Chuyên đề Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua bộ môn Sinh học 8

Chuyên đề Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua bộ môn Sinh học 8

Giáo dục kỹ năng sống là một trong nội dung của phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; là yêu cầu, là xu hướng của xã hội hiện đại trong thế giới đang toàn cầu hóa như hiện nay.

Bên cạnh đó khả năng đáp ứng của bộ môn sinh học đặc biệt Sinh học 8 đối với đề tài này là rất lớn, tin tưởng đội ngũ giáo viên của chúng ta có thể tiếp cận và thực hiện được.

Thực tế việc giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó có kỹ năng sống ở những trường đồng bằng như trường THCS Yên Phương còn rất hạn chế. Một số nhà trường còn quan niệm dạy học là dạy kiến thức chứ chưa dạy các em thái độ, kỹ năng ứng xử trong các mối quan hệ ( với con người, với môi trường thiên nhiên,….). Hơn nữa giáo viên bộ môn với 45 phút phải lo chuyển tải các nội dung bài dạy. Trong thời gian qua nhiệm vụ này được xem là của giáo viên chủ nhiệm và hoạt động Đoàn – Đội. Trong khi đó giáo viên chủ nhiệm cả tuần cũng chỉ có một tiết sinh hoạt lớp, không có thời gian nắm tình hình của từng em.

doc 16 trang Mai Loan 26/07/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua bộ môn Sinh học 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Chuyên đề Sinh 8 Năm học 2017 - 2018
 MỤC LỤC
 Nội dung Trang
 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 2
 I. Lý do chọn chuyên đề. 2
 II. Mục đích nghiên cứu. 2
 III. Nhiệm vụ nghiên cứu: 3
 IV. Phương pháp nghiên cứu. 3
 V. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3
 PHẦN II: NỘI DUNG 4
 I. Cơ sở khoa học của chuyên đề. 4
 1. Cơ sở lý luận. 4
 2. Cơ sở thực tiễn. 4
 II. Thực trạng của việc dạy kỹ năng sống hiện nay và giải pháp 4
 khắc phục
 1. Thực trạng 4
 2. Giải pháp 5
 III. Tiến trình thực hiện chuyên đề. 5
 Bài dạy minh họa 11
 IV. Kết quả nghiên cứu 14
 PHẦN III: KẾT LUẬN 15
 Tài liệu tham khảo 16
 GV: Đỗ Thị Hồng Đào Trường THCS Yên Phương
 - 1 - Chuyên đề Sinh 8 Năm học 2017 - 2018
 - Dạy học sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể, thay vì tham nhồi nhét 
cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học theo định hướng phát triển 
kỹ năng chú trọng hình thành cho học sinh khả năng vận dụng các kỹ năng đã 
được trang bị vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công 
dân, làm người lao động, làm cha mẹ, có kỹ năng sống tự lập.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
 - Tìm hiểu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của dạy học giáo dục kỹ năng sống 
cho học sinh hiện nay.
 - Tìm hiểu về phương pháp và xu hướng dạy học giáo dục kỹ năng sống cho 
học sinh.
 - Thực tế việc triển khai dạy học giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong 
môn sinh học ở trường THCS Yên Phương hiện nay.
 - Những giải pháp cho dạy học giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong 
dạy học sinh học.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
 - Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng hợp, phân loại tài 
liệu,nhằm xây dựng cơ sở lí luận của chuyên đề nghiên cứu. 
 - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tổng kết kinh nghiệm, trao đổi 
thảo luận nhóm để rút ra kết luận.
V. Đối tượng, phạm vi của chuyên đề:
 1. Đối tượng nghiên cứu.
 Đối tượng là học sinh lớp 8, Trường THCS Yên Phương năm học 2017 - 2018 
 2. Phạm vi nghiên cứu.
 “ Dạy học giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ”, vận dụng trực tiếp ở các 
bài học môn Sinh học lớp 8 trong chương trình THCS. 
 GV: Đỗ Thị Hồng Đào Trường THCS Yên Phương
 - 3 - Chuyên đề Sinh 8 Năm học 2017 - 2018
nhất là các bộ môn tự nhiên ngày càng nhiều hơn. Sách giáo khoa được trình bày 
theo hướng “mở”. Tuy nhiên, việc vân dụng quan niệm dạy học này cũng gặp phải 
những khó khăn nhất định như: Điều kiện dạy học còn nhiều hạn chế, thiếu thốn 
lượng kiến thức nhiều song thời lượng dành cho các môn thì ít, trình độ đào tạo 
của một giáo viên còn chưa đáp ứng được yêu cầu.
 Mặc dù, quan niệm dạy học giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã được vận 
dụng vào giảng dạy, song hiệu quả đạt được là chưa cao.
 Vì vậy với chuyên đề này, chúng tôi không tham vọng gì nhiều, mà chỉ muốn 
đưa ra một số nội dung cơ bản, trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh để 
giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tế.
 2. Giải pháp:
 - Phân loại bài và kiến thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
 - Sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học giáo dục kỹ năng sống cho học 
sinh :
 + Dạy học theo dự án, chuyên đề.
 + Phương pháp trực quan.
 + Phương pháp thực địa.
 + Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề.
 + Phương pháp hoạt động nhóm.
 + Phương pháp đóng vai.
 ...
 - Thiết kế giáo án giờ học giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo quan 
 điểm tích hợp.
 - Tổ chức giờ học giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trên lớp khoa học, phù 
 hợp với đối tượng học sinh và điều kiện CSVC của nhà trường.
III. Tiến trình thực hiện chuyên đề:
 Kỹ năng sống là năng lực của mỗi con người giúp giải quyết những nhu cầu 
và thách thức trong cuộc sống một cách có hiệu quả.
 Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với 
những yêu cầu thách thức của cuộc sống. Đó cũng là yêu cầu của một cá nhân để 
duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện ở hành vi phù hợp và 
tích cực trong khi tương tác với người khác, với nền văn hóa xã hội và môi trường 
xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức 
khỏe theo nghĩa rộng nhất là về mặt thể chất, tinh thần,và xã hội. Kỹ năng sống là 
khả năng thể hiện thực thi năng lực tâm lý xã hội này.
 GV: Đỗ Thị Hồng Đào Trường THCS Yên Phương
 - 5 - Chuyên đề Sinh 8 Năm học 2017 - 2018
 Để việc lồng ghép kĩ năng sống thông qua bộ môn sinh học 8 đạt hiệu 
quả cao, tránh gò bó, ôm đồm đi quá đà ảnh hưởng đến nội dung bài dạy thì đòi 
hỏi GV cần phải chuẩn bị đầy đủ và đúng các quy trình của một tiết dạy. Khâu 
dặn dò rất cần thiết nên giáo viên giành 3 phút để dặn dò các em. Có dặn dò kĩ các 
em mới chuẩn bị bài tốt và như thế tiết học mới đạt hiệu quả cao.Và khâu chuẩn bị 
giáo án của GV cũng được đổi mới. GV phải đưa ra các câu hỏi có phát huy tính 
tích cực phù hợp với mọi đối tượng, thực tế, gần gũi với các em thì mới giáo dục 
kĩ năng sống có kết quả cao. 
 Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được thực hiện xuyên suốt cả năm 
học nhưng để cô đọng tôi xin minh họa vấn đề này ở một số bài về một vài kỹ 
năng sống. Cụ thể như :
 a. Giáo dục kỹ năng sống liên quan đến thể chất, sức khỏe:
 1. Giáo dục kỹ năng sống tư thế đứng thẳng :
 * Ví dụ 1: Bài bộ xương: Ngoài việc khai thác như sách giáo khoa tôi 
còn đặt các câu hỏi: Vì sao khi sai khớp phải chữa ngay không được để lâu ? (để 
lâu bao khớp không tiết dịch nữa, sau này có chữa khỏi xương vẫn cử động khó 
khăn). Qua đây ta giáo dục được cho học sinh khi bị sai khớp phải điều trị ngay, 
không được chần chừ vì như vậy sẽ ảnh hưởng đến việc đi lại.
 * Ví dụ 2: Bài cấu tạo và tính chất của xương:
 Thức ăn có liên quan gì đến sự phát triển của xương ? Vì sao trẻ em Việt 
Nam thường mắc bệnh còi xương? Đi, ngồi không đúng tư thế gây ra hậu quả gì? 
Như vậy thông qua các câu hỏi trên sau khi học sinh trả lời, giáo viên điều chỉnh 
thành đáp án đúng ta sẽ giáo dục cho học sinh một số kỹ năng như: ăn đủ chất đặc 
biệt thức ăn giàu canxi; Ngồi học đúng tư thế, lao động, thể dục thể thao vừa sức, 
thường xuyên tắm nắng vào buổi sáng.
 2. Kỹ năng về phòng tránh một số bệnh tật thông thường:
 * Ví dụ : Bài vệ sinh mắt: Tại sao không đọc sách nơi thiếu ánh sáng hay 
đang đi tàu xe?
 - Nguyên nhân dẫn đến cận thị? Để không bị cận thị em cần phải làm gì? 
Qua câu hỏi này giáo dục cho học sinh ngồi học đúng tư thế, đảm bảo khoảng cách 
giữa mắt và sách, khi xem ti vi không ngồi gần; không đam mê trò chơi điện tử, 
phải đọc sách nơi có ánh sáng; ....
 - Nêu các cách phòng tránh bệnh đau mắt hột mà em biết ? Từ đó giáo 
dục cho các em không dụi tay bẩn vào mắt, không dùng chung khăn mặt, không 
tắm sông, thường xuyên rửa mặt bằng nước muối pha loãng, ....
 3 . Kỹ năng về sức khỏe sinh sản: 
 * Ví dụ 1: Bài tuyến sinh dục
 GV: Đỗ Thị Hồng Đào Trường THCS Yên Phương
 - 7 - Chuyên đề Sinh 8 Năm học 2017 - 2018
 Ví dụ: Bài vệ sinh hệ thần kinh:
 Giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm để hoàn thành bảng 54.3 SCK
 Chất kích thích Tên chất Tác hại
 - Nêu tác hại của rượu, thuốc lá, ma túy ?
 - Nêu những biểu hiện về cử chỉ và hành động của những người nghiện 
rượu, thuốc lá, ma túy ?
 - Thông qua đó giáo viên giáo dục học sinh sống có nhân cách: Không bê 
tha, chửi thề, nói tục, trộm cắp, gây gỗ đánh nhau, ....
 * Kỹ năng xây dựng thói quen đúng giờ:
 Ví dụ: Bài phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện:
 - Em hãy cho ví dụ về một số phản xạ có điều kiện ? Nêu sự thành lập và 
ức chế phản xạ có điều kiện? Điều đó có ý nghĩa gì ?
 - Sau khi học sinh cho ví dụ giáo viên điều chỉnh bổ sung kiến thức từ đó 
rèn cho các em thói quen:
 + Đi ngủ đúng giờ, dậy đúng giờ. 
 + Đi học đúng giờ.
 + Có thời gian biểu học tập.
 + Ăn đúng giờ, điều độ.
 3. Kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào việc giải thích các hiện 
tượng trong thực tế đời sống, học tập và sản xuất:
 * Ví dụ 1: Bài thân nhiệt:
 Vì sao khi mùa hè, da người ta hồng hào, còn mùa đông, nhất là khi trời 
rét, da thường tái hoặc sởn gai ốc ? Qua đó các em hiểu được cơ chế tự điều hòa 
thân nhiệt là trời lạnh da nổi gai ốc để giữ nhiệt, trời nóng mặt đỏ bừng vì thoát 
nhiệt qua đó các em biết cách chọn và sử dụng trang phục phù hợp với thời tiết.
 * Ví dụ 2: Bài vệ sinh tuần hoàn:
 Tại sao khi bước vào phòng thi tim em đập mạnh ? Để hạn chế điều đó 
em cần phải làm gì? Sau khi giải thích xong, giáo viên giáo dục học sinh phải học 
bài thật tốt thì khi thi mới đạt kết quả cao.
 * Ví dụ 3: Bài vệ sinh hệ bài tiết nước tiểu:
 Tại sao khi mùa lạnh ta thường đi tiểu nhiều ? Vì sao ta không nên nhịn 
tiểu lâu? Qua đó giúp học sinh giải thích được hiện tượng thực tế và giáo dục các 
em đi tiểu đúng lúc để tránh sỏi thận.
 c. Kỹ năng liên quan đến tình cảm, tinh thần:
 Trong cuộc sống ai cũng muốn mình khỏe mạnh, hạnh phúc nhưng 
không phải ai cũng có được điều đó. Bệnh tật, tai nạn luôn rình rập hoặc do thiếu 
 GV: Đỗ Thị Hồng Đào Trường THCS Yên Phương
 - 9 -

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh_thong_qua_bo_mo.doc
  • docBìa chuyen de mon Sinh hoc 8.doc