Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi liên môn Khoa học xã hội môn Ngữ văn – Giáo dục công dân cấp THCS

Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi liên môn Khoa học xã hội môn Ngữ văn – Giáo dục công dân cấp THCS

Thi HSG liên môn KHXH là môn thi mới được sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc đưa vào thực hiện từ năm học 2014 -2015. Để chuẩn bị tốt cho cuộc thi, các nhà trường, nhất là những giáo viên được phân công dạy đội tuyển tích cực tìm tòi, sáng tạo trong công tác bồi dưỡng. Khi dạy học, luyện thi KHXH đã tạo ra sự đoàn kết, đồng thuận một cách tích cực của GV dạy 4 phân môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa Lí, GDCD nhất là sự liên kết gắn bó giữa môn Ngữ văn với GDCD. Mặt khác, HS cũng thấy được tính khoa học lôgic giữa các phân môn bổ trợ thiết thực cho nhau nên tạo được hứng thú, định hướng tốt trong quá trình dạy và học liên môn KHXH.

Tuy nhiên, trong quá trình dạy và bồi dưỡng học sinh chúng tôi nhận thấy học sinh còn chưa thực sự say mê, yêu thích môn thi, việc ôn tập của các em còn chưa tích cực, chất lượng bài thi còn nhiều hạn chế. Có em nhầm lẫn phương pháp làm bài nhất là giữa môn Văn và GDCD hoặc bài làm của các em còn sơ sài, không xác định rõ vấn đề, diễn đạt chưa thoát ý. Có những em khi học thì hiểu bài nhưng khi làm bài kết quả lại không tốt ảnh hưởng đến chất lượng bài thi.

Về phía giáo viên đa số các thầy cô đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, có kiến thức vững vàng, có phương pháp giảng dạy tốt. Song không ít thầy cô còn chưa thật sự tâm huyết với công tác bồi dưỡng, chưa dành nhiều thời gian rèn, luyện kĩ năng làm bài cho học sinh khiến cho nhiều em còn cảm thấy khó khăn lúng túng trong việc học và làm bài thi.

doc 56 trang Mai Loan 21/04/2025 430
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi liên môn Khoa học xã hội môn Ngữ văn – Giáo dục công dân cấp THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GD & ĐT VĨNH TƯỜNG 
 TRƯỜNG THCS VĨNH TƯỜNG
 **********
 Chuyên đề:
“Bồi dưỡng học sinh giỏi liên môn KHXH
môn Ngữ văn – Giáo dục công dân cấp THCS”
 Người thực hiện: Trương Thị Thúy An
 Trần Thị Minh Hiền
 Tổ: Văn – Sử - Ngoại ngữ
 Vĩnh Tường, tháng 12 năm 2017
 1 CÁC DANH MỤC VIẾT TẮT
Số Nội dung Chữ cái viết tắt
 tt
1 Học sinh giỏi HSG
2 Khoa học xã hội KHXH
3 Giáo viên GV
4 Giáo dục công dân GDCD
5 Trung học cơ sở THCS
6 Bồi dưỡng BD
 3 Chúng tôi mong muốn cùng đồng nghiệp trao đổi về những biện pháp nâng cao 
chất lượng học sinh giỏi liên môn KHXH cấp THCS với hai phân môn: Ngữ văn và Giáo 
dục công dân.
3. Giới hạn chuyên đề:
 Trong chuyên đề chúng tôi trình bày những giải pháp nâng cao chất lượng học sinh 
giỏi liên môn KHXH của hai phân môn Ngữ văn và Giáo dục công dân cấp THCS.
4. Đối tượng nghiên cứu:
 - Các nội dung, kiến thức, đề thi môn Ngữ văn, môn Giáo dục công dân lớp 6,7,8.
 - Học sinh lớp 8.
5. Thời gian nghiên cứu và viết chuyên đề:
 - Chuyên đề bắt đầu nghiên cứu từ tháng 9 năm 2016.
 - Từ tháng 9 năm 2016 đến hết tháng 4 năm 2017 dạy thực nghiệm tại Trường THCS 
 Vĩnh Tường.
 - Chuyên đề được hoàn thiện vào tháng 12 năm 2017. 
6. Phương pháp nghiên cứu:
 - Phương pháp phân tích.
 - Phương pháp thống kê.
 - Phương pháp thực nghiệm.
 PHẦN NỘI DUNG
 5 - Trong suy nghĩ của phụ huynh và cả học sinh quan niệm đây là các môn học thuộc lòng 
nên ngại học và tham gia đội tuyển chưa nhiệt tình, chưa chăm. Một số học sinh tham gia 
học bồi dưỡng nhưng chưa thật cố gắng nên kết quả thi HSG chưa cao.
 Trước thực trạng và nguyên nhân của thực trạng trên và qua một vài năm tham gia 
công tác bồi dưỡng HSG, chúng tôi rút ra một số kinh nghiệm trong công tác BD HSG liên 
môn KHXH với hai môn Ngữ văn và GDCD.
 CHƯƠNG II.
 NHỮNG GIẢI PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LIÊN MÔN KHXH 
CẤP THCS. 
 A. GIẢI PHÁP CHUNG.
I. Đối với đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng
1. Về phẩm chất, uy tín, năng lực
 Phẩm chất, uy tín, năng lực của người thầy có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học 
tập và rèn luyện của học sinh. Thầy cô là yếu tố hàng đầu đóng vai trò quyết định trong 
việc bồi dưỡng năng lực học tập, truyền hứng thú, niềm say mê môn học cho các em. 
 Giáo viên có năng lực chuyên môn, có am hiểu về kiến thức chuyên sâu, kiến thức 
xã hội có phương pháp truyền đạt khoa học, tâm huyết với công việc, yêu thương học trò, 
giúp đỡ đồng nghiệp. 
 - Khi được giao nhiệm vụ, giáo viên phải tự đọc, tự học để đáp ứng nhiệm vụ đang 
đảm nhận; giáo viên tự soạn nội dung giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi. Nội dung 
giảng dạy được tổng hợp, bổ sung từ nhiều nguồn tư liệu: Sách giáo khoa, tài liệu tham 
khảo, đề thi HSG cấp huyện, tỉnh qua sách báo, Internet 
 - Bồi dưỡng qua giao lưu, học hỏi với các tổ bộ môn trong trường, với tổ chuyên 
môn ở trường khác...
2. Công tác đánh giá, phát hiện học sinh giỏi
 - Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi khâu đầu tiên là khâu phát hiện và tuyển 
chọn học sinh, khâu này quan trọng chẳng khác gì khâu “chọn giống của nhà nông".
 - Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi là quá trình đầu tư nhiều công sức, đòi 
hỏi năng lực và tâm huyết của các thầy cô giáo. Quá trình phát hiện và bồi dưỡng học sinh 
giỏi giống như việc tìm ngọc trong đá. Ở đó các em giống như những viên đá còn thô, phải 
được mài dũa thì đá mới thành ngọc. Điều này cần có thời gian và sự đầu tư bài bản, lâu 
dài.
 Trong điều kiện thực tế của nhà trường, việc phát hiện học sinh giỏi chủ yếu thông qua 
đánh giá thường xuyên của giáo viên trực tiếp giảng dạy và kết quả các kì thi.
 -Một số biểu hiện thường thấy ở những học sinh có tư chất thông minh là:
 + Năng lực tư duy mô hình hóa, sơ đồ hóa các khái niệm, các mối quan hệ; lôgic 
vấn đề; kĩ năng thao tác giải quyết vấn đề và sáng tạo cái mới; kĩ năng thực hành, tổ chức 
sắp xếp công việc.
 + Năng lực phản biện. Trước mỗi tình huống, học sinh có khả năng phản biện hay 
không? Có biết thay đổi giả thiết, thay đổi hoàn cảnh để tạo ra tình huống mới hay không?
 7 sách, trang thông tin trên Internet mà GV đã giới thiệu hoặc hướng dẫn và có sự kiểm tra 
đánh giá thường xuyên bằng nhiều hình thức khác nhau. 
 - Trong công tác BD HSG, GV dạy đội tuyển là người quản lí chính việc tự học của 
các em trên lớp trong thời gian không có buổi học đội tuyển. Chính trong thời gian này các 
em nghiên cứu tài liệu, bổ sung kiến thức, trao đổi phương pháp giải bài tập, từ đó hoàn 
thành việc trả bài cho thầy cô được đầy đủ hơn.
 - Thường xuyên liên lạc với các giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, các cấp 
quản lý và gia đình, kết hợp cùng gia đình của các HS để động viên kịp thời các em. 
II.Yêu cầu đối với Học sinh giỏi liên môn KHXH
 - Về kiến thức:
Học sinh phải nắm chắc, hiểu sâu kiến thức bộ môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD từ 
lớp 6 đến lớp 8, trọng tâm là kiến thức lớp 8 và kiến thức tích hợp của bốn môn này.
-Về kĩ năng:
 + Học sinh biết vận dụng kiến thức theo từng môn hoặc liên môn để làm bài trắc 
nghiệm với các dạng: chọn phương án đúng, điền khuyết, ghép đôi
 + Học sinh cần có kĩ năng làm bài tự luận theo đúng phương pháp của từng môn.
 + Học sinh có kĩ năng làm bài liên môn.
 -Về thái độ học và tâm lý làm bài: 
 + Học sinh cần có thái độ học, ôn bài nghiêm túc theo sự hướng dẫn của giáo viên, 
có niềm say mê sáng tạo tìm tòi để chiếm lĩnh kiến thức và chinh phục đỉnh cao trong các 
kỳ thi.
 + Học sinh có tâm lý làm bài ổn định, không căng thẳng. Đề thi hàng năm có sự biến 
đổi chứ không theo một mô típ cố định nên đứng trước đề các em cần có lập trường vững 
vàng, bình tĩnh để có định hướng làm bài đúng.
 + Thái độ học và tâm lý làm bài là hai yếu tố khá quan trọng có tác động ít nhiều 
đến chất lượng HSG liên môn KHXH. Bởi một số lý do (như phần thực trạng đã nêu) nên 
một bộ phận học sinh tuy nhận thức tốt nhưng không hứng thú khi tham gia đội tuyển, 
không có mục tiêu rõ ràng cho việc ôn luyện, thi cử của mình thì giáo viên có đổ bao công 
sức hiệu quả cũng không đạt được như mong muốn.
III. Cấu trúc của đề thi.
 Đề thi liên môn KHXH thường có cấu trúc hai phần: Trắc nghiệm và tự luận. 
 -Phần trắc nghiệm gồm 30 câu, kiến thức bốn môn: Ngữ văn – Lịch sử - Địa lý – 
 Giáo dục công dân, tổng điểm là 3,0. Thời gian làm bài 45 phút.
 -Phần tự luận khoảng bốn đến năm câu, tổng điểm là 7,0. Thời gian làm bài 135 
 phút.
 -Kiến thức có thể tích hợp cao có thể tích hợp thấp giữa bốn môn.
 Việc tìm hiểu cấu trúc của đề sẽ giúp cho người dạy định hướng được chương trình ôn 
tập và rèn kĩ năng làm bài cho học sinh, nhất là những giáo viên năm đầu dạy bồi dưỡng.
IV. Xác định những vấn đề có sự liên kết, tích hợp giữa các môn:
 Trước hết, giáo viên trang bị cho các em kiến thức từng môn bằng cách ôn tập, dạy 
kiến thức mới từ cơ bản đến mở rộng, nâng cao.
 9 Khâu này giúp các em củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức và rèn kĩ năng để giải 
quyết các câu hỏi trắc nghiệm cũng như tự luận trong các đề thi.
Ví dụ 1: Khi ôn văn bản: “Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử”- Văn 6, giáo viên hướng 
dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức liên môn:
 Văn Lịch sử Địa lý GDCD
 - Học sinh nắm - Lịch sử của cầu - Cây cầu bắc qua - Giáo dục học 
 được cây cầu đã Long Biên. sông Hồng. sinh ý thức bảo vệ 
 chứng kiến - Địa danh thành di tích lịch sử với 
 những thời kì phố Hà Nội những việc làm 
 lịch sử nào. Nghệ thiết thực.
 thuật của bài
 -Ý nghĩa của cây 
 cầu.
 Các bài khác của Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD cũng tương tự như vậy.
 Từ đó, các em tích hợp kiến thức trong quá trình học và làm bài.
Ví dụ 2: Khi lấy ngữ liệu là môn Ngữ văn, tích hợp các môn Lịch sử - Địa lý - GDCD:
 Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:
 “Nam quốc sơn hà nam đế cư
 Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
 Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
 Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”
 (SGK Ngữ văn 7 –Giáo dục)
 Câu 1. Em hãy cho biết tên bài thơ là gì, của tác giả nào?
 A. Hịch tướng sĩ-Trần Quốc Tuấn
 B. Bình Ngô đại cáo-Nguyễn Trãi
 C. Nam quốc sơn hà-Lý Thường Kiệt
 D. Phú sông Bạch Đằng-Trương Hán Siêu.
 Câu 2. Bài thơ trên gắn liền với cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nào?
 A. Quân Tống
 B. Quân Nguyên Mông
 C. Quân Minh
 D. Quân Thanh.
 Câu 3. Bài thơ này gắn với địa danh nào?
 A. Sông Nhị
 B. Sông Thương
 C. Sông Như Nguyệt
 D. Sông Bến Hải
 Câu 4. Bài thơ đề cập đến tình cảm nào?
 A. Tình yêu nước 
 11 Kiến thức liên môn giữa môn Ngữ văn và GDCD thường là những vấn đề đạo đức 
trong môn GDCD và những tư tưởng đạo lý đặt ra từ tác phẩm văn học. Do đặc điểm của 
môn văn: sau mỗi tác phẩm luôn đem đến cho học sinh bài học giáo dục trong đó có những 
bài học về đạo đức. Đó là cơ sở dẫn đến sự tích hợp giữa hai môn. Còn mảng kiến thức về 
pháp luật trong môn GDCD có nhưng không nhiều. Bởi vậy trong quá trình ôn tập chúng 
ta cũng chú ý hướng dẫn cho các em không chỉ kiến thức môn Ngữ văn mà còn củng cố 
kiến thức Giáo dục công dân.
 Cụ thể: Trong các bài học giữa hai môn có bài khả năng tích hợp cao.
Môn Văn Môn GDCD
Bài: Đức tính giản dị của Bác Hồ Đức tính giản dị
Bài: Lão Hạc Lòng tự trọng
Bài: Con hổ có nghĩa Lòng biết ơn
Bài: Cổng trường mở ra Tính tự lập
. .
 Khi nắm chắc những kiến thức này sẽ giúp cho các em vận dụng vào làm các bài tập 
chủ yếu là tự luận.
Ví dụ 1: Cho đoạn văn: “Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi 
buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con,”
 (Theo Lý Lan, Cổng trường mở ra)
 Từ việc người mẹ không “cầm tay” dắt con đi tiếp mà “buông tay” để con tự đi, hãy 
viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) bàn về tính tự lập.
2.2. Thứ hai là phương pháp làm bài:
 Phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội, nhất là Nghị luận về vấn đề tư tưởng 
đạo lý có liên quan chặt chẽ với phương pháp làm bài môn Giáo dục công dân. Mặc dù 
môn Văn đòi hỏi dung lượng dài hơn, có bày tỏ quan điểm của người viết, bàn luận sâu 
hơn Nhưng cơ bản các bước làm bài GDCD cũng tương tư như làm bài văn. Qua ví dụ 
dưới đây chúng ta thấy rõ hơn điều đó.
Đề bài môn Văn: Từ cảnh ngộ của bé Hồng Đề bài môn GDCD: Cho câu ca dao sau:
trong tác phẩm “Những ngày thơ ấu” của “Nói lời phải giữ lấy lời
Nguyên Hồng, em hãy suy nghĩ về tình Đừng như con bướm đậu rồi lại bay”
người trong cuộc sống? (Trình bày bằng Em hãy giải thích câu ca dao trên? Câu ca 
một bài văn ngắn khoảng 300 từ). dao trên nói về chuẩn mực đạo đức nào em 
 đã học? Bằng hiểu biết của mình em hãy 
 làm rõ nội dung chuẩn mực đó.
Gợi ý: Gợi ý: 
Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề. - Giải thích câu ca dao: Khi đã nói với ai 
 - Nêu vấn đề: Cảnh ngộ cay đắng, điều gì thì ta phải thực hiện đúng như vậy, 
tủi cực của bé Hồng gợi lên trong lòng đừng nói xong bỏ đấy không quan tâm đến 
người đọc bao xúc động và suy tư về tình điều mình đã nói thì sẽ mất đi tin tưởng của 
người. mọi người dành cho mình. Câu ca dao muốn 
 13

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_boi_duong_hoc_sinh_gioi_lien_mon_khoa_hoc_xa_hoi_m.doc