Biện pháp Nâng cao kĩ năng sử dụng từ ngữ khi viết văn tả cảnh cho học sinh Lớp 5
Lí do chọn biện pháp
Văn tả cảnh có thể́ được coi là trọng tâm của loại văn miêu tả trong phân môn Tập làm văn ở lớp 5. Đây là thể loại văn bản nghệ thuật có chức năng tái hiện sự vật, hiện tượng, hoạt động một cách sinh động, với những hình ảnh, cảm xúc làm cho người đọc, người nghe có thể hình dung được rõ nét và cụ thể về một cảnh vật mà các em chọn tả. Một bài văn tả cảnh hay là trong bài viết học sinh biết lựa chọn từ ngữ thích hợp làm nổi bật giá trị biểu cảm của câu văn, không có hiện tượng lặp lại từ một cách vô nghĩa. Tuy nhiên trong những năm giảng dạy lớp 5, tôi nhận thấy học sinh làm văn miêu tả còn chưa toát lên được cảnh chọn tả, câu văn chưa có hình ảnh, sắp xếp ý câu còn lủng củng, nội dung còn nghèo nàn
Vậy phải làm thế nào để́ giúp các em viết được bài văn tả cảnh hay hơn, biết cách sử dụng từ ngữ đúng, giàu hình ảnh? Tôi đã dành thời gian nghiên cứu, tìm tòi để đưa ra các giải pháp nhằm “Nâng cao kĩ năng sử dụng từ ngữ khi viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5”.
BÀI THUYẾT TRÌNH BIỆN PHÁP “BIỆN PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG SỬ DỤNG TỪ NGỮ KHI VIẾT VĂN TẢ CẢNH CHO HỌC SINH LỚP 5” Tác giả: Đơn vị công tác: PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............... TRƯỜNG TIỂU HỌC CẤU TRÚC BIỆN PHÁP 1 I: PHẦN MỞ ĐẦU 2 II: NỘI DUNG BIỆN PHÁP 4 PHẦN IV: KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT 3 III: THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP TẠI ĐƠN VỊ: “BIỆN PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG SỬ DỤNG TỪ NGỮ KHI VIẾT VĂN TẢ CẢNH CHO HỌC SINH LỚP 5” Văn tả cảnh có thể́ được coi là trọng tâm của loại văn miêu tả trong phân môn Tập làm văn ở lớp 5. Đây là thể loại văn bản nghệ thuật có chức năng tái hiện sự vật, hiện tượng, hoạt động một cách sinh động, với những hình ảnh, cảm xúc làm cho người đọc, người nghe có thể hình dung được rõ nét và cụ thể về một cảnh vật mà các em chọn tả. Một bài văn tả cảnh hay là trong bài viết học sinh biết lựa chọn từ ngữ thích hợp làm nổi bật giá trị biểu cảm của câu văn, không có hiện tượng lặp lại từ một cách vô nghĩa. Tuy nhiên trong những năm giảng dạy lớp 5, tôi nhận thấy học sinh làm văn miêu tả còn chưa toát lên được cảnh chọn tả, câu văn chưa có hình ảnh, sắp xếp ý câu còn lủng củng, nội dung còn nghèo nàn,... 1 . Lí do chọn biện pháp I. MỞ ĐẦU Vậy phải làm thế nào để́ giúp các em viết được bài văn tả cảnh hay hơn, biết cách sử dụng từ ngữ đúng, giàu hình ảnh? Tôi đã dành thời gian nghiên cứu, tìm tòi để đưa ra các giải pháp nhằm “Nâng cao kĩ năng sử dụng từ ngữ khi viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5” . 2. Đối tượng áp dụng Học sinh lớp 5B , trường Tiểu học Minh Tân, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng. 1 . Lí do chọn biện pháp I. MỞ ĐẦU II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP 1. Mục tiêu của biện pháp Giúp học sinh nâng cao vốn từ. Giúp các em biết cách quan sát sự vật để miêu tả Biết sử dụng một số biện pháp tu từ để viết câu văn giàu hình ảnh hơn . II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP 2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn 2.1. Cơ sở lý luận Nội dung dạy tập làm văn nhằm hệ thống vốn kiến thức của các em đã học trong môn Tiếng Việt. Phân môn Tập làm văn đòi hỏi học sinh vận dụng được các kiến thức tổng hợp từ nhiều phân môn (Tập đọc, Luyện từ và câu, Kể chuyện, Chính tả) nên giáo viên phải thường xuyên nhắc nhở học sinh nắm vững những thao tác tập làm văn theo từng kiểu đề quy định trong chương trình, chịu khó suy nghĩ để có hiệu quả trong khi làm bài tập làm văn. Bài văn của các em là sự phản ánh trình độ sử dụng Tiếng Việt. Kĩ năng viết bao gồm các kĩ năng dùng từ đặt câu, vận dụng các biện pháp tu từ để diễn đạt ý tưởng một cách chính xác và hay về lập luận. II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP 2. C ơ sở thực tiễn Trong môn tiếng Việt, phân môn Tập làm văn là phân môn khó và trừu tượng. Các đồ dùng, thiết bị phục vụ cho môn học chưa thực sự phát huy được khả năng tư duy, chưa gây được hứng thú học tập cho học sinh. Chính vì vậy, đòi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư, phải trau dồi vốn kiến thức về văn học để đáp ứng với yêu cầu của phân môn. Mặt khác đối với thể loại văn miêu tả các em cần được quan sát thực tế nhưng nhiều lúc do hạn chế về thời gian nên giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc dẫn dắt, hướng dẫn học sinh thâm nhập vào thực tế để các em hiểu biết sơ đẳng về thiên nhiên, cảnh vật xung quanh trong cách nhìn của một người mang tâm hồn văn học. II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP 2. C ơ sở thực tiễn Một số học sinh còn ngại học phân môn Tập làm văn vì phân môn này khó, đòi hỏi sự sáng tạo và năng khiếu của mỗi học sinh. Kĩ năng giao tiếp cũng như vốn từ ngữ của các em còn hạn chế nên khi các em viết văn thường mang tính liệt kê dẫn đến một từ bị lặp đi lặp lại nhiều lần, câu văn lủng củng, thiếu hình ảnh, thiếu cảm xúc. Câu văn chưa mang tính sáng tạo. Đa số học sinh chưa biết sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa Nhiều em không nắm được cấu trúc ngữ pháp nên sử dụng dấu câu tùy tiện. Ngay từ đầu năm học 2021 - 2022, khi mới nhận lớp tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng môn Tập làm văn của các em qua việc tổ chức cho các em thực hành viết một bài văn miêu tả đã học ở lớp 4. Cụ thể yêu cầu các em làm đề văn: Tả một cây ăn quả mà em yêu thích. II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP 2. C ơ sở thực tiễn Kết quả thu được như sau: Tổng số 35 em Nhận xét chung về bài viết của học sinh Số lượng Tỉ lệ - HS viết đúng thể loại văn miêu tả, đúng bố cục; biết lựa chọn từ hay, từ thích hợp làm nổi bật giá trị biểu cảm của câu văn. Bài viết giàu hình ảnh, đã biết kết hợp tả cảnh, tả người lồng với cảm xúc. 2 em 5,7% HS viết đúng thể loại văn miêu tả, đúng bố cục; câu văn rõ ý nhưng chưa có hình ảnh. Bài viết chưa thể hiện được cảm xúc. 6 em 17,1 % HS viết đúng thể loại văn miêu tả, đúng bố cục ; sử dụng từ ngữ chưa hợp lí. Câu văn còn mang tính liệt kê... 9 em 25,7 % HS viết câu văn còn lặp từ; diễn đạt câu trong từng đoạn văn còn lộn xộn. 12 em 34,3 % HS viết bài văn còn sơ sài; chưa biết cách sử dụng từ ngữ phù hợp dẫn đến câu văn còn lủng củng, chưa rõ ý. 6 em 18,2 % II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP 3 . Nội dung biện pháp Từ thực trạng trên, cùng với việc khảo sát một số bài viết của các em. Tôi đã rút ra nguyên nhân cốt lõi là vốn từ của các em còn nhiều hạn chế. Nhiều em chưa biết cách quan sát sự vật, chưa biết sắp xếp ý câu, viết văn còn mang tính liệt kê, chưa biết vận dụng các biện pháp tu từ để câu văn có hình ảnh. Để khắc phục được những nguyên nhân đó, tôi đã tìm tòi và thực hiện theo những biện pháp sau: 3.1. Biện pháp 1: Cung cấp vốn từ cho học sinh: 3.2. Biện pháp 2: Rèn viết câu đúng, đủ ý: 3.3. Biện pháp 3:Tổ chức, hướng dẫn cho học sinh được quan sát thực tế: 3.4. Biện pháp 4: Ghi chép vào sổ tay văn học: 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Qua thực tế giảng dạy, khi áp dụng một số giải pháp nhằm nâng cao kĩ năng sử dụng từ ngữ khi viết văn tả cảnh cho học sinh lớp 5, tôi đã mạnh dạn thực hiện chuyên đề ở phân môn Tập làm văn để giúp học sinh biết cách sử dụng từ ngữ khi viết văn tả cảnh cho giáo viên trong tổ khối. Đồng thời tôi đã thực hiện các giải pháp này ở lớp 5B năm học 2021 - 2022 do tôi chủ nhiệm. 4. Cách thức thực hiện biện pháp 4.1. Biện pháp 1: Cung cấp vốn từ cho học sinh: II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Bài tập làm văn là sản phẩm thể hiện rõ vốn hiểu biết về đời sống, trình độ nhận thức và cảm thụ văn học của các em. Vậy nơi cung cấp vốn từ cho các em phong phú và gần gũi nhất chính là các phân môn trong môn Tiếng Việt. a, Cung cấp vốn từ qua giờ học Tập đọc Trong các tiết học tập đọc các em được học về nhiều loại văn bản có nội dung khác nhau nhờ đó các em được tiếp cận với nhiều cách viết văn của nhiều tác giả. Ngoài mục tiêu giúp các em luyện đọc đúng, luyện đọc diễn cảm tôi còn chú trọng cho các em phần tìm hiểu nội dung bài đọc. Bởi nội dung này giúp các em cảm nhận rõ nét hơn về cái hay cái đẹp trong từng câu, từng đoạn văn. 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Mặt khác, thông qua tìm hiểu nội dung bài đọc, học sinh nắm được cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh gợi tả, sử dụng từ láy và các biện pháp so sánh, nhân hoá, ẩn dụ, của tác giả, giúp cho các em biết cách tìm ra những câu văn hay, những câu văn có sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài. Nhờ đó, học sinh hiểu rõ hơn về tác dụng của việc sử dụng các biện pháp tu từ đó trong viết văn là để miêu tả sự vật được sinh động hơn, khắc họa sự vật được rõ nét, làm bài văn hay và hấp dẫn hơn với người đọc. Từ đó học sinh sẽ biết vận dụng biện pháp nghệ thuật đó trong viết văn đặc biệt là văn tả cảnh. Ví dụ bài: Quang cảnh làng mạc ngày mùa (SGK Tiếng Việt 5 - tập 1). Tôi hỏi: Trong bài em thích nhất hình ảnh nào? Vì sao? 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Có học sinh nêu: Em thích chi tiết: Trong vườn lắc lư những quả xoan vàng lịm không trông thấy cuống, như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng . Vì tác giả quan sát sự vật rất tinh tế. Từ vàng lịm chỉ màu sắc của chùm xoan. Gợi cho ta cảm giác ngọt của chùm xoan chín mọng. Tác giả dùng hình ảnh so sánh những chùm quả xoan chín mọng như những chuỗi tràng hạt khổng lồ. Mục đích cho các em nêu câu văn mình thích chính là giúp cho học sinh phát hiện và hiểu được tác dụng của việc sử dụng từ ngữ và biện pháp tu từ trong bài đọc. Thông qua hoạt động tìm hiều bài, tôi còn giúp học sinh nắm được bí quyết để viết một bài văn giàu hình ảnh: * Sử dụng từ ngữ, hình ảnh gợi tả: 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Ví dụ : Ánh nắng ban mai nhạt loãng rải trên vùng đất đỏ công trường tạo nên một hoà sắc êm dịu ( Một chuyên gia máy xúc - SGK Tiếng Việt 5 - tập 1). Trong câu này tác giả đã sử dụng từ ngữ gợi tả "nhạt loãng" làm người đọc cảm nhận được ánh nắng nhẹ, êm dịu không phải chói chang gay gắt. Khi dạy giáo viên có thể cho học sinh tìm một số từ khác có thể thay thế cho từ này mà nội dung của câu không hề thay đổi. * Sử dụng từ láy: Giúp học sinh hiểu được từ láy trong Tiếng Việt thường có giá trị gợi tả, biểu cảm rất lớn. Chính vì vậy, khi sử dụng từ láy trong viết văn tả cảnh sẽ làm cho người đọc, người nghe hình dung được một cách cụ thể, tinh tế, sống động về sự vật hiện tượng được miêu tả. 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Ví dụ: Vườn xoài đang thời kì ra bông toả ra hương thơm ngào ngạt . Vườn xoài đang thời kì ra bông toả ra hương thơm. Nếu bỏ từ ngào ngạt đi thì câu văn thay đổi như thế nào? (Không hay và người đọc khó có thể hình dung được mức độ của mùi thơm). Viết thêm từ ngào ngạt vào sẽ làm câu văn hay hơn và giúp người đọc cảm nhận được hương thơm đó lan tỏa rộng trong không gian, một mùi thơm đậm nhưng dễ chịu. * Sử dụng biện pháp so sánh: Giúp học sinh thấy được so sánh là thể hiện sự nhận thức chính xác, mới mẻ; gợi những hình ảnh đẹp đẽ, sinh động; thể hiện sâu sắc thái độ tình cảm của con người trước sự vật hiện tượng được miêu tả và làm đẹp ngôn từ của người sử dụng. 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Trong văn tả cảnh nhờ có so sánh đã tạo nên hình ảnh sinh động, gợi hình, gợi cảm, làm cho cách diễn đạt trở nên phong phú, uyển chuyển, tăng sức mạnh biểu cảm cho lời nói nghệ thuật văn bản. Ví dụ : Hoàng hôn dần buông như ai đó rắc những tia nắng cuối cùng trên mặt biển xanh êm đềm. * Sử dụng biện pháp nhân hoá: Giáo viên giúp học sinh biết được nhân hoá là biện pháp miêu tả hấp dẫn. Nhân hoá trong văn miêu tả được dùng để miêu tả cảnh vật một cách sống động, có hồn. Sử dụng biện pháp nhân hoá nhằm tăng thêm sự uyển chuyển, mềm mại, trữ tình trong diễn đạt. trong các tiết tập đọc, tôi luôn cho học sinh tìm những câu văn, thơ có sử dụng biện pháp nhân hóa. 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Ví dụ: Cả công trường say ngủ cạnh dòng sông Những tháp khoan nhô lên trời ngẫm nghĩ (Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà) * Sử dụng biện pháp ẩn dụ: Là phương tiện tu từ có tác dụng tạo ra những hình ảnh nghệ thuật, gợi nên những điều mới cho người đọc, người nghe bằng những cảm giác về một sự vật nào đó giống như cảm giác trước sự vật được miêu tả. Ví dụ: Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kỳ mưa dầm. Với cách khai thác các nghệ thuật viết trong các bài tập đọc, sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật. 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Và sử dụng biện pháp nghệ thuật trong viết văn là để miêu tả sự vật được sinh động hơn, khắc hoạ được rõ nét hơn, bài văn sẽ hay hơn, hấp dẫn hơn với người đọc. b, Cung cấp vốn từ qua phân môn Luyện từ và câu Đây là phân môn giúp học sinh hiểu đúng nghĩa từ và viết câu đúng, giúp học sinh lựa chọn từ đúng với nội dung cần diễn đạt ngắn gọn, chính xác. Ví dụ như khi dạy các em bài từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ nhiều nghĩa cần cho HS lấy thật nhiều ví dụ về các loại từ này... Giáo viên cần cho học sinh biết nếu lựa chọn từ phù hợp thì sẽ tránh được việc lặp từ ngữ trong khi viết bài văn nói chung và văn tả cảnh nói riêng: 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Ví dụ: Để chỉ các sắc màu khác nhau ta có thể dùng từ đồng nghĩa: Chỉ màu xanh: xanh biếc, xanh lơ, xanh lè, xanh mét, xanh tươi, xanh đậm, xanh thẫm, xanh da trời, xanh ngọc, xanh mướt, xanh rì, xanh non, xanh lục... Chỉ màu đỏ: đỏ au, đỏ bừng, đỏ cờ, đỏ rực, đỏ ối, đỏ thẫm, đỏ lòm, đỏ lừ, đỏ hừng hực, đỏ tía, đo đỏ... Chỉ màu trắng: trắng tinh, trắng toát, trắng muốt, trắng ngần, trắng lóa, trắng mịn, trắng bạch, trắng mờ, trăng trắng..... Dựa vào hiện tượng của từ đồng nghĩa, giúp các em hiểu thêm các từ đồng nghĩa trên là các từ ghép có nghĩa phân loại chỉ màu sắc khác nhau. Vì vậy khi viết văn các em phải lựa chọn từ ngữ phù hợp với từng văn cảnh cụ thể. Ví dụ: Khi tả cánh đồng lúa chín, các em nên sử dụng các từ: vàng rực, vàng óng, vàng xuộm mà không sử dụng các từ ngữ như vàng tươi, vàng khè... 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Thông qua những tiết học này , giáo viên lưu ý học sinh cần ghi nhớ những từ ngữ đã học và vận dụng những từ ngữ đó vào viết bài văn miêu tả thì bài văn sẽ có hình ảnh và hay hơn. c, Cung cấp từ vốn từ qua phân môn Chính tả: Từ điển là nơi cung cấp vốn từ chính xác nhất cả về nghĩa của từ và hình thức, cấu tạo của từ nên GV cần thường xuyên cho học sinh sử dụng. (thực tế, trong quá trình dạy GV thường chưa chú trọng đến vấn đề này). Trong các tiết học Tập đọc, Luyện từ và câu để giải nghĩa từ cần cho học sinh sử dụng từ điển để học sinh được tiếp nhận nghĩa đúng của từ ngay từ bước đầu khi tìm hiểu về nghĩa của từ. Đây là bước giúp học sinh ghi nhớ nghĩa của từ một cách chính xác. Từ đó sử dụng đúng các từ trong viết văn. Giáo viên hướng dẫn học sinh chọn cuốn từ điển có nguồn gốc, xuất xứ đảm bảo tính giáo dục và tính khoa học. 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Tốt nhất là các em nên chọn mua cuốn Từ điển học sinh Tiểu học của nhà xuất bản Giáo dục để dễ tra cứu các từ nằm trong chương trình học của lớp mình. d, Cung cấp vốn từ qua sách báo GV cần khuyến khích học sinh đọc các loại sách báo, đặc biệt là sách báo Thiếu niên, Nhi đồng, Hoạ mi Vì: sách báo là nguồn tư liệu quý và phong phú, là nơi cung cấp cho học sinh những từ ngữ, câu văn, những bài viết hay với những cảm xúc chân thực và gần gũi. Qua sách báo các em có thể học tập từng từ, từng câu vào viết văn, cũng có thể học tập về cách ứng xử trong cuộc sống. Các em có thể lựa chọn cho mình những điều lí thú, bổ ích ứng dụng trong học tập, đặc biệt là trong viết văn. Ngoài ra sách báo là tài liệu giáo dục kĩ năng sống hết sức phong phú cho các em. 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Do vậy, tôi đã kết hợp với đồng chí phụ trách thư viện tổ chức cho các em được đọc sách tại "Thư viện xanh" trong giờ ra chơi, tham gia Ngày hội đọc sách ở trường. e, Cung cấp vốn từ thông qua Giáo dục kĩ năng sống Trong cuộc sống hàng ngày, học sinh ít được giao tiếp với nhiều người xung quanh nên vốn từ của các em nhận được qua giao tiếp rất hạn chế và thậm chí có rất nhiều từ được dùng với nghĩa không đẹp. Thông qua giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, giáo viên giúp cho các em tự tin, mạnh dạn trước tập thể .Vì vậy trong quá trình lên lớp tôi rất chú trọng đến các hình thức dạy học nhằm phát huy tính tự giác chiếm lĩnh tri thức đặc biệt là hoạt động nhóm. 4. Cách thức thực hiện biện pháp Biện pháp 2: Rèn viết câu đúng, đủ ý. II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Để người nghe, người đọc hiểu đúng nội dung sự vật cần miêu tả, câu văn phải đủ ý, đúng về cấu trúc. Trong mỗi tiết học, tôi thường xuyên cho học sinh đặt câu, viết đoạn văn và tổ chức cho học sinh nhận xét, trao đổi để sửa chữa uốn nắn kịp thời những học sinh viết câu chưa đúng, chưa đủ ý. Rèn kĩ năng viết sáng tạo: Viết sáng tạo là tưởng tượng, hình dung đưa ra ý tưởng mới và biến đổi thành mới dựa trên nội dung văn bản. Liên hệ những nội dung, câu, từ vừa đọc rồi sử dụng, mở rộng vào viết văn. Ví dụ: Trong bài “Một chuyên gia máy xúc” ( trang 45 – SGK Tiếng Việt lớp 5- tập 1) 4. Cách thức thực hiện biện pháp II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Đoạn: “ Đó là một buổi sáng đầu xuân. Trời đẹp. Gió nhẹ và hơi lạnh. Ánh nắng ban mai nhạt loãng rải trên những vùng đất đỏ công trường tạo nên một hòa sắc êm dịu .” Giáo viên hướng dẫn học sinh có thể biến đổi sáng tạo dựa trên nội dung đoạn vừa đọc vận dụng vào viết văn tả cảnh con đường từ nhà tới trường như sau: “ Buổi sáng đầu thu thật đẹp! Trời trong xanh, gió nhẹ. Ánh nắng ban mai trải dài trên con đường, trên những nhành cây, ngọn cỏ tạo nên một cảnh sắc thật là thơ mộng" 4. Cách thức thực hiện biện pháp Biện pháp 3: Tổ chức, hướng dẫn cho học sinh được quan sát thực tế II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Việc tổ chức cho học sinh quan sát thực tế là hết sức cần thiết. Trong khi quan sát, giáo viên dẫn dắt, gợi ý cho học sinh những hình ảnh nổi bật của cảnh vật. Vì thế khi các em được quan sát cận cảnh mình sẽ tả, được cảm nhận bằng tất cả các giác quan, các em sẽ dễ dàng thể hiện các hình ảnh đó bằng cảm xúc thật qua việc lựa chọn từ ngữ, lựa chọn các biện pháp nghệ thuật, sắp xếp ý phù hợp để tạo ra những câu văn hay diễn tả được những điều mà em quan sát và cảm nhận được. Sau khi cho các em trực tiếp quan sát cánh đồng lúa, đọc những bài văn của các em tôi thấy thật thú vị. Những dòng viết với những cảm xúc khác nhau, cảnh vật hiện lên thật đẹp, thật sinh động. 4. Cách thức thực hiện biện pháp Biện pháp 4: Ghi chép vào sổ tay văn học . II. NỘI DUNG BIỆN PHÁP Ngoài những giải pháp ở trên tôi còn hướng dẫn các em phải trang bị cho mình cuốn Sổ tay văn học, các em sẽ dùng nó để ghi lại những câu văn hay, những từ ngữ giàu hình ảnh mà các em đọc được ở các bài tập đọc, văn thơ để làm giàu thêm vốn từ cho bản thân. Kết quả thu được như sau: Tổng số 35 em. Nhận xét chung về bài viết của học sinh Số lượng Tỉ lệ - HS viết đúng thể loại văn miêu tả, đúng bố cục; biết lựa chọn từ hay, từ thích hợp làm nổi bật giá trị biểu cảm của câu văn. Bài viết giàu hình ảnh đã biết kết hợp tả cảnh, tả người lồng với cảm xúc. 13 em 37,1 % - HS viết đúng thể loại văn miêu tả, đúng bố cục; biết chọn từ thích hợp làm nổi bật giá trị biểu cảm của câu văn. Bài viết đã biết sử dụng biện pháp tu từ như nhân hóa, so sánh. Chưa có sự lồng ghép giữa tả cảnh và tả người. 10 em 28,6 % HS viết đúng thể loại văn miêu tả, đúng bố cục; đã biết lựa chọn từ ngữ, câu văn rõ ý nhưng chưa có hình ảnh. Bài viết chưa thể hiện được cảm xúc. 9 em 25,7 % HS viết đúng thể loại văn miêu tả. Câu văn đã rõ ý nhưng sử dụng từ chưa phong phú. 3 em 8,6 % I V . KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT 1. Kết luận Qua việc áp dụng các giải pháp trên vào giảng dạy tôi thấy: Vốn từ của học sinh được cung cấp nhiều thêm. Đa số học sinh hiểu đúng nghĩa của từ hơn. Học sinh tự tin khi viết văn và yêu thích môn học. Học sinh đã sử dụng từ chính xác hơn, hay hơn và đặc biệt là viết câu đúng về phong cách của một văn bản nghệ thuật. Không còn hiện tượng lặp từ một cách vô nghĩa tạo ra cảm giác nhạt nhẽo của câu văn, gây khó chịu với người đọc, làm giảm đi giá trị nghệ thuật của câu văn vì các em đã biết sử dụng các quan hệ từ, cặp quan hệ từ, từ đồng nghĩa, gần nghĩa... để thay thế làm câu văn không sai về nghĩa mà trở nên lưu loát và mạch lạc hơn. Qua kết quả kiểm tra thực tế tôi thấy các em viết văn ngày một hay. Bài sau hay hơn bài trước. Cứ thực hiện như vậy tôi thấy con đường mình lựa chọn để giúp các em viết văn hay và thêm yêu thích môn học là đúng và có hiệu quả. Đã có nhiều bài văn hay, nhiều bài văn đầy cảm xúc vì các em biết miêu tả chính xác, cụ thể, giàu hình ảnh và có những nét riêng biệt. Dùng từ ngữ gợi hình gợi cảm, từ đa nghĩa kết hợp với các biện pháp so sánh, nhân hóa, ẩn dụ... để miêu tả sự vật một cách sinh động, khắc họa sự vật rõ nét và biết lồng cảm xúc của bản thân vào sự vật được tả. 2. Đề xuất a. Đối với tổ, nhóm chuyên môn - Giáo viên phải luôn đổi mới phương pháp dạy bằng nhiều hình thức phù hợp với đối tượng học sinh của mình: "Lấy học sinh để hướng vào hoạt động học,
Tài liệu đính kèm:
- bien_phap_nang_cao_ki_nang_su_dung_tu_ngu_khi_viet_van_ta_ca.pptx