Bài tuyên truyền giới tình, sức khỏe sinh sản vị thành niên

Bài tuyên truyền giới tình, sức khỏe sinh sản vị thành niên

Mục đích

1. Giúp các em biết được mình đang ở lứa tuổi nào trong cuộc đời.

2. Giúp các em biết được trong lứa tuổi này có những thay đổi về thể chất cũng như tâm, sinh lý ra sao, và những thay đổi ở bộ phận sinh dục như thế nào?

3. Những yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe sinh sản ở tuổi vị thành niên.

pptx 32 trang Mai Loan 22/07/2025 290
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài tuyên truyền giới tình, sức khỏe sinh sản vị thành niên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG THCS TRUNG HÀ
BÀI TUYÊN TRUYỀN GIỚI TÌNH, SỨC 
 KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
 Phụ trách : TRẦN XUÂN HOAN
 Trung Hà, ngày tháng năm 2020 I. Sự cần thiết phải giáo dục giới tính và sức 
 khỏe sinh sản cho VTN
• Có thể khẳng định rằng sức khỏe sinh sản là 
 một mảng quan trọng của đời sống, có ảnh 
 hưởng lớn đến hạnh phúc và sức khỏe của mỗi 
 cá nhân và cộng đồng. Nhưng những ai thiếu 
 hiểu biết về nó hoặc có định kiến sai lầm, thiếu 
 tình cảm, thiếu lòng trân trọng có thể làm cho 
 nó trở nên nhạt nhẽo, tầm thường thậm chí đau 
 buồn, xấu xa • Bằng chứng trên khắp thế giới đã cho thấy rất 
 rõ ràng việc cung cấp thông tin và xây dựng 
 ngững kỹ năng về giới tính và sức khỏe sinh 
 sản cũng như mối quan hệ của con người sẽ 
 giúp ngăn ngừa những vấn đề về sức khỏe và 
 tạo những vấn đề sức khỏe và tạo những quan 
 điểm chín chắn hơn và có trách nhiệm hơn và 
 góp phần nâng cao nhận thức con người về 
 mặt cá nhân với xã hội. Vì vậy, nó càng bắt 
 đầu càng sớm càng tốt ( trước tuổi 12 theo tổ 
 chức Y tế thế giới ) • Ngày nay đối với toàn thế giới, tuổi dậy thì đến 
 sớm hơn: nữ lên 10, nam 12->13. Có những 
 trường hợp cá biệt có thể đến sớm hơn hoặc 
 muộn hơn bình thường.
• Tuổi dậy thì là tuổi có khả năng sinh sản, nhưng 
 cơ thể các em đang ở vào độ tuổi vị thành niên, 
 nên chưa chín muồi về sinh dục, chưa ổn định về 
 mặt tâm sinh lý và chưa thể làm cha, làm mẹ 
 được. Vì vậy, phải tiến hành giáo dục sức khỏe 
 sinh sản cho vị thành niên, tạo điều kiện cho các 
 em vượt qua được giai đoạn khủng hoảng của 
 tuổi dậy thì để trở thành người lớn thực sự. Nữ Nam
- Phát triển về chiều cao - Phát triển về chiều cao
- Phát triển về cân nặng - Phát triển về cân nặng
- Phát triển về vú - Phát triển về vú
- Phát triển lông mu - Phát triển lông mu
- Thay đổi giọng nói - Giọng nói trầm
- Tăng tiết mồ hôi và chất nhờn - Tăng tiết mồ hôi và chất nhờn
- Da mỡ màng, mọc trứng cá trên mặt - Da mỡ màng, mọc trứng cá trên mặt
- Ngực, vai và các cơ không phát triển - Ngực và vai phát triển, các cơ phát 
như ở nam triển rắn chắc
- Hông nở rộng, vòng eo thu hẹp - Lông trên cơ thể và râu phát triển
- Đùi trở nên thon - Dương vật và tinh hoàn phát triển
- Tử cung và buồng trứng to ra - Bắt đầu xuất tinh
- Bộ phận sinh dục ngoài phát triển - Các tuyến nội tiết phát triển
- Sự rụng trứng xảy ra, bắt đầu có kinh - Ngừng phát triển bộ xương sau khi 
nguyệt hình thể đã hoàn thiện
- Các tuyến nội tiết phát triển • Màu sắc kinh: màu sắc kinh đỏ, không có máu cục.
• Người phụ nữ nào có những bất thường về thời gian 
 hành kinh, khối lượng kinh và chu kỳ kinh tức là bị 
 rối loạn về kinh nguyệt.
• Khi mới có kinh thì các yếu tố trên thường dao động 
 trong năm đầu rồi mới định hình rõ rệt trong từng 
 người.
• Khi một em gái đến tuổi 17 mà chưa có kinh nguyệt 
 và vú chưa phát triển coi như dậy thì đến muộn, 
 trong trường hợp này cần phải đi khám để xem có 
 phải do chậm phát triển nội tiết tố hay do rối loạn 
 nào khác của cơ thể. c. Những biến đổi về tâm lý
 Cùng với những biến đổi về cơ thể, sinh lý ở 
 độ tuổi vị thành niên đời sống tâm lý của các 
 em cũng có những thay đổi sâu sắc. Các em 
 dần dần tự chủ về tâm lý, tình cảm, tìm hiểu và 
 có cảm xúc về giới tính, đồng thời suy nghĩ về 
 vai trò tương lai của các em trong xã hội. Quá 
 trình này diễn ra dần dần, đem đến cảm xúc 
 cho các em và cảm xúc này đôi khi không ổn 
 định. Một số em có thể cảm thấy thất vọng, vỡ 
 mộng và bị tổn thương, nhưng trong chốc lát 
 lại có thể trở nên sôi nổi, lạc quan. • Tuổi có thai của người phụ nữ sẽ ảnh hưởng 
 đến thai nghén cũng như sức khỏe của họ. 
 Người mẹ tuổi càng trẻ nếu có thai, hậu quả về 
 thể chất càng nghiêm trọng, vì cơ thể lúc này 
 chưa đến độ hoàn thiện và ổn định, hơn nữa 
 các em chưa có kiến thức về việc sinh nở hoặc 
 phá thai. Những tai biến khi mang thai, nạo 
 phá thai và sinh đẻ là những nguyên nhân đầu 
 tiên dẫn đến tử vong bà mẹ ở tuổi vị thành 
 niên. • Hầu hết những cô gái mang thai sớm đều 
 phải bỏ học, phải xa cách bạn bè, thầy cô 
 giáo, cơ may tìm kiếm việc làm của các 
 em đó sẽ ít hơn và phải phụ thuộc vào 
 những người khác để sống và nuôi con. 
 Người mẹ trẻ cảm thấy mình cô lập, 
 tương lai của mình bị bán rẻ, mất giá trị 
 trong con mắt của mọi người, làm tăng 
 thêm cảm giác thất bại, lạc lõng. • Ngoài ra, nữ tuổi VTN mang thai sớm, sẽ làm 
 tăng tốc độ phát triển dân số; nhà nước chi trả 
 trực tiếp trợ cấp về y tế, xã hội để giải quyết 
 khó khăn cho mẹ và con. Xã hội còn phải chi 
 trả gián tiếp những hậu quả do học vấn kém 
 hiệu quả của những lao động không lành nghề 
 làm ra.
• Có thể nói làm cha, mẹ ở tuổi VTN thật không 
 đáng mong muốn vì nó sẽ gây những hậu quả 
 không thể lường trước được cho bản thân các 
 em, con của họ cũng như gia đình và xã hội. • Bệnh lây truyền qua đường tình dục gây ảnh 
 hưởng lớn đến sức khỏe con người nhất là đối 
 với phụ nữ và trẻ sơ sinh, ảnh hưởng lớn đến 
 sức khỏe cộng đồng, kinh tế đất nước và nòi 
 giống.
• Muốn phòng chống các bệnh lây truyền qua 
 ĐTD có hiệu quả, nhất là ở các đối tượng 
 thanh thiếu niên, học sinh, cần nâng cao kiến 
 thức về giới tính, tình dục và những hiểu biết 
 về bệnh lây truyền qua đường tình dục để biết 
 cách phòng cho chính mình và cho người khác. • Thông qua nội dung tuyên truyền 
 hôm nay cô mong muốn các em sẽ có 
 thêm cho mình một vốn kiến thức bổ 
 ích nhằm bảo vệ và chăm sóc bản 
 thân các em. 

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_tuyen_truyen_gioi_tinh_suc_khoe_sinh_san_vi_thanh_nien.pptx