Vận dụng dạy học tích hợp tiếng anh vào Sinh học 10 theo định hướng phát triển năng lực trong Chuyên đề tế bào nhân thực
Ngày nay, kiến thức về khoa học và công nghệ kĩ thuật tăng lên nhanh chóng đã đưa sự phát triển của xã hội sang một giai đoạn mới, đòi hỏi ngành Giáo dục phải đào tạo ra lực lượng đội ngũ lao động có trình độ và kĩ năng phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, điện thoại thông minh kết nối Internet trong nước và toàn thế giới học sinh (HS) có thể tiếp nhận thông tin kiến thức từ nhiều kênh, nguồn khác nhau đã đặt giáo dục trước yêu cầu cần phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra, đây cũng là xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng theo năng lực sẽ thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong các tình huống thực tiễn, nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Bởi vậy, giáo viên (GV) không chỉ là người mang kiến thức cho học sinh mà cần hình thành năng lực tự tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho sự học tập, sáng tạo và lao động suốt đời. Nghĩa là phải vận dụng được kiến thức khoa học và phải sử dụng được ngoại ngữ giao tiếp nói chung và ngoại ngữ chuyên ngành riêng, trong đó Tiếng Anh là ngoại ngữ phổ thông quan trọng là một trong những ngôn ngữ chung của thế giới, có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước.
Vì lí do đó Tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Vận dụng dạy học tích hợp Tiếng Anh vào Sinh học 10 theo định hướng phát triển năng lực trong chuyên đề tế bào nhân thực”.
Chương trình Sinh học 10 hiện nay nội dung chủ yếu là sinh học tế bào mà một trong những nội dung trọng tâm là cấu trúc tế bào nên tôi chọn chủ đề tế bào nhân thực để nghiên cứu và thực hiện sáng kiến.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH I SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG DẠY HỌC TÍCH HỢP TIẾNG ANH VÀO SINH HỌC 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG CHUYÊN ĐỀ TẾ BÀO NHÂN THỰC Người thực hiện: Nguyễn Quốc Vương Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực môn: Sinh học THANH HÓA NĂM 2017 MỤC LỤC Nội dung Trang I. Mở đầu 2 1.1. Lí do chọn đề tài. 2 1.2. Mục đích nghiên cứu. 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu. 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu. 3 II. Nội dung SKKN 3 2.1. Cơ sở lí luận của SKKN. 3 2.2. Thực trạng vấn đề. 5 2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện. 5 - 18 2.4. Hiệu quả của SKNKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. 18 III. Kết luận, kiến nghị 19 3.1. Kết luận. 19 3.2. Kiến nghị. 19 Tài liệu tham khảo 20 I. MỞ ĐẦU 1.1 Lí do chọn đề tài. Ngày nay, kiến thức về khoa học và công nghệ kĩ thuật tăng lên nhanh chóng đã đưa sự phát triển của xã hội sang một giai đoạn mới, đòi hỏi ngành Giáo dục phải đào tạo ra lực lượng đội ngũ lao động có trình độ và kĩ năng phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Với sự phát triển của công nghệ thông tin, điện thoại thông minh kết nối Internet trong nước và toàn thế giới học sinh (HS) có thể tiếp nhận thông tin kiến thức từ nhiều kênh, nguồn khác nhau đã đặt giáo dục trước yêu cầu cần phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra, đây cũng là xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng theo năng lực sẽ thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong các tình huống thực tiễn, nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Bởi vậy, giáo viên (GV) không chỉ là người mang kiến thức cho học sinh mà cần hình thành năng lực tự tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho sự học tập, sáng tạo và lao động suốt đời. Nghĩa là phải vận dụng được kiến thức khoa học và phải sử dụng được ngoại ngữ giao tiếp nói chung và ngoại ngữ chuyên ngành riêng, trong đó Tiếng Anh là ngoại ngữ phổ thông quan trọng là một trong những ngôn ngữ chung của thế giới, có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước. Vì lí do đó Tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Vận dụng dạy học tích hợp Tiếng Anh vào Sinh học 10 theo định hướng phát triển năng lực trong chuyên đề tế bào nhân thực”. Chương trình Sinh học 10 hiện nay nội dung chủ yếu là sinh học tế bào mà một trong những nội dung trọng tâm là cấu trúc tế bào nên tôi chọn chủ đề tế bào nhân thực để nghiên cứu và thực hiện sáng kiến. 1.2. Mục đích nghiên cứu. 1. Đối với giáo viên - Vận dụng dạy học tích hợp, dạy học theo định hướng năng lực vào thực tiễn dạy học để thực hiện tốt mục tiêu, yêu cầu của ngành. - Góp phần khuyến khích việc tự học, tự bồi dưỡng và nâng cao trình độ Tiếng Anh. 2. Đối với học sinh - Thông qua các tiết học theo hình thức tích hợp Tiếng Anh và định hướng năng lực của chuyên đề tế bào nhân thực, hình thành ở các em các năng lực chung và kích thích phát triển năng lực riêng, giúp các em chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động, hiệu quả hơn. - Bước đầu làm quen với Tiếng Anh chuyên ngành Sinh học, bổ sung thêm vốn từ vựng Tiếng Anh, đồng thời qua đó giúp học sinh hứng thú học tập môn Sinh học. 1.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng: Học sinh lớp 10 A10 và học sinh lớp 10 A12 Địa điểm: Trường THPT Yên Định I. Năm học 2016 -2017 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1. Nghiên cứu lý luận : Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài. 2. Nghiên cứu thực tiễn: Soạn và thiết kế giáo án theo dạy học tích hợp Tiếng Anh theo định hướng năng lực, tiến hành thực nghiệm tại 2 lớp 10 A10 và 10 A12 II. NỘI DUNG 2.1 Cơ sở lí luận Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của nhà nước về đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản, đặc biệt như: “Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, điều 28”. [3]* Trong trang này, mục 2.1 có trích từ TLTK [3] và TLTK [4]. . Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [3]* Những quan điểm và đường hướng chỉ đạo trên của nhà nước đã được toàn ngành đang được thực hiện ở nhiều cơ sở giáo dục trong cả nước. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó mỗi giáo viên phải tích cực vận dụng các hình thức tổ chức dạy học tích cực, các kĩ thuật dạy học tích cực, phương tiện hiện đại mang lại hiệu quả cao nhất, trong đó sử dụng dạy học tích hợp và dạy học theo định hướng năng lực là phương thức tối ưu nhất. a. Dạy học tích hợp - Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy các môn học như tích hợp giáo dục môi trường vào các môn Sinh hoc, Địa lí, Công nghệ, tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu vào phòng chống thiên tai vào môn Công nghệ... - “ Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, khái niệm tích hợp dùng để chỉ tư tưởng giáo dục toàn diện, làm cho con người phát triển hài hòa, cân đối.” [4]* Ở mức độ thông thường, tích hợp chỉ là lồng ghép các nội dung giáo dục liên quan vào quá trình dạy một môn học, ở mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, đảm bảo cho học sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức một cách hợp lí để giải quyết vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng thời tránh học sinh phải học lại cùng một nội dung kiến thức ở các bộ môn khác. Nhưng không phải là nhồi nhét kiến thức. - Dạy học tích hợp mang lại phát triển toàn diện năng lực của con người, là một cách thức hữu hiệu trong việc truyền đạt được nhiều kiến thức mà không có quá nhiều đầu môn học, phù hợp với xu thế tinh lọc kiến thức trong giáo dục phổ thông hiện đại. b. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực: - Chú trọng vào kết quả đầu ra, nhấn mạnh năng lực vận dụng kiến thức của học sinh. - Khái niệm năng lực được sử dụng như sau: + Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học, mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực được hình thành. - Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành nên các năng lực. + Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học. + Năng lực hành động bao gồm 4 thành phần năng lực: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. + Mô hình 4 thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục theo UNESCO được mô tả như sau: Các thành phần năng lực Phù hợp Các trụ cột giáo dục của UNESCO Năng lực chuyên môn Học để biết Năng lực phương pháp Học để làm Năng lực xã hội Học để cùng chung sống Năng lực cá thể Học để tự khẳng định mình [3]* Trong trang này, mục b có trích từ TLTK [3] . Dạy học theo định hướng năng lực có hình thức tổ chức học tập đa dạng, chú ý đến các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: kỹ thuật động não, kỹ thuật XYZ, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật tranh luận - ủng hộ, kỹ thuật lược đồ tư duy mà trong đó dạy học tích hợp là một trong những hình thức có vai trò quan trọng của chương trình dạy học theo định hướng năng lực. Như vậy ta thấy: Dạy học tích hợp theo định hướng phát triển năng lực phát huy tính tích cực, sáng tạo, phát triển toàn diện cho học sinh đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong sự phát triển vận động của xã hội ngày nay và là xu thế giáo dục tiến bộ của thế giới. Vận dụng vào chuyên đề “Tế bào nhân thực” chắc chắn đem lại cho học sinh sự chủ động chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng sáng tạo kiến thức vào giải quyết vấn đề học tập môn Sinh học, tăng vốn từ vựng về Tiếng Anh, tăng hứng thú học tập. 2.2 Thực trạng của vấn đề. Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy: - Một số lượng không nhỏ học sinh thường ngại học môn Sinh học, chưa quan tâm học thực sự, bởi các em nêu lí do rằng; môn Sinh học là môn khó học, và ít trường thi, vì là các em học theo khối khoa học xã hội... - Môn Tiếng anh có vai trò quan trọng đối với học sinh, sinh viên và những người đã đi làm trong xu thế hội nhập quốc tế, trong nghiên cứu khoa học, trong tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên việc học tập tốt được môn học này và vận dụng ra thực tế xã hội cũng là một vấn đề lớn cần phải có sự quan tâm của giáo viên bộ môn và nhiều giáo viên khác nữa trong mỗi nhà trường. Vì vậy, dạy học tích hợp Tiếng Anh, dạy học theo định hướng năng lực sẽ góp phần tạo hứng thú, giúp học sinh chủ động học tập, tìm hiểu môn Sinh học, môn Tiếng Anh tốt hơn. 2.3 Giải pháp và tổ chức thực hiện Thiết kế xây dựng chuyên đề dạy - học tích hợp Tiếng Anh vào Sinh học 10 dựa trên sách giáo khoa (SGK) Sinh học 10 cơ bản của Bộ Giáo dục & Đào tạo và thuật ngữ Anh văn Sinh học từ các nguồn tài liệu tham khảo. Gồm các bước : Bước 1. Xác định tên chuyên đề, thời lượng dạy - học, xác định nội dung kiến thức môn học và kiến thức tích hợp. Bước 2. Xác định mục tiêu, định hướng năng lực. Bước 3. Lập bảng mô tả các mức độ nhận thức kiến thức và biên soạn câu hỏi, PHT dùng trong giảng dạy chuyên đề theo định hướng năng lực. Bước 4. Thiết kế tiến trình dạy - học và tiến hành thực nghiệm sư phạm. Bước 5. Kiểm tra đánh giá hiệu quả quá trình dạy - học thực nghiệm. Các bước trên được tiến hành thực hiện cụ thể như sau: TẾ BÀO NHÂN THỰC (EUKARYOTE) Thời lượng: 2 tiết I. Nội dung chủ đề: 1.1 Nội dung 1 Cấu trúc tế bào nhân thực bao gồm: Cấu trúc và chức năng các bào quan và thành phần cơ bản của tế bào: I. Nhân tế bào. II. Ri bô xôm. III. Lưới nội chất IV. Bộ máy gôn gi. V. Ti thể VI. Lục lạp VII. Một số bào quan khác VIII. Khung xương tế bào IX. Màng sinh chất X. Các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất. [1]* Trong trong này mục 1.1 Nội dung 1 có trích từ TLTK [1]. 1.2 Nội dung 2 Thuật ngữ Anh văn Sinh học trong chuyên đề: Tế bào nhân thực Tiếng Việt Thuật ngữ Anh văn 1 TB(tế bào) Cell 2 Tế bào chất Cytoplasm 3 TB nhân sơ Procaryote 4 TB nhân thực Eukaryote 5 TB nhân chuẩn Eukaryotic cells 6 TB sinh dưỡng Somatic cell 7 TB sinh sản Reproductive cell 8 TB lưỡng bội Diploid 9 TB đơn bội Haploid cell 10 TB chưa biệt hóa Unspecialized cell 11 TB nhớ Memory cell 12 Thân TB Soma 13 TB gốc Stem cell 14 TB động vật Animal cell 15 TB thực vật Plant cell 16 Cấu trúc TB Cellular structure 17 Bào quan Organella 18 Nhân TB Cell Nucleus 19 Ribôxôm Ribosome 20 Lưới nội chất Endoplasmic reculum 21 Lưới nội chất hạt Rough endoplasmic reticulum 22 Lưới nội chất trơn Smooth endoplasmic reticulum 23 Bộ máy gôngi Golgi body 24 Ti thể Mitochondrion 25 Lục lạp Chloroplast 26 Không bào Vacuoles 27 Lyzôxôm Lysosome 28 Khung xương TB Cytoskeleton 29 Màng sinh chất Plasma membrane 30 Màng nhân Nuclear envelop 31 Thành TB Cell wall 32 Sự trao đổi chất Metabolism 33 Đơn vị cấu trúc Structural unit 34 Gen Gene 35 NST( nhiễm sắc thể) Chromosome Tổng hợp [2]* và [4]* Trong trang này, mục 1.2 có trích từ TLTK [3] và TLTK [4]. . II. Mục tiêu 3.1. Kiến thức: - Biết được các thành phần, bào quan cấu trúc ở tế bào nhân thực, chỉ ra được các bào quan chỉ có ở tế bào thực vật, động vật - Nêu được cấu trúc, chức năng của các bào quan như: Nhân tế bào, Ribô xôm, Lưới nội chất, Bộ máy gôngi, Ti thể, Lục lạp, Màng sinh chất - Phân biệt được sự khác nhau giữa tế bào nhân thực và tế bào nhân sơ - Biết được một số thuật ngữ Tiếng Anh chuyên ngành Sinh học 3.2. Kĩ năng: - Quan sát, làm việc với SGK, hợp tác làm việc theo nhóm. 3.3 Thái độ: - Nghiêm túc trong quá trình học tập, tích cực trong học tập. - Cũng cố thế giới quan khoa học khi biết tế bào là đơn vị cấu trúc, đơn vị chức năng của các cơ thể sinh vật, biết quý trọng sự sống. - Hình thành được các phẩm chất: Yêu gia đình, quê hương, Đất nước, sự tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó vươn lên. 3.4. Định hướng năng lực được hình thành: - Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ - Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ kỹ thuật chuyên ngành III. Bảng mô tả các mức độ nhận thức kiến thức và câu hỏi, PHT dùng trong giảng dạy chuyên đề theo định hướng năng lực. 1. Bảng mô tả mức độ nhận thức Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao Tế bào nhân thực - Nêu lên được các thành phần cấu tạo tế bào - Nêu được hình dạng các bào quan. - Mô tả được cấu trúc, chức năng của các thành phần cấu tạo tế bào - Phân biệt được cấu trúc và cấu tạo là khác nhau. - Nêu rõ được chất khuếch tán và không khuếch tán được qua màng sinh chất. - So sánh được những điểm khác với tế bào nhân sơ, sự khác nhau giữa tế bào động vật và tế bào thực vật - Giải thích thí nghiệm nhân bản vô tính ếch (SGK) - Giải thích hiện tượng nòng nọc đứt đuôi. - Nêu lên được các thành phần cấu tạo tế bào bằng Tiếng Anh - Phân tích được Mối quan hệ giữa Nhân, Ribôxôm, Lưới nội chất, Bộ máy gôngi - Dịch được đoạn ngắn Tiếng Anh chuyên ngành Sinh học. 3. Định hướng năng lực được hình thành - Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ Năng lực chuyên biệt: Sử dụng ngôn ngữ kỹ thuật chuyên ngành ( Tiếng Anh chuyên ngành Sinh học) 2. Biên soạn câu hỏi, PHT minh họa từng mức độ nhận thức về kiến thức và kĩ năng, năng lực trong tiến trình giảng dạy chủ đề 2.1. Hệ thống câu hỏi dạy ở tiết 1 a. Câu hỏi nhận biết Câu 1. Quan sát hình sau kết hợp SGK và hoàn thành bản đồ tư duy sau? Các bào quan riêng của tế bào động vật, thực vật? Hình 1. Cấu tạo tế bào động vật và tế bào thực vật. Các hình ảnh từ [4]* Trong trang này, mục 1.2 a. có trích từ TLTK [4]. . X. ? IX. ? VIII.? VII.? VI.? V.? IV.? III.? II.? I.? Cấu tạo tế bào nhân thực Bản đồ tư duy. Câu 2. Một loài có bộ NST 2n = 24. Giả sử có 1 mô sinh dưỡng loài đó có 900 tế bào thì có bao nhiêu NST? b. Mức độ thông hiểu Câu 3. Quan sát hình ảnh sau kết hợp SGK hãy hoàn thành PHT sau: PHIẾU HỌC TẬP số 1 (Thời gian: 15 phút) Tìm hiểu cấu trúc và chức năng các bào quan của tế bào Tên bào quan Cấu trúc Chức năng I. Nhân tế bào II. Ribôxôm III. Lưới nội chất IV. Bộ máy gôngi V. Ti thể Hình 2. Cấu trúc nhân tế bào. Hình 3. Cấu trúc Ribôxôm Các hình ảnh từ [4]* Trong trang này, hình 2 , 3 và mục d câu 6 có trích từ TLTK [4]. . Hình 4. Cấu trúc Ti thể. Hình 5. Cấu trúc Lưới nội chất Các hình ảnh từ [4]*. c. Vận dụng thấp Câu 4. Thí nghiệm nhân bản vô tính giữa 2 loài ếch A và B (SGK Sinh 10 cơ bản tr 37) tiến hành như thế nào, các ếch con mang đặc điểm loài nào? Thí nghiệm cho biết chức năng của nhân tế bào là gì? d. Vận dụng cao Câu 5. Hãy chỉ ra mối quan hệ giữa nhân tế bào, ribôxôm, lưới nội chất, bộ máy gôngi ? Câu 6. a. Em hãy đọc tên các thành phần, bào quan sau bằng tiếng anh: Nhân tế bào, Ti thể, Lưới nội chất, bộ máy gôngi? b. Dịch đoạn sau: “Eukayotes are the cells that have helped organisms advance to new levels of specialization”. [4]*. Gợi ý trả lời: (Các câu hỏi được thiết kế thành PHT số 2. và gợi ý trả lời có ở hộp kiến thức phần VI. Thiết kế tiến trình dạy học tiết 1) 2.2 Hệ thống câu hỏi, PHT dạy ở tiết 2 Các nội dung V, VI, VII, VIII, IX, X, SGK Sinh học 10 cơ bản. a. Cấp độ thông hiểu Câu 1. Quan sát hình ảnh sau và kết hợp với SGK, hoàn thành PHT sau: PHIẾU HỌC TẬP số 3 ( Thời gian: 15 phút ) Tìm hiểu cấu trúc và chức năng các bào quan của tế bào Tên bào quan Cấu trúc Chức năng VI. Lục lạp VII.1. Không bào VII.2. Lizôxôm VIII. Khung xương TB IX. Màng sinh chất X. Các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất Hình 6. Cấu trúc Lục lap Hình 7. Cấu trúc màng sinh chất. Các hình ảnh từ [4]*Trong trang này, hình 6, 7 và mục d câu 7 có trích từ TLTK [4]. . b. Cấp độ vận dụng Câu 2. Tại sao đa sô lá các loài cây có màu xanh? Khi lá già thì không còn màu xanh nữa? Câu 3. Làm thế nào mà nòng nọc của ếch có thể đứt đuôi để thành ếch được? Câu 4. Tại sao gọi màng sinh chất có cấu trúc theo mô hình khảm động? Câu 5. Tại sao nói màng sinh chất có tính bán thấm? Câu 6. Em hãy đọc tên các thành phần, bào quan sau bằng tiếng anh: Lục lạp, không bào, lizôxôm, màng sinh chất, thành tế bào? Câu 7. Dịch đoạn sau: “(1)All organisms are made of cells, a cell is the structural and functional unit of organs, and therefore cells are organisms; (2) and cell are capable of self- reproduction and come only from preexisting cells.” [4]*. Gợi ý trả lời: (Các câu hỏi được thiết kế thành PHT số 4, gợi ý trả lời có ở hộp kiến thức phầnVI. Thiết kế tiến trình dạy học tiết 2) IV. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ 1. Phương pháp và kĩ thuật dạy học - Phương pháp dạy học: Theo nhóm, nêu vấn đề, nghiên cứu SGK tìm tòi bộ phận, phân tích giảng giải. - Kĩ thuật dạy học: Động não, Bể cá, Lược đồ tư duy, Khăn trải bàn 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - Giáo viên: + Kế hoạch dạy học, bài giảng trên Powerpoint + Máy tính, PHT. - Học sinh : Vở, SGK, đồ dùng học tập 3. Tiến trình dạy học: (2 tiết ứng với phân phối chương trình là tiết 8, 9) 3.1 Tiết 1 Hoạt động khởi động - GV chiếu Hình 1. Cấu tạo tế bào động vật và tế bào thực vật và yêu cầu HS quan sát và kết hợp SGK và hoàn thành bản đồ tư duy sau: Bản đồ tư duy cấu tạo tế bào nhân thực X. ? IX. ? VIII.? VII.? VI.? V.? IV.? III.? II.? I.? Cấu tạo tế bào nhân thực - HS thảo luận và điền sơ đồ tư duy tương ứng như sau: I. Nhân tế bào; II. Ri bô xôm; III. Lưới nội chất; IV. Bộ máy gôn gi; V. Ti thể VI. Lục lạp; VII. Một số bào quan khác; VIII.Khung xương tế bào. IX. Màng sinh chất; X. Các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất. Sau đó GV thông báo cho HS biết mục tiêu của chuyên đề, thời gian, cách thức dạy học và yêu cầu các em nghiêm túc, vui vẻ thực hiện. Hoạt động 1. Tìm hiểu cấu trúc và chức năng các bào quan của tế bào (Hình thức tổ chức dạy học : Nhóm / Toàn lớp / Cá nhân) GV: Chia lớp thành 4 nhóm theo mùa : Xuân, Hạ, Thu, Đông. Sau đó chiếu (Hình 3, 4, 5) giao nhiệm vụ học tâp cho các nhóm: Quan sát hình ảnh (Hình 3, 4, 5) và kết hợp SGK và hoàn thành PHT sau: PHIẾU HỌC TẬP số 1 (Thời gian: 15 phút) Tìm hiểu cấu trúc và chức năng các bào quan của tế bào. Tên bào quan Cấu trúc Chức năng I. Nhân tế bào II. Ri bô xôm III. Lưới nội chất IV. Bộ máy gôngi V. Ti thể - HS: Cùng nhau thảo luận. HS: Báo cáo, các nhóm nhận xét cho nhau. - GV: Nhận xét sự hoạt động các nhóm, có sự khen, phê bình phù hợp và chốt lại các kiến thức. Cho điểm một số em hoạt động tốt. ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP 1 (Thời gian: 15 phút) Cấu trúc và chức năng các bào quan của tế bào. [1]* Trong trang này, đáp án PHT số 1, dựa vào TLTK [1]. Tên bào quan Cấu trúc Chức năng I. Nhân tế bào Phần lớn hình cầu đường kính 5µm, được bao bọc bởi màng kép lipit và prôtêin, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (NST) và nhân con. - Lưu giữ thông tin di truyền của loài trên bộ NST 2n - Là trung tâm điều hành, giám sát điều khiển mọi hoạt động của TB. II. Ribôxôm Bào quan không có màng bao bọc, cấu tạo từ một số rARN và nhiều loại prôtêin khác nhau, cấu trúc gồm 2 tiểu phần một hạt lớn và một hạt bé - Trong TB có nhiều Ribôxôm tới - Tổng hợp prôtêin cho TB. III.Lưới nội chất Là một hệ thống màng bên trong TB tạo nên hệ thống các ống và xoang dẹp thông với nhau - Lưới nội chất hạt có các hạt ribôxôm. Lưới nội chất trơn, không có các hạt Ribôxôm, có nhiều loại enzim - Lưới
Tài liệu đính kèm:
- van_dung_day_hoc_tich_hop_tieng_anh_vao_sinh_hoc_10_theo_din.doc