thể C. Kháng nguyên D. Kháng sinh Câu 7. Cho các loại bạch cầu sau : 11 Xây dựng các bài tập và câu hỏi cho học sinh về nhà tự tập luyện, nhằm khắc sâu và rèn kĩ năng tự chủ động và nâng cao được nhận thức cho các em. Câu 1: Miễn dịch là gì? Có mấy loại? - Miễn dịch là khả năng cơ thể không bị mắc 1 bệnh truyền nhiễm nào đó. Có 2 loại: miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo: - Miễn dịch tự nhiên có được 1 cách ngẫu nhiên, bị động từ khi cơ thể mới sinh ra (bẩm sinh) sau khi cơ thể đã nhiễm bệnh. - Miễn dịch nhân tạo: có được một cách không ngẫu nhiên, chủ động, khi cơ thể chưa bị nhiễn bệnh Câu 2: Người ta tiêm phòng cho trẻ em những loại bệnh nào? - Lao, ho gà, sởi, bại liệt, uốn ván, bạch hầu Câu 3: Sự đông máu liên quan tới yếu tố nào của máu? - Liên quan tới hoạt động của tiểu cầu là chủ yếu Câu 4: Sự đông máu có ý nghĩa gì với sự sống của cơ thể? - Đông máu là 1 cơ chế tự bảo vệ của cơ thể.Nó giúp cho cơ thể không bị mất nhiều máu. Câu 5: Máu không chảy ra khỏi mạch nữa là do đâu? - Là nhờ các búi tơ máu ôm giữ các tế bào máu làm thành khối máu đông bịt kín vết rách ở mạch máu. Câu 6: Tiểu cầu có vai trò gì trong quá trình đông máu? - Bám vào vết rách và bám vào nhanh để tạo thành nút tiểu cầu bịt tạm thời vết rách - Giải phóng chất giúp hình thành búi tơ máu để tạo thành khối máu đông. Câu 7: Sự đông máu: 13
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_huong_dan_on_tap_chuong_tuan_hoan_mon_sinh_hoc_8.docx