Báo cáo biện pháp Ứng dụng CNTT để dạy tốt môn mĩ thuật ở trường tiểu học xã Noong Luống
Ngày nay công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngành giáo dục đã có những chuyển biến về việc đổi mới PPDH, chương trình dạy học để phù hợp với những thành tựu khoa học thực tiển. Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển, để đáp ứng nhu cầu học tập thì đòi
hỏi việc dạy học phải thay đổi phương pháp, phương tiện.
Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần đổi mới PPDH, hình thành phương pháp tư duy mới, đưa phương pháp dạy học vào quỹ đạo sử dụng sức mạnh của công cụ hiện đại để chuyển tải những khối lượng kiến thức lớn mở rộng tầm nhận thức của học sinh, làm thay đổi căn bản cách dạy, cách học. UDCNTT sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác dạy học những bộ môn có yêu cầu về tính trực quan, phương pháp phân tích, hướng dẫn cụ thể. Bởi vì giáo viên có điều kiện thu thập thông tin liên quan đến bài dạy một cách dễ dàng nhanh chóng trên các trang Web, các kênh thông tin trong và ngoài nước.
Dựa theo sự thay đổi này giáo viên cần đặt học sinh vào trung tâm của việc dạy để các em trải nghiệm tự học và lĩnh hội kiến thức ở mức độ khắc sâu hơn. Các hoạt động này kích thích học sinh tìm tòi, khám phá kiến thức một cách tốt nhất. Các em có nhiều cơ hội làm việc nhóm để cùng nhau thảo luận và chia sẻ ý kiến. Đây cũng là những yếu tố dẫn dắt học sinh đến với các 7 quy trình theo phương pháp Đan Mạch.
1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Ngày nay công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngành giáo dục đã có những chuyển biến về việc đổi mới PPDH, chương trình dạy học để phù hợp với những thành tựu khoa học thực tiển. Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển, để đáp ứng nhu cầu học tập thì đòi hỏi việc dạy học phải thay đổi phương pháp, phương tiện. Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần đổi mới PPDH, hình thành phương pháp tư duy mới, đưa phương pháp dạy học vào quỹ đạo sử dụng sức mạnh của công cụ hiện đại để chuyển tải những khối lượng kiến thức lớn mở rộng tầm nhận thức của học sinh, làm thay đổi căn bản cách dạy, cách học. UDCNTT sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác dạy học những bộ môn có yêu cầu về tính trực quan, phương pháp phân tích, hướng dẫn cụ thể. Bởi vì giáo viên có điều kiện thu thập thông tin liên quan đến bài dạy một cách dễ dàng nhanh chóng trên các trang Web, các kênh thông tin trong và ngoài nước. Dựa theo sự thay đổi này giáo viên cần đặt học sinh vào trung tâm của việc dạy để các em trải nghiệm tự học và lĩnh hội kiến thức ở mức độ khắc sâu hơn. Các hoạt động này kích thích học sinh tìm tòi, khám phá kiến thức một cách tốt nhất. Các em có nhiều cơ hội làm việc nhóm để cùng nhau thảo luận và chia sẻ ý kiến. Đây cũng là những yếu tố dẫn dắt học sinh đến với các 7 quy trình theo phương pháp Đan Mạch. 1.2. Lí do chọn đề tài. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục và đào tạo, để hình thành nhân cách cho trẻ phát triển toàn diện. Do vậy, việc giáo dục thẩm mĩ cho học sinh tiểu học là một trong những yếu tố vô cùng cần thiết. Thông qua môn Mĩ thuật, sẽ trang bị cho các em một số kiến thức, kĩ năng cơ bản về hội họa, tiếp thu những tinh hoa của nền Mĩ thuật dân tộc. Từ đó, phát huy tính sáng tạo và thẩm mĩ góp phần phát triển năng khiếu, phát hiện tài năng và bồi dưỡng nhân tài cho thế hệ tương lai. Đối với bậc Tiểu học là bậc học đầu tiên, là cơ sở ban đầu để con người có thể tiếp thu được vốn tri thức ở các cấp học tiếp theo, cũng như mọi tri thức khoa học hiện đại. Nhắc đến Mĩ Thuật, trước hết chúng ta sẽ nghĩ ngay đến vẻ đẹp và sự sáng tạo bởi đơn giản Mĩ Thuật vốn là một môn học đặc trưng của nghệ thuật sáng tạo. Để môn học này đến với học sinh một cách hấp dẫn mà vẫn phát huy được tối đa tính tích cực, sáng tạo của học sinh, yêu cầu người thầy không ngừng đổi mới về hình thức, phương pháp và cả nội dung dạy học. Đặc biệt với môn Mĩ Thuật khi giảng dạy mỗi một quy trình đều có đặc điểm dạy và học khác nhau. Giáo viên phải sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau để giúp học sinh nhận thức được kiến thức bài học đó. Vậy thì đặc điểm dạy và học môn Mĩ thuật học sinh tiếp nhận thông tin bằng thị giác. Chính vì vậy trong quá trình dạy học người giáo viên phải sử dụng rất nhiều đồ dùng dạy học để truyền tải thông tin đến cho người học. Trong thực tiễn đồ dùng dạy học môn Mĩ thuật có rất nhiều hạn chế ( hạn chế về số lượng, hạn chế về chất lượng, tranh ảnh ít, bé, màu sắc thì chưa đẹp, chủ yếu trong sách học mĩ thuật). Vì vậy mà việc ứng dụng CNTT để hỗ trợ trong quá trình dạy học giúp học sinh tiếp nhận được nhiều kênh hình hơn, kênh hình được phóng to hơn, màu sắc đẹp hơn sẽ làm cho học sinh hứng thú, yêu thích môn học và truyền tải được nhiều thông tin, kiến thức bài học để học sinh nhận thức được nội dung bài học chính xác hơn đầy đủ hơn thì CNTT đóng một vai trò quan trọng trong dạy học Mĩ thuật. Nhờ có CNTT mà việc truyền tải kiến thức của giáo viên một cách đầy đủ hơn, nhẹ nhàng hơn. Việc tiếp nhận thông tin của học sinh cũng thoải mái hơn, yêu thích hơn. Chính vì vậy CNTT rất quan trọng trong quá trình dạy học. Đó là lý do mà tôi lựa chọn việc " Ứng dụng CNTT để dạy tốt môn mĩ thuật ở trường tiểu học xã Noong Luống" để nâng cao chất lượng dạy và học. 1.3. Phạm vi và đối tượng áp dụng. - Tài liệu liên quan đến chương trình mĩ thuật . - Tài liệu dạy học Mĩ thuật theo dự án Đan Mạch năm 2015. - 7 Quy trình dạy học mĩ thuật Đan Mạch. - Học sinh khối 3,4,5 trường Tiểu học xã Noong Luống. - Thời gian:Từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020. 1.4. Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến. 1.4.1. Mục tiêu: + Để đánh giá thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong dạy học Mĩ thuật ở trường Tiểu học xã Noong Luống trong thời điểm hiện tại và cùng đồng nghiệp xác định rõ hơn về mục đích, ý nghĩa, công dụng to lớn, hiệu quả mà phần mềm Microsoft PowerPoint mang lại trong việc thiết kế bài giảng điện tử trong trường phổ thông trước nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. + Ứng dụng hiệu quả hơn CNTT để dạy tốt môn Mĩ thuật. Hiện nay hiệu quả sử dụng công nghệ thông tin trong đội ngũ giáo viên mỹ thuật chưa cao vì nhiều nguyên nhân, đa phần giáo viên biết sử dụng máy tính phần lớn là do tự học và chưa được đào tạo chuyên sâu, mà bản thân tôi là một người trong số đó. 1.4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Thực trạng của việc ứng dụng CNTT trong Mĩ thuật ở trường Tiểu học xã Noong Luống. - Ứng dụng CNTT hiệu quả trong giảng dạy Mĩ thuật. 1.5. Phương pháp nghiên cứu. 1.5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết (Nghiên cứu qua các văn bản, chương trình, giáo trình, tài liệu sách báo về UDCNTT trong dạy học môn Mĩ thuật Đan mạch) 1.5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Điều tra phỏng vấn tình hình học sinh. - Dự giờ, rút kinh nghiệm về UDCNTT trong giảng dạy môn Mĩ thuật. - Thực hành giảng dạy có UDCNTT. - Tìm giải pháp rút kinh nghiệm. - Phương pháp thực nghiệm dạy các lớp bằng phương pháp mà mình đề ra. - Kiểm tra, nhận xét sản phẩm học tập của học sinh. 1.5.3. Phương pháp khảo sát. - Khảo sát tình hình học sinh trước và sau khi áp dụng sáng kiến. 1.5.4. Phương pháp so sánh đối chiếu. - So sánh đối chiếu các tiết dạy có UDCNTT và dạy thông thường, so sánh hai cách vẽ tranh. 1.5.5. Nhóm phương pháp thống kê toán học. - Nhóm phương pháp thồng kê toán học, thống kê dự kiện định tính để sử lý thông tin. 1.6. Sơ lược điểm mới của vấn đề nghiên cứu. Phát huy tính lý luận và thực tiễn của UDCNTT khi dạy và học môn mĩ thuật. Nghiên cứu đề tài nhằm giúp bản thân tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ kiến thức của bản thân và để truyền tải một phần kiến thức, tích lũy kinh nghiệm tới các bạn bè đồng nghiệp. Cùng chung tay góp sức vào việc góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn mĩ thuật ở trường tiểu học. Tạo sự hứng thú, sáng tạo tích cực trong học tập của học sinh. Giúp cho giáo viên kết hợp giữa lý thuyết và hình ảnh sao cho hấp dẫn và hài hòa, tạo điều kiện cho học sinh nhận thức nhanh, nhớ lâu. Học sinh say mê học tập hơn, tạo không khí thoải mái trong giờ học. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Cơ sở khoa học, lí luận của sáng kiến. Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo quan niệm này thì công nghệ thông tin là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, chủ yếu là máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá... của con người. Thuật ngữ “công nghệ thông tin” (Information Technology) được hiểu là các ứng dụng liên quan đến máy vi tính và được phân loại dựa trên phương thức chúng được sử dụng trong lớp học, không dựa trên nguyên lý hoạt động của chúng. (Means et al, 1993). Việc sử dụng máy vi tính, phương tiện truyền thông và internet...trong giáo dục hiện nay đã phát triển nhanh chóng góp phần tạo ra nhiều hình thức dạy học hết sức đa dạng và phong phú. Công nghệ thông tin là một công nghệ tạo khả năng (enabling technology), nghĩa là giúp con người có thêm khả năng trong hoạt động trí tuệ chứ không phải thay thế con người trong hoạt động đó. Có thêm nhiều phương tiện hỗ trợ trong việc dạy học nghĩa là giúp cho giáo viên có thêm thời gian và điều kiện để chăm lo những công việc đòi hỏi chất lượng trí tuệ cao hơn hoạt động dạy học theo phương pháp truyền thống. Trong nền giáo dục mới, người học không chỉ đòi hỏi biết thêm nhiều tri thức, mà phải có năng lực tìm kiếm tri thức và tạo tri thức. Vì vậy, người giáo viên phải làm tốt vai trò người hướng dẫn quá trình tìm kiếm tri thức, gợi mở những con đường phát hiện tri thức. Qua đó trau dồi khả độc lập và tư duy sáng tạo cho học sinh. Để ứng dụng chất lượng và hiệu quả cao công nghệ thông tin vào dạy học trong điều kiện của xã hội tri thức, khi mà khối lượng tri thức tăng lên nhanh chóng, những tri thức mà học sinh cần đến và sử dụng trong cuộc sống của mình trong tương lại có thể là những tri thức mà hiện tại nằm ngoài hiểu biết của giáo viên. Thì vốn quý của giáo viên là truyền lại cho học sinh những phương pháp suy nghĩ, độc lập tìm kiếm và phát hiện tri thức chứ không nhất thiết là tri thức và kỹ năng cụ thể của mình. Theo nhà triết học Whitehead, có thể chúng ta là thế hệ đầu tiên trong lịch sử mà những hiểu biết của cha ông ít có giá trị thực tiễn đối với cuộc sống của chúng ta nhưng những tri thức có giá trị lại được sản sinh ra trong quãng đời mà chúng ta sống. Vì vậy, để chuẩn bị cho thể hệ trẻ hiện nay thích nghi với một “xã hội học tập” trong tương lai, giáo dục phải hướng người học vào việc học, cách học như thế nào và như thế nào để kết hợp được những hiểu biết mới với những tri thức đã có. 2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết. * Thuận lợi: - Trường Tiểu học xã Noong Luống được trang bị đầy đủ một số đồ dùng cần thiết cho việc giảng dạy Mĩ thuật cho học sinh như : phòng chức năng riêng, có đủ bàn ghế, giá vẽ, điện thắp sáng, tủ đựng đồ dùng. - Đa số giáo viên trong trường đều có những quan điểm tích cực, đúng đắn về tầm quan trọng của môn mĩ thuật, đều tạo điều kiện cho học sinh tham gia các hoạt động giáo dục mĩ thuật. - Giáo viên được tập huấn về phương pháp và các quy trình dạy học cơ bản . - Phần lớn phụ huynh đã có sự quan tâm nhất định đến việc học mĩ thuật của con em, mua sắm đồ dùng tương đối đầy đủ. - Môn Mĩ thuật là môn học nghệ thuật, thu hút rất nhiều học sinh, nhất là học sinh tiểu học. - Học sinh rất hứng thú với các quy trình học có áp dụng CNTT. * Khó khăn. - Mặt bằng nhận thức chung của học sinh không đồng đều. Có những học sinh tiếp thu được nhưng cũng có những học sinh chỉ mới tiếp thu được một bộ phận, bên cạnh đó còn có những học sinh hạn chế về mặt nhận thức, các em đang rất mơ hồ về những kiến thức đã học. - Mỹ thuật là môn học năng khiếu, mà năng khiếu một phần là do bẩm sinh, không phải cứ bồi dưỡng là hình thành được. Một số em có năng khiếu tập trung ở một lớp, cũng có những lớp lại rơi vào tình trạng khan hiếm học sinh năng khiếu, điều này cũng ảnh hưởng đến chất lượng một tiết học. Hơn nữa các em đa phần là học theo kiểu bắt chước, thiếu sự sáng tạo và tập trung do lứa tuổi còn nhỏ mà chú trọng vào việc coppy những tác phẩm đã có. - Một số ít học sinh chưa chuẩn bị chu đáo đồ dùng học tập khi đến lớp, ảnh hưởng đến việc học của các em. - Dạy học theo phương pháp Đan Mạch có những khó khăn nhất định đòi hỏi người giáo viên phải thực sự tìm tòi, chuẩn bị chu đáo, chủ động vận dụng linh hoạt vào từng bài học khác nhau, nhằm thu hút sự tham gia của tất cả các em học sinh. Các em học sinh cũng gặp không ít bỡ ngỡ với cách học và thực hành mới. - Từ quan niệm của phần lớn học sinh sẽ chú trọng vẽ thế nào cho đẹp, cho giống là được. Điều này sẽ làm hạn chế rất nhiều khả năng sáng tạo của các em, sản phẩm các em làm ra còn đơn điệu chưa thể hiện được bứt phá lớn. - Học sinh đã bạo dạn hơn nhưng kĩ năng nói trước đám đông chưa tốt, chưa đủ tự tin - Lứa tuổi tiểu học, sức tập trung của các em chưa cao, nhanh mệt mỏi, mất hứng thú nhất là với những tiết học lý thuyết. * Khảo sát đầu năm học 2019- 2020: Với cách học Mĩ Thuật theo phương pháp của Đan Mạch đã thay đổi quá trình dạy của thầy và học của trò. Các em tỏ ra thích thú với cách học mới, các em được tự do sáng tạo mà ít bị ràng buộc bởi các quy tắc như trước đây. Môn học Mĩ thuật nói chung là một trong những bộ môn nghệ thuật, đòi hỏi sự sáng tạo ra cái đẹp thông qua ngôn ngữ hội họa, bố cục, hình mảng đường nét, màu sắc đậm nhạtMuốn các em học tốt môn mĩ thuật phải tạo cho các em sự thoải mái phấn khởi trong giờ học (học mà chơi – chơi mà học). Đồng thời mĩ thuật là môn học vừa cụ thể vừa rõ ràng, vừa chung chung trừu tượng, khó thấy, khó nhìn. Vì vậy quan điểm của mọi người đối với môn mĩ thuật cũng cần phải nhìn nhận một cách cụ thể, hiểu được đặc thù để ưu ái cho việc dạy và học môn này. Bảng khảo sát: Khối Sĩ số Yêu thích môn MT Không thích môn MT Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành SL % SL % SL % SL % SL % 3 71 41 57,7 30 42,3 18 25,4 44 62 9 12,6 4 46 23 50 23 50 11 23,9 29 63 6 13,1 5 56 32 57,1 24 42,9 11 19,6 38 67,9 7 12,5 Vì vậy để dạy tốt hơn môn Mĩ Thuật theo phương pháp của Đan Mạch nói chung, cũng như khắc phục được những điểm hạn chế còn tồn tại trong các phương pháp dạy theo chủ đề,tôi đã có những giải pháp thực hiện dưới đây. 2.3. Những giải pháp thực hiện. 2.3.1. Giải pháp 1: Ứng dụng CNTT để hỗ trợ tiết dạy: * Mục đích: Mục đích đưa ra giải pháp này để người giáo viên hiểu được CNTT giúp tìm kiếm thông tin (tài liệu video, hình ảnh) trên mạng internet, mạng xã hội để mình có thể download về. Giúp giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc tìm kiếm những hình ảnh, video minh họa phục vụ cho một tiết dạy. * Cách thực hiện: Xác định nội dung bài dạy, phải biết được bài hôm nay dạy cái gì, sưu tầm tài liệu tranh ảnh, video. Bắt đầu sử dụng phần mềm photosop để cắt cúp chỉnh sửa rồi cài vào bài dạy. Ví dụ: Dạy bài: Chân dung biểu cảm thì phải sưa tầm những hình ảnh, tranh vẽ về chân dung và trọng tâm là chân dung biểu cảm của học sinh các trường trong nước, ngoài nước, tranh chân dung và tranh chân dung biểu cảm của các họa sĩ trong nước và ngoài nước như picasso, gauguin...tiếp theo cắt, chỉnh sửa ảnh, tranh cài vào slides thiết kế bài giảng, cài đặt các ứng dụng cho từng slides. 2.3.2. Giải pháp 2: Ứng dụng CNTT để thiết kế bài giảng điện tử: * Quy trình thiết kế bài giảng điện tử - Chuẩn bị cho bài giảng điện tử hoặc đồ dùng dạy học UDCNTT trong giảng dạy môn Mỹ thuật . * Giáo viên: Để chuẩn bị tốt cho một tiết dạy bằng Giáo án điện tử hay đồ dùng dạy học UDCNTT đòi hỏi người Giáo viên phải tiến hành các bước sau: - Bản thân phải tự làm quen và soạn giáo án trên máy vi tính, trên word và trên Powerpoint, biết cách sử dụng hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy học là phải khai thác triệt để các nội dung tư liệu, đặc biệt là các tư liệu( multimedia, âm thanh, hình ảnh, phim, Flash) đạt theo chuẩn kiến thức kĩ năng của từng tiết dạy tạo hứng thú cho học sinh đồng thời giáo viên cần xây dựng các hoạt động học khoa học phong phú về hình thức tổ chức kết hợp giữa nhiều hình thức dạy học. - Lập kế hoạch cho từng hoạt động bám sát vào mục tiêu của bài dạy. Xác định mục tiêu của bài dạy. - Thiết kế nội dung cho từng hoạt động của bài dạy. - Sưu tầm tranh thiếu nhi, ảnh, tư liệu có liên quan đến bài dạy. - Tìm tư tưởng, chủ đề của bài học. - Lựa chọn những đoạn phim video, bài hát... có nội dung phù hợp với bài học, hình ảnh, tranh vẽ phục vụ cho bài học - Máy vi tính, máy chiếu, phòng học... - Giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài (ở cuối tiết học trước) - Tùy theo nội dung của từng hoạt động, giáo viên tìm tranh ảnh, hình ảnh phù hợp với các câu hỏi tìm hiểu nội dung của bài. Biết tìm những tranh làm hình ảnh nền cho trò chơi củng cố bài phù hợp với nội dung của bài học đó. * Một số lưu ý khi ứng dụng CNTT: - Nền và chữ, hình ảnh phải hài hòa. - Cỡ chữ đủ lớn. - Hình ảnh to để học sinh tiếp cận rõ. - Tránh sử dụng hình ảnh động để làm phân tán tập chung của học sinh vào bài học. - Tránh UDCNTT thay cho toàn bộ nội dung viết bảng. * Tiểu kết: UDCNTT đóng một vai trò quan trọng khi người giáo viên muốn UDCNTT có hiệu quả thì người giáo phải là người có khả năng sử dụng thành thạo CNTT và hiểu được những cái lưu ý khi sử dụng CNTT để thiết kế được một bài giảng hợp lý và khoa học. 2.3.3. Giải pháp 3: Cách tổ chức lớp học trong các chủ đề UDCNTT: Với nội dung tiến trình dạy học các chủ đề UDCNTT theo phương pháp dạy học của Đan Mạch, cụ thể chủ đề 10 “ Tĩnh vật” như sau: Hoạt động 1: Tìm hiểu. Hoạt động 2: Hướng dẫn cách thực hiện. Hoạt động 3: Thực hành. Hoạt động 4: Trưng bày, giới thiệu và đánh giá sản phẩm. Hình thức dạy học là cách thức tổ chức một tiết dạy của một giáo viên ở một địa điểm, thời gian và không gian khác nhau để truyền tải được nội dung tới người học. * Mục đích: Để cho việc lĩnh hội kiến thức của học sinh đa dạng hơn, tốt hơn không phải giáo viên cứ đọc, chép, giảng còn học sinh chỉ ngồi nghe. Học sinh phải được làm việc nhiều hơn, phát huy được tính tích cực nhiều hơn, hứng thú hơn trong học tập. * Cách thực hiện: Căn cứ vào nội dung bài dạy ta lựa chọn hình thức dạy học trong lớp hay ở ngoài trời. Căn cứ vào nội dung bài dạy ta có thể thay đổi hình thức học qua các hoạt động: Hoạt động 1, 2: Dạy học nhóm hoặc tập trung cả lớp. Họat động 3: Chia thành nhóm nhỏ thảo luận nhóm, thực hành cá nhân. Hoạt động 4: Giáo dục nhóm, cá nhân. Học sinh giao lưu về các sản phẩm. Học sinh lên bảng giới thiệu về tác phẩm của mình. Hình thức dạy học thay đổi phù hợp với nội dung bài dạy. Ví dụ: Giới thiệu tranh dân gian ta có thể dạy trong lớp. Lúc đầu dạy tập trung theo nhóm, sau đó giáo dục cá nhân. Giới thiệu một số tác giả tác phẩm tiêu biểu ta có thể tham quan bảo tàng nếu có điều kiện. Du lịch qua màn ảnh nhỏ: Giới thiệu quê hương của họa sĩ, chân dung, cuộc đời, sự nghiệp, xem tranh của họa sĩ qua màn ảnh nhỏ. Với cách dạy học trên học sinh tỏ ra rất hào hứng, thích thú, các em chủ động học tập hơn, các em được học theo nhóm, theo cặp nên rất tích cực tham gia các hoạt động của mình, nhóm mình. Trong quá trình dạy học tôi nhận thấy từ việc quan sát và vẽ cho đến thảo luận về nội dung, màu sắc đều khiến các em gặp nhiều khó khăn. Một số học sinh, nhóm học sinh thiếu sự tập trung, hay gặp khó khăn khi các hình ảnh minh họa bé. Vì vậy, vai trò của UDCNTT được thể hiện rõ rệt vào những trường hợp này một cách triệt để, sâu sắc để bồi dưỡng thêm những kiến thức hình ảnh, giúp các em phân biệt rõ ràng hơn về các tranh minh họa trong sách Học mĩ thuật, và một số hình ảnh tham khảo thêm. Ví dụ: Chủ đề: TĨNH VẬT Thời lượng 3 tiết. * Hoạt động 1: Tìm hiểu: - Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tranh tĩnh vật. Tranh tĩnh vật được phóng to trên máy chiếu giúp học sinh nhìn rõ hơn, lôi kéo được sức tập trung của các em, qua đó chú ý hơn câu hỏi của giáo viên, câu trả lời của bạn. Cho hoạt động nhóm lớn. Yêu cầu: Quan sát các bức tranh tĩnh vật. Thảo luận thep các câu hỏi trong phiếu bài tập: + Có những hình ảnh nào trong cá bức tranh? Chúng được thể hiện bằng chất liệu gì? + Em hiểu thế nào là tranh tĩnh vật? + Cách sắp xếp các hình vẽ, màu sắc trong tranh như thế nào?... Làm việc tập trung và yên lặng. Sau đó ta góp nhặt một số tác phẩm thể hiện bằng nhiều chất liệu khác nhau, cho học sinh mở rộng kiến thức. * Hoạt động 2: Hướng dẫn cách thực hiện: Trước khi thị phạm cách vẽ tranh tĩnh vật cho học sinh quan sát, giáo viên đưa một số hình ảnh kèm theo những câu hỏi vấn đáp, giúp khắc sâu hơn về cách sắp xếp bố cục hợp lý. Gợi ý để học sinh nhớ lại, có bao nhiêu cách vẽ tranh tĩnh vật? So sánh hai cách vẽ tranh tĩnh vật? Lúc này slide về 2 cách vẽ tranh tĩnh vật giúp học sinh phân biệt dễ dàng hơn, tránh việc phải dùng sự trừu tượng về hình ảnh để so sánh theo hệ thống câu hỏi mà giáo viên sẽ đưa ra: + Sự giống nhau giữa hai bức tranh? + Hai bức tranh khác nhau ở điểm nào? + Em hãy nêu cách vẽ của hai bức tranh? + Theo em cách vẽ tranh tĩnh vật biểu cảm có gì thú vị? + Nếu được vẽ tranh tĩnh vật. Em sẽ chọn cách nào để vẽ? So sánh hai cách vẽ tranh tĩnh vật Trước khi thực hành, cho học sinh xem một số bài tham
Tài liệu đính kèm:
- bao_cao_bien_phap_ung_dung_cntt_de_day_tot_mon_mi_thuat_o_tr.doc